Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

tác động của biến đổi khí hậu lên sản xuất nông nghiệp và tác động của sản xuất nông nghiệp lên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lời mở đầu
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu
2.1.1. Định nghĩa
2.1.2. Nguyên nhân
2.1.3. Các biểu hiện của BĐKH
2.2. Tổng quan về Môi trường
2.2.1. Định nghĩa Môi trường (MT):
2.2.2. Chức năng của Môi trường
2.2.3. Các thành phần cơ bản của MT
2.3. Tổng quan về sản xuất Nông nghiệp
2.3.1. Khái niệm Nông nghiệp
2.3.2. Tổng quan về Trồng trọt
2.3.3. Tổng quan về Chăn nuôi
2.2.4. Tổng quan về Thuỷ sản
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU LÊN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
3.1. Tác động của BĐKH lên ngành Nông nghiệp Thế giới và Việt Nam
3.2. Tác động của BĐKH lên Trồng trọt
3.2.1. Tác động tích cực
3.2.2. Tác động tiêu cực
3.3. Tác động của BĐKH lên Chăn nuôi
3.3.1. Tác động tiêu cực


3.3.2. Tác động tích cực
3.4. Tác động của BĐKH lên Thuỷ sản
3.4.1. BĐKH tác động đến môi trường thủy sinh trên biển
3.4.2. BĐKH tác động đến môi trường nuôi trồng thủy sản
3.4.3. BĐKH tác động đến kinh tế thủy sản
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP LÊN MÔI TRƯỜNG
4.1. Tác động của Trồng trọt lên MT
4.1.1. Tác động lên môi trường đất
1
4.1.2. Tác động lên môi trường nước
4.1.3. Tác động lên môi trường không khí
4.2. Tác động của Chăn nuôi lên MT
4.2.1. Môi trường đất
4.2.2. Môi trường nước
4.2.3. Môi trường không khí
4.3.Tác động của Thủy sản lên MT
4.3.1. Tác động lên môi trường nước
4.3.2. Tác động lên môi trường đất
4.3.3. Tác động lên môi trường không khí
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………
DANH MỤC HÌNH
2
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WMO : World Meteorological Organization - Tổ chức Khí tượng Thế giới.
IPCC : Intergovernmental Panel on Climate Change - Ủy ban Liên Quốc gia về
biến đổi khí hậu
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations – Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

WB : World Bank Group - Nhóm Ngân hàng Thế giới
BĐKH : Biến đổi khí hậu
MT : Môi trường
LHQ : Liên Hợp Quốc
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KTTS : Khai thác thủy sản
3
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng bằng sống Hồng
BVTV : Bảo vệ thực vật
RNM : Rừng ngập mặn
4
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lời mở đầu
Con người là sản phẩm cao nhất của quá trình tiến hóa hữu cơ và trở thành một thành
viên đặc biệt trong sinh quyển. Khi con người bắt đầu có ý thức và khả năng tìm hiểu về thế
giới xung quanh thì đồng thời cũng bắt đầu tạo ra những công cụ, sản phẩm phục vụ cho các
nhu cầu của cuộc sống. Trong quá trình tiến hóa và phát triển,
con người luôn phải dựa vào các yếu tố sẵn có trong tự nhiên. Con người với tư cách là một
vật thể sống, một yếu tố của sinh quyển đã tác động trực tiếp vào môi trường. Các hệ sinh thái
tự nhiên hoặc dần chuyển thành hệ sinh thái nhân tạo, hoặc bị tác động của con người đến
mức mất cân bằng và suy thoái.
Báo cáo của Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) tháng 10/2006 cho biết:
hiện tượng băng tan ở Greenland đạt tốc độ 65,6 km
3
/năm, vượt xa mức tái tạo băng 22,6

km
3
/năm từ tuyết rơi. Trung tâm Hadley của Anh chuyên nghiên cứu và dự báo thời tiết cũng
dự đoán: 1/3 hành tinh sẽ chịu ảnh hưởng của hạn hán nếu việc thay đổi khí hậu không được
kiểm soát.
Các nhà khoa học chỉ ra rằng: thế kỷ vừa qua, nhiệt độ trung bình của Trái đất đã tăng
thêm 1
oC
do việc tích lũy các chất khí CO
2
, CH
4
và các khí thải gây hiệu ứng nhà kính khác
trong không khí như N
2
O, HFCs, PFCs, SF
6
. Đây là sản phẩm sinh ra từ việc đốt nhiên liệu
hóa thạch trong các nhà máy, phương tiện giao thông và các nguồn khác. Những hiện tượng
trên đều do biến đổi khí hậu gây nên. Đặc biệt, Việt Nam đứng thứ 5 trong danh sách các
nước bị ảnh hưởng bởi khí hậu toàn cầu. Vị trí địa lý của Việt Nam khiến Việt Nam rất dễ bị
tổn thương trước những biến đổi khí hậu cả về hình thái khí hậu khi mực nước biển tăng, lẫn
diện tích đất canh tác sẽ bị thu hẹp.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, Biến đối khí hậu đang từng ngày ảnh hưởng nặng
nề đến ngành sản xuất chính của nước ta cũng như ảnh hưởng đến an ninh lương thực của thế
giới. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ngày nay không những làm ô nhiễm nghiêm trọng môi
trường mà còn là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng khí nhà kính, gây nên hiện
tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, mất cân bằng sinh thái.
Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sản xuất nông nghiệp có sự liên hệ mật thiết và
tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động qua lại giữa môi trường và sản

xuất nông nghiệp để tìm ra giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp là rất quan
trọng trong hoàn cảnh vấn đề môi trường ngày càng trở nên bức thiết như hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng biến đổi khí hậu toàn cầu và hoạt động sản xuất nông nghiệp của
con người.
- Nghiên cứu mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa môi trường và hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Tìm kiếm các tài liệu, bài báo, các bài nghiên cứu thích hợp từ các tạp chí, trang web có
uy tín về biến đổi khí hậu và hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Kế thừa kết quả và kinh nghiệm của các chương trình, dự án, đề tài về đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu lên sản xuất nông nghiệp và tác động của sản xuất nông nghiệp lên môi
trường.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu, lập báo cáo kết quả
HVTH: Nhóm 1 Trang 5
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
- Từ các tài liệu, đề tài,… thu thập được, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu
vấn đề.
- Sử dụng các phần mềm Microsoft Office trình bày kết quả nghiên cứu.

HVTH: Nhóm 1 Trang 6
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu
2.1.1. Định nghĩa
- Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc chính xác
hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên quan trong
khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời

gian truyền thống là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO).
Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu
trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu.
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các
hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài
ở một vùng, miền xác định. Điều này trái ngược với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do
thời tiết chỉ đề cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. Khí hậu của một khu vực
ảnh hưởng bởi tọa độ địa lí, địa hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng như các
dòng nước lưu ở các đại dương lân cận. Khí hậu phân ra các kiểu khác nhau dựa trên các
thông số chính xác về nhiệt độ và lượng mưa.
- Biến đổi khí hậu (BĐKH) Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển ở hiện tại và tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên hay
nhân tạo trong một khoảng thời gian dài, qua hàng chục năm hoặc lâu hơn.
- “Những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu” là những biến đổi trong môi trường
vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục
hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”. (Theo công ước chung
của LHQ về biến đổi khí hậu).
2.1.2. Nguyên nhân
 Nhân tố tự nhiên: Những nhân tố tự nhiên có thể gây ra biến đổi khí hậu bao gồm các quá
trình như:
- Biến đổi bức xạ mặt trời
- Thay đổi độ lệch quỹ đạo của Trái Đất
- Quá trình kiến tạo núi, kiến tạo trôi dạt lục địa
- Sự thay đổi nồng độ khí nhà kính,…
 Nhân tố con người: Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ
khí nhà kính như sinh khối, khai thác rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ, các hoạt động sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto
nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO

2
, CH
4
, N
2
O, HFCs,
PFCs và SF
6
.
- CO
2
: phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà
kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO
2
cũng sinh ra từ các hoạt động công
nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
Trong tự nhiên, CO
2
chiếm khoảng 0,03% thể tích khí quyển giữ, nó giữ vai trò làm cho
Trái Đất ấm hơn 300C so với nếu không có khí CO
2
trong khí quyển. Tuy nhiên nồng độ CO
2

đang tăng do việc đốt nhiên liệu hóa thạch và thay đổi sử dụng đất Đốt nhiên liệu hóa thạch
HVTH: Nhóm 1 Trang 7
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
tạo ra khoảng 3/4 lượng khí CO
2
tăng thêm từ các hoạt động của con người trong vòng 20

năm qua. Kết quả làm cho nhiệt độ Trái Đất ngày càng gia tăng.
- CH
4
: sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí,
dầu tự nhiên và khai thác than.
- N
2
O: phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs: được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là
sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs: sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF
6
: sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
2.1.3. Các biểu hiện của BĐKH
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các
đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của
Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động
của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ
quyển, sinh quyển, các địa quyển.
 Một số hiện tượng của BĐKH:
HVTH: Nhóm 1 Trang 8
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.

- Hiệu ứng nhà kính:
+ Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng
mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành
nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong
chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.
+ Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO
2
, CH
4
, CFC, SO
2
, hơi nước Khi ánh
sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ
vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ
đi.
- Mưa Axit:
+ Mưa acid là mưa có tính acid do một số chất khí hòa tan trong nước mưa tạo thành
các acid khác nhau. Trong tự nhiên, mưa có tính acid chủ yếu vì trong nước mưa có CO
2
hòa
tan ( từ hơi thở của động vật và có một ít Cl
-
( từ nước biển) và có độ pH dưới 5. Là sự lắng
đọng thành phần axít trong những cơn mưa, sương mù, tuyết, băng, hơi nước…
- Suy giảm tầng Ozon:
+ Ôzôn là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của Trái đất, ở
độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu, gồm 3 nguyên tử oxy (O
3
), hấp thụ phần lớn những
tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp

bao bọc quanh hành tinh thường được gọi là tầng Ôzôn.
- Sa mạc hoá
+ Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô hạn, bán khô hạn, vùng
ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu.
- Cháy rừng
- Lũ lụt
- Hạn hán
- Khói mù quang hoá.
2.1.4. Tác động của BĐKH
Về bản chất có thể nói rằng, hiện tượng biến đổi khí hậu xảy ra do nhiệt độ của khí quyển
tăng lên và tăng nhanh hơn khả năng thích ứng của mọi hệ sinh thái (đất, nước và khí quyển)
trên trái đất dẫn đến hậu quả không thể lường trước. Nhiệt độ khí quyển tăng cao kéo theo
nhiều hệ lụy của hệ thống khí quyển toàn cầu. Một số ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí
hậu được trình bày dưới đây.
HVTH: Nhóm 1 Trang 9
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
Hình : Tác động của biến đổi khí hậu
Theo “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam” (Bộ TNMT, tháng 6 năm
2009), các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu bao gồm sự tăng nhiệt độ toàn cầu, sự thay
đổi về lượng mưa và nước biển dâng.
1. Biến động về nhiệt độ (Nhiệt độ tăng vào mùa nóng, giảm vào mùa lạnh, tăng nhiệt độ
cực đại, tăng số lượng các đợt nóng có cường độ cao,…):
- Tăng lượng bốc hơi và làm giảm cân bằng nước, làm trầm trọng thêm tình trạng hạn
hán.
- Tăng các bệnh truyền nhiễm, tăng
các trường hợp tử vong và bệnh mãn tính
ở người già.
- Giảm năng suất và sản lượng cây
trồng, vật nuôi (có thể làm tăng năng
suất cây trồng cho một số vùng nếu có

đủ nước).
- Tăng áp lực lên gia súc và động
vật hoang dã.
- Tăng nguy cơ cháy rừng.
- Tăng nhu cầu sử dụng điện để
làm mát và làm giảm độ ổn định và tuổi
thọ của hệ thống cung cấp điện…
2. Thay đổi về lượng mưa (tăng về mùa mưa, giảm về mùa khô) có thể dẫn đến:
- Tăng dòng chảy lũ và ngập lụt.
- Tăng khả năng sản xuất thủy điện.
- Tăng nguy cơ xói mòn và sạt lở đất.
- Tăng hạn hán và xâm nhập mặn trong mùa khô.
- Thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông và các vùng ngập nước.
3. Tăng cường độ và tần suất bão có thể gây tác động:
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven song.
- Tăng nguy cơ tổn thất về người, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế xã hội .
- Tăng nguy cơ tàn phá các hệ sinh thái ven biển.
HVTH: Nhóm 1 Trang 10
Hình : Biểu đồ nhiệt độ trung bình trên bề
mặt Trái đất đã tăng lên trong vòng 140 năm
qua
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
4. Nước biển dâng có thể gây ra:
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông
- Xâm nhập mặn sâu hơn làm ảnh hưởng tới các hoạt động cung cấp nước, nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản…
- Giảm khả năng tiêu thoát nước.
2.2. Tổng quan về Môi trường
2.2.1. Định nghĩa Môi trường (MT):
- Môi trường là một tập hợp các điều kiện hay hoàn cảnh bao quanh một vật thể hoặc

một nhóm các vật thể hay là một tập hợp các điều kiện văn hoá và xã hội có ảnh hưởng tới
một cá thể hoặc cộng đồng các cá thể.
- Môi trường thường được phân chia thành:
+ Môi trường tự nhiên: là tổ hợp các yếu tố sinh học và phi sinh học phát triển tự nhiên
trên Trái đất.
+ Môi trường xã hội: là văn hoá mà một cá thể (con người) sống trong đó cùng với cộng
đồng và những thể chế mà họ quan hệ với nhau.
+ Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu
sự chi phối của con người.
2.2.2. Chức năng của Môi trường
Môi trường có 5 chức năng cơ bản sau:
1. Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
+ Mỗi một người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống
như: nhà ở, nơi nghĩ, đất để sản xuất nông nghiệp, Mỗi người mỗi ngày cần trung bình 4 m
3

không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm tương ứng
2000-2500 calo.
2. Môi trường là nơi dự trữ và cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
+ Mọi sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, của con người đều bắt nguồn
từ các dạng vật chất tồn tại trên Trái Đất và không gian bao quanh Trái Đất. Nhu cầu của con
người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và mức độ
phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội (XH).
3. Môi trường là nơi chứa đựng và xử lý các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
+ Trong quá trình sống, con người thải ra các chất thải vào MT. Tại đây các chất thải
dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố MT khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ các chất
phức tạp thành đơn giản.
4. Môi trường là chiếc áo chống đỡ, bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động

bên ngoài.
+ Khí quyển giữ cho Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn
định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người,…
+ Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ…
HVTH: Nhóm 1 Trang 11
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
+ Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của Trái đất,
giảm tác động tiệu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.
5. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
+ Cung cấp sự ghi chép lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
+ Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen. Các vẻ đẹp, cảnh
quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và các văn hoá khác.
2.2.3. Các thành phần cơ bản của MT
 Môi trường xã hội (nhân quyển) gồm 2 thành phần chính:
- Kỹ quyển và
- Xã quyển
 MT tự nhiên gồm 4 thành phần chính:
- Thạch quyển: là lớp vỏ cứng của TĐ có độ dày 60-70km trên phần lục địa và
2-8km dưới đáy đại dương. Tính chất VL và thành phần HH tương đối ổn định. Ảnh
hưởng to lớn đến sự sống trên TĐ.
- Thuỷ quyển: là lớp vỏ lỏng bao quanh và trong lòng TĐ, bao gồm nước mặn,
nước ngọt, nước lợ ở các đại dương, sông, hồ, nước ngầm, băng tuyết…Có vai trò cực
kỳ quan trọng, không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống của con người, sinh
vật và cân bằng khí hậu toàn cầu.
- Khí quyển: là lớp khí bao bọc xung quanh vỏ TĐ. Đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc duy trì sự sống và quyết định tính chất khí hậu, thời tiết trên TĐ.
- Sinh quyển: là thành phần sống phân bố bao quanh và trong lòng TĐ. Sinh
quyển còn chứa các thông tin sinh học với tác dụng duy trì cấu trúc, cơ chế tồn tại và
phát triển của các vật sống. Dạng thông tin phức tạp và phát triển cao nhất là trí tuệ

con người có tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của TĐ.
2.3. Tổng quan về sản xuất Nông nghiệp
2.3.1. Khái niệm Nông nghiệp
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt
và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để
tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo
nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
- Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt
là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
- Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc
dạng nào cũng rất quan trọng:
+ Nông nghiệp thuần nông (nông nghiệp sinh nhai): là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có
đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông
dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
+ Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa
trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt,
chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có
nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón,
chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu
ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
HVTH: Nhóm 1 Trang 12
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có
nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật
nuôi
2.3.2. Tổng quan về Trồng trọt
 Khái niệm:
- Trồng trọt là một ngành quan trọng nhất và ra đời đầu tiên trong lịch sử ngành nông
nghiệp. Trồng trọt bao gồm việc khai thác đất, làm đất, gieo trồng và gây trồng các giống cây

trồng,… để tạo ra tư liệu sống cho con người.
- Phân loại cây trồng: Trong trồng trọt, cây trồng được phân loại theo nhiều cách:
+ Dựa trên phương pháp canh tác.
+ Dựa trên công dụng (làm lương thực, cho sợi, dầu, làm thuốc,…)
+ Dựa trên yêu cầu về điều kiện khí hậu (cây ôn đới, cây á nhiệt đới, cây nhiệt đới)
+ Dựa trên thời gian của chu ky sinh trưởng (cây hàng niên, đa niên)
 Vai trò của trồng trọt:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
- Nguồn dinh dưỡng: cây trồng cung cấp năng lượng, chất đạm, vitamin và muối khoáng.
Các loại rau đậu giàu chất đạm có thể thay thế cho nguồn đạm động vật chẳng hạn như đậu
nành. Các loại rau quả giàu vitamin, muối khoáng … không chỉ có ít trong việc cung cấp chất
dinh dưỡng mà còn bảo vệ cho con người chống lại bệnh tật.
- Cung cấp thức ăn cho gia súc gia cầm.
- Cung cấp sợi thiên nhiên cho dệt vải may mặc.
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ và chế biến như: đường bột,
cenllulose, dầu thực vật, cao su, các axit thực vật (acid citric, acid ascorbic),
chất nhuộm thiên nhiên, các tinh dầu thực vật, các alkaloid (cafein, morphin, quinine,
nicotine)
- Là nguồn cung cấp chất đốt và năng lượng như: trấu, bã mía, các phụ phẩm khác.
- Cung cấp nông sản xuất khẩu. Đem lại ngoại tệ qua xuất khẩu (lúa gạo, cà phê, chè, đậu
phộng, hạt điều, cao su,…)
- Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
 Hiện trạng ngành trồng trọt Việt Nam
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của ta hiện nay còn lạc hậu, trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn,
chăn nuôi chậm phát triển và chiếm tỷ trọng thấp. Trong nội bộ trồng trọt còn bất hợp lý, đang
tập trung vào sản xuất lúa gạo.
Bảng : Diện tích canh tác và sản lượng cây trồng của Việt nam (năm 2010)
Cây trồng
Diện tích canh tác
( nghìn ha )

Sản lượng
( nghìn tấn )
Năng suất
( tấn/ha)
Lúa
Bắp
Khoai lang
Sắn (khoai mì)
Bông vải
Đay
7.654,9
714,0
257,9
234,9
18,9
5,7
32.554,0
1.929,5
1.658,2
2.036,2
19,1
11,0
4,25
2,7
6,43
8,67
1,01
1,93
HVTH: Nhóm 1 Trang 13
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.

Cói
Mía
Lạc
Đậu tương
Thuốc lá
Chè búp
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu
Dừa
Cây lương thực có
hạt
Cây công nghiệp
hàng năm
Cây công nghiệp lâu
năm
Cây ăn trái
8,6
302,9
243,9
122,3
24,4
89,5
516,7
406,9
24,5
163,2
8.368,9
808,7
1.397,4

541,0
57,8
15.246,0
352,9
141,9
27,2
76,5
698,2
291,9
37,0
968,0
34.483,5
6,72
50,33
1,45
1,16
1,11
-
-
-
-
-
-
- Trong các loại cây lương thực lấy hạt ở Việt Nam thì lúa và ngô là hai loại cây lương
thực chính, song so với tổng sản lượng của hai loại cây này thì sản lượng ngô chỉ vào khoảng
trên dưới 10%. Sản lượng hai loại cây này tăng liên tục trong những năm qua. Nguyên nhân
tăng năng suất và sản lượng lúa, ngô là do những thay đổi về cơ chế chính sách của Đảng và
nhà nước, kết hợp đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất như giống mới,
mức độ thâm canh, thuỷ lợi
- Việt Nam còn được thế giới biết đến là nước sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông

sản với số lượng lớn. Tuy nhiên, thời gian gần đây, theo đánh giá của Bộ Công thương, một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, như lúa gạo, cà-phê, ca-cao và nhất là trong lĩnh vực
thủy sản đang sụt giảm một cách đáng lo ngại. Bộ Công thương cho biết gạo, cà phê, cao su là
những mặt hàng sụt giảm mạnh nhất cả về khối lượng lẫn giá trị xuất khẩu. Khối lượng xuất
khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2013 ước đạt 5,35 triệu tấn và 2,35 tỷ USD, giảm 14,3% về khối
lượng và giảm 16,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.
2.3.3. Tổng quan về Chăn nuôi
 Khái niệm:
HVTH: Nhóm 1 Trang 14
Hình : Biểu đồ diện tích trồng lúa ở Việt Nam từ 1975 - 2005
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
- Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản
xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm
cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu
đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái
lượm sang định canh định cư.
 Lịch sử:
- Việc chăn nuôi các loài vật bắt nguồn từ quá trình chuyển đổi lối sống của loài người
sang định canh định cư chứ không còn sinh sống kiểu săn bắn hái lượm. Con người đã biết
thuần hóa động vật và kiểm soát các điều kiện sống của vật nuôi. Dần theo thời gian, các hành
vi tập thể, vòng đời, và sinh lý của vật nuôi đã thay đổi hoàn toàn. Nhiều động vật trong trang
trại hiện đại không còn thích hợp với cuộc sống nơi hoang dã nữa. Chó đã được thuần hóa
ở Đông Á khoảng 15.000 năm trước đây, dê và cừu đã được thuần hóa khoảng 8000 trước
Công nguyên ở châu Á. Lợn được thuần từ 7000 trước Công nguyên ở Trung Đông và Trung
Quốc. Bằng chứng sớm nhất của ngựa thuần là khoảng năm 4000 TCN.
 Vai trò của chăn nuôi:
- Cung cấp thực phẩm có giá trị cao cho con người (trứng, thịt, sữa…) phục vụ nhu cầu
trong nước và cho xuất khẩu.
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, y học
- Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu.

- Tận dụng phế phẩm cho các ngành công, nông nghiệp.
 Hoạt động phát triển ngành chăn nuôi trên Thế giới và ở Việt Nam
- Trên thế giới:
+ Hoa Kỳ là nước sản xuất các sản phẩm gia cầm lớn nhất thế giới, tiếp theo là các nước
Argentina, Brazil, Trung Quốc, Philippin, và Thái Lan. Ấn Độ có mức tăng chậm hơn vì sự
lây lan mạnh của vi rút H5N1, dịch cúm gia cầm đã giết hàng triệu gia cầm.
Năm 2007, sản lượng thịt lợn đã tăng gần 2%, đạt 101 triệu tấn. Cũng năm này, dịch
bệnh về đường hô hấp đã làm giảm ít nhất 1 triệu con ở Trung Quốc. Tuy vậy, nước này vẫn
tiếp tục dẫn đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, cho dù ngành chăn nuôi lợn đang được mở rộng
ở Nam Mỹ: Argentina, Brazil, và Chile… nhờ vào lợi thế có thức ăn dồi dào, giá rẻ.
Trong năm 2007, sản lượng thịt bò tăng 2,3 %, đạt gần 67 triệu tấn. Hoa Kỳ vẫn là nước
lớn nhất thế giới sản xuất các sản phẩm thịt bò. Mặc dù vậy, 56 % sản lượng thịt bò vẫn do
các nước đang phát triển cung cấp.
+ Về thức ăn, hơn 1/3 ngũ cốc và 90% đậu tương trên thế giới không phải để làm thức
ăn cho người mà để làm thức ăn gia súc. Sản xuất đậu tương làm thức ăn gia súc ước tính tăng
60% trong năm 2020. Sự gia tăng này đã làm mất đi nhiều cánh rừng đại ngàn quý giá ở Bra-
xin, Pa-ra-goay và Argentina, làm mất đi môi trường sống hoang dã và đa dạng sinh học. Việc
trồng đỗ tương đã làm mất đi 8 tấn đất/ha/năm do sói mòn và rửa trôi (WWF), nhiều cánh
rừng bị thu hẹp lại, nhường chỗ cho các cánh đồng đậu tương bạt ngàn.
+ Chăn nuôi tức là chuyển đạm thực vật thành đạm động vật. Việc sản xuất protein động
vật từ thực vật đã giảm hiệu quả đi rất nhiều. Trên một diện tích là 1 acer (gần 4000 m
2
), nếu
trồng đậu tương sẽ thu được 356 pound (0,45kg) protein hữu dụng; chỉ tiêu này khi trồng lúa
là 261; ngô 211; ngũ cốc khác 192; lúa mì 138; trong khi đó, cũng trên diện tích đó, nếu sản
xuất sữa chỉ thu được 82 pound; trứng 78; thịt các loại 45; thịt bò 20 pound protein hữu dụng
mà thôi.
+ Về năng lượng, cần phải chuyển hóa 4,5 calo thực vật để có 1 calo trứng, với thịt bò
là 9 calo. Để sản xuất 1 kg thịt hơi, người ta phải tiêu tốn 10 kg thức ăn cho bò, 4 - 5,5 kg cho
lợn và 2,1 - 3 kg cho gà.

HVTH: Nhóm 1 Trang 15
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
+ Sản xuất chăn nuôi tiêu thụ rất nhiều nước sạch, từ 1995-2025, lượng nước này đã
tăng lên 71%. Dự kiến, đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ sống trong các khu vực thiếu
nước (IFPRI, FAO, 2006). Trên thế giới, bình quân mỗi người tiêu thụ18.250 lít nước/năm,
trong khi đó, để sản xuất 1 kg thịt bò, đã tiêu thụ tới 20.000 lít nước (Liu J. và Savenije H.
2008 Lunqvist J. et al. 2008 SIWI).
+ Con giống: trong những năm qua, các nhà chăn nuôi đã rất nỗ lực nghiên cứu để cải
tiến chất lượng thịt và sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là kết hợp các đặc điểm tốt của vật nuôi
bằng biện pháp lai giống, họ đã tạo ra nhiều tổ hợp vật nuôi có chất lượng thịt và thân thịt cao,
có khả năng kháng bệnh.
. Giống bò: bò gốc châu Á như bò Brahman, Gyr cùng cùng con lai của chúng đang
được phổ biến tại hầu hết các nước nhiệt đới. Các giống Angus, Charolais, Hereford,
Limousin và Simmental phổ biến ở châu Âu. Bên cạnh đó, giống bò Wagyu của Nhật Bản và
con lai của chúng với bò châu Âu cũng ngày càng phổ biến.
. Giống gà: hầu hết các giống gà nhà hiện nay trên thế giới đều có nguồn gốc từ giống
gà lông màu của châu Á, chúng to hơn, có năng suất cao hơn tổ tiên, được chia làm 4 nhóm:
chuyên trứng, chuyên thịt (hoặc kiêm dụng), làm cảnh và gà chọi, bao gồm 1233 giống đã
được công nhận. Hầu hết gà thương phẩm đều là con lai.
. Giống lợn: trên khắp thế giới, có rất nhiều giống lợn bản địa đang tồn tại, chúng thích
nghi tốt với các điều kiện địa phương. Lợn thương phẩm bao gồm các giống chủ yếu:
Landraces (Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Ý…), các giống Đại bạch ở châu Âu, được lai với giống
Pietrain của Bỉ. Ở châu Á, có các giống lợn đen Bắc Kinh, Meissan, của Trung Quốc và Móng
Cái của Việt Nam rất phổ biến.
Bảng : Sản xuất và tiêu thụ thịt trên thế giới trong một số năm gần đây (triệu tấn)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Sản xuất 271.5 274.7 208.9 387.3
Thịt bò 65.7 67.2 68.0 68.7
Thịt gia cầm 85.4 89.5 92.9 96.6
Thịt lợn 101.7 98.8 100.6 102.1

Thịt dê cừu 13.3 13.7 14 14.3
Buôn bán 21.4 22.5 23.1 23.6
Thịt bò 6.8 7.1 7.2 7.3
Thịt gia cầm 8.5 9.2 9.6 10.0
Thịt lợn 5.0 5.0 5.3 5.6
Thịt dê cừu 0.8 0.9 0.8 0.8
- Ở Việt Nam:
+ Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển với tốc độ nhanh. Tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2006 đạt 8,9%. Tổng đàn trâu, bò từ 6,7 triệu con năm
2001 tăng lên 9,7 triệu con năm 2007 (tăng 7,4%/năm), trong đó đàn bò sữa tăng bình quân
15,0%/năm, đàn bò thịt tăng 9,7%/năm và đàn trâu tăng 1,1%/năm; Đàn lợn tăng từ từ 21,8
triệu con năm 2001 lên 26,6 triệu con năm 2007 (tăng 3,3%/năm); Đàn gia cầm trước khi có
dịch cúm tăng mạnh, từ 218 triệu con năm 2001 lên 254 triệu con năm 2003 (tăng
8,4%/năm); hiện nay tổng đàn gia cầm là 266 triệu con.
+ Sản phẩm chăn nuôi cũng tăng nhanh tương ứng trong thời gian qua và đáp ứng cơ
bản cho nhu cầu thực phẩm tiêu dùng trong nước. Năm 2007, tổng khối lượng thịt hơi các loại
HVTH: Nhóm 1 Trang 16
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
sản xuất trong nước là 3,2 triệu tấn (tương đương 2,4 triệu tấn thịt xẻ) và bình quân 41,7 kg
(28 kg thịt xẻ)/đầu người; trứng đạt 4,60 tỷ quả, bình quân 53 quả/người; sữa bò tươi 234
ngàn tấn, bình quân 2,7 lít người.
+ Chăn nuôi nước ta thời gian qua chủ yếu vẫn là phân tán nhỏ lẻ, tập trung chủ yếu ở
các hộ nông dân với 2 - 3 con trâu bò, 5 - 10 con lợn và 20 – 30 con gia cầm/hộ. Những năm
gần đây, chăn nuôi phát triển theo xu hướng trang trại, tập trung sản xuất hàng hóa. Tính đến
tháng 10/2006 cả nước có 17.720 trang trại và chủ yếu phat triển ở các tỉnh vùng Đông Nam
Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Các khu chăn nuôi phát triển tự
phát, chưa theo quy hoạch, chủ yếu trên đất vườn nhà, đất mua hoặc thuê tại địa phương.
Nhiều trang trại xây dựng ngay trong khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường, nguy cơ dịch bệnh
cho vật nuôi, con người và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.
+ Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): ngành chăn nuôi đến năm

2020 vẫn tiếp tục phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm đảm bảo cho sức khỏe cộng
đồng và gia tăng dân số. Sản xuất chăn nuôi đang có xu hướng chuyển dịch từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển, từ phương Tây sang các nước Châu Á Thái Bình Dương.
Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Sự thay
đổi về chăn nuôi ở khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến “cuộc cách mạng” về chăn nuôi
trên toàn cầu. Nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa cho xã hội tăng nhanh ở các nước đang phát triển, ước
tính tăng khoảng 7 - 8%/năm.
+ Cũng như các nước trong khu vực, chăn nuôi Việt Nam đứng trước yêu cầu vừa phải
duy trì mức tăng trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước
hướng tới xuất khẩu. Chăn nuôi phải phát triển bền vững gắn với nâng cao chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm, khả năng cạnh tranh và bảo vệ môi trường là xu hướng tất yếu hiện nay.
Dự kiến mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008 - 2010 đạt 8 - 9% năm; giai đoạn 2010 -
2015 đạt khoảng 6 - 7% năm và giai đoạn 2015 - 2020 đạt khoảng 5 - 6% năm.
2.2.4. Tổng quan về Thuỷ sản
 Khái niệm:
- Thủy sản: là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con
người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm
thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Trong các loại thủy sản, thông dụng
nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai thác các loại cá. Trong đó ngành thuỷ sản có
liên quan đến việc đánh bắt bắt cá tự nhiên hoặc cá nuôi thông qua việc nuôi cá. Nuôi trồng
thuỷ sản đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lớn đến đời sống của hơn 500 triệu người ở các
nước đang phát triển phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản.
- Hoạt động thủy sản: là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản, khai
thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động
thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Ðánh bắt thủy sản hay khai thác thủy sản (KTTS): là một hoạt động của con người
(ngư dân) thông qua các ngư cụ, ngư thuyền và ngư pháp nhằm khai thác nguồn lợi thủy sản
tự nhiên. Sản phẩm của KTTS bao gồm:
+ Cá thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con người;
+ Con giống (cá bố mẹ, cá giống) cho Nuôi trồng thủy sản (NTTS) và cho Ðánh bắt

được tăng cường trên cơ sở NTTS.
+ Thức ăn cho gia súc và NTTS.
- Nuôi trồng thuỷ sản: theo tổ chức FAO thì việc nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy
sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình
nuôi nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Trong đó, nguồn lợi thủy sản
là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề
HVTH: Nhóm 1 Trang 17
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Gần 90% của ngành thủy sản của
thế giới được khai thác từ biển và đại dương, so với sản lượng thu được từ các vùng nước nội
địa.
- Nuôi trồng thuỷ sản là hoạt động đem con giống tự nhiên hay nhân tạo thả vào thiết bị
nuôi và đối tượng nuôi được sở hữu trong suốt quá trình nuôi. Sản phẩm của NTTS bao gồm:
+ Sản xuất con giống nhân tạo cho NTTS và Ðánh bắt được tăng cường trên cơ sở nuôi
trồng;
+ Cá thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con người;
+ NTTS cũng bao gồm sản xuất cá mồi cho khai thác thuỷ sản hay vỗ béo cá tự nhiên.
- Ðánh bắt được tăng cường trên cơ sở NTTS: là hoạt động đem con giống nhân tạo thả
vào các thủy vực tự nhiên (hồ chứa, sông ngòi và biển) để tăng sản lượng đánh bắt.
- Ðất để nuôi trồng thủy sản: là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá,
sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; bãi cát, cồn
cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao,
cho thuê để nuôi trồng thủy sản.
Hầu hết các thủy sản là động thực vật hoang dã, nhưng nuôi trồng thủy sản đang gia
tăng. Canh tác có thể thực hiện ở ngay các vùng ven biển, chẳng hạn như với các trang trại
hàu, nhưng hiện này vẫn thường canh tác trong vùng nước nội địa, trong các hồ, ao, bể chứa
và các hình thức khác.
Hình : Sơ đồ các loại hình thủy sản
 Vai trò ngành thủy sản:
- Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu của con người, góp phần cải thiện tình trạng suy dinh

dưỡng do thiếu đạm, đóng góp cho sự an toàn thực phẩm.
+ Mức tiêu thụ thủy sản ở Việt Nam năm 1999 là 19,4 kg, năm 2007 là 22 kg và năm
2010 ước đạt 26,4 kg (Lê Xuân Sinh, 2010). Như vậy, Việt Nam luôn có mức tiêu thụ thủy
HVTH: Nhóm 1 Trang 18
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
sản cao hơn mức trung bình của thế giới, trong đó mức tiêu thụ ở ĐBSCL thường cao hơn gấp
đôi so với cả nước;
+ Theo báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Viêt
Nam của Viện Dinh dưỡng (Bộ Y tế), dựa trên điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2009-2010 tại
63 tỉnh/ thành phố với hơn 50.000 trẻ từ 2-5 tuổi, cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
còn ở mức 19,62%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 29,05%.
- Cung cấp công ăn việc làm, góp phần cải thiện thu nhập cho nông dân ở vùng nông
thôn. Ngành thủy sản đã:
+ Cung cấp công ăn việc làm cho 3,8 triệu lao động kể cả lao động thời vụ (năm 2001);
+ Cung cấp 1,8 triệu lao động trong các hoạt động dịch vụ thuỷ sản;
+ Tổng số dân phụ thuộc vào thủy sản ước tính 8,4 triệu (11% dân số);
+ Ngành thuỷ sản cung cấp lao động bán thời gian, cải thiện thu nhập, cải thiện dinh
dưỡng cho 20 triệu dân.
- Góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho sự đầu tư phát triển công nghiệp:
+ Giá trị tổng sản phẩm thủy sản trong nước năm 2011 (theo giá thực tế) ước đạt 99.432
tỷ đồng, chiếm 3,92% GDP cả nước (Tạp chí Thương Mại Thủy Sản số 145/2012).
- Gia tăng tích lũy ngoại tệ từ xuất khẩu sản phẩm thủy sản cho sự đầu tư phát triển công
nghiệp:
+ Năm 2010, xuất khẩu thủy sản đạt tổng giá trị 4,97 tỉ USD, năm 2011 đạt trên 6,1 tỉ
USD (tăng 21% so với năm 2010).
- Tạo ra thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: Phát triển thủy sản đã tạo thị trường
cho các công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ, kỹ nghệ lạnh, v.v.
- Cung cấp nguyên liệu cho các công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp.
 Ðặc trưng ngành thủy sản:
Sản xuất thủy sản mang tính mùa vụ, phụ thuộc điều kiện khí hậu/địa lý/sinh thái, điều

kiện kinh tế-xã hội, thị trường.
 Hoạt động phát triển ngành thủy sản trên Thế giới và ở Việt Nam
- Trên thế giới:
Tình hình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản thế giới giai đoạn 2000 - 2010 có tốc độ phát
triển khá ổn định. Tổng sản lượng thủy hải sản trên thế giới bình quân tăng 1.4%/năm. Cơ cấu
nguồn cung dịch chuyển theo hướng tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng và giữ ổn định nguồn
khai thác tự nhiên. Năm 2000 sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm 26% tổng sản lượng thủy
sản, tới năm 2009 mảng nuôi trồng thủy sản đã đóng góp 37% tổng sản lượng. Năm 2010,
tổng sản lượng thuỷ sản toàn thế giới đạt khoảng 147 triệu tấn. Trong đó, sản lượng đánh bắt
duy trì xu hướng giảm nhẹ khi giảm từ 90 triệu tấn trong năm 2009 xuống còn 89,8 triệu tấn
trong năm 2010 (tương đương mức 0,2%).
HVTH: Nhóm 1 Trang 19
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
Hình : Các quốc gia nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất Thế giới năm 2010
- Ở Việt Nam:
+ Từ năm 1990 đến nay, tổng sản lượng thuỷ sản tăng gấp 4,1 lần, với tốc độ tăng
trưởng bình quân năm 8,11%/năm; Đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 18,5 lần, tương
đương với tốc độ tăng trưởng bình quân năm 17,61 %/năm; Giá trị sản xuất tăng gấp 5,7 lần,
đưa tốc độ tăng trưởng bình quân năm 10,19 %/năm; Giải quyết lao động gấp 2,5 lần và đạt
tốc độ tăng bình quân năm 5,26 %/năm. Để đạt được những thành tựu trên, được đóng góp từ
nuôi trồng với sản lượng luôn tăng 6,7 lần và tốc độ tăng trưởng 11,17 %/năm. Trong khi đó
sản lượng khai thác chỉ tăng 2,9 lần và tốc độ tăng trưởng 6,12%/năm.
Hình : Sản lượng thuỷ sản Việt Nam năm 2012
HVTH: Nhóm 1 Trang 20
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
Hình : Sản lượng thuỷ sản Việt Nam qua các năm (nghìn tấn)
+ Trong thực tế, tiềm năng thủy sản của Việt Nam rất lớn nhưng hoạt động của ngành
thủy sản bị hạn chế bởi công nghệ, thiết bị, quản lý và phương thức khai thác thủy sản. Nhìn
chung cách thức khai thác nguồn tài nguyên thủy sản vừa không đạt hiệu quả như mong muốn
vừa làm suy thoái nguồn tài nguyên này: công cụ khai thác thủy sản mang tính hủy diệt như

te, xiếc, lưới mắt nhỏ; thả lỏng trong quản lý nuôi trồng thủy sản gây mất nguồn giống, ô
nhiễm môi trường nước, mất nơi sinh sống, sinh sản tự nhiên của các loài tự nhiên…
CHƯƠNG 3:
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU LÊN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
3.1. Tác động của BĐKH lên ngành Nông nghiệp Thế giới và Việt Nam
- Theo dự báo của Ủy ban Liên Quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC), đến năm
2100 nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,4
oC
tới 5,8
oC
. Sự nóng lên của bề mặt trái đất
sẽ làm băng tan ở hai cực và các vùng núi cao, làm mực nước biển dâng cao thêm
khoảng 90 cm (theo kịch bản cao), sẽ nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều vùng đồng
bằng ven biển có địa hình thấp. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời
HVTH: Nhóm 1 Trang 21
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể
giảm 2 - 4%, giá sẽ tăng 13 - 45%, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-
50%; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, 5 gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng
đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống Kinh tế - Xã
hội (KT-XH) trong tương lai.
Hình : Biểu diễn khu vực ẩm hơn và khô hơn khi nhiệt độ tăng 1
0
C
- Biến đổi khí hậu và nông nghiệp là quá trình liên quan đến nhau, cả hai đều diễn
ra trên quy mô toàn cầu. Nóng lên toàn cầu được dự báo sẽ có tác động đáng kể đến
sản xuất nông nghiệp, bao gồm nhiệt độ, lượng khí carbon dioxide, tan băng, lượng
mưa và sự tương tác của những yếu tố này lên những điều kiện xác định của sinh
quyển để sản xuất đủ lương thực cho dân số con người và vật nuôi. Hậu quả tổng thể

của sự thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp sẽ phụ thuộc vào sự cân bằng của những
hiệu ứng này. Đánh giá về tác động của thay đổi khí hậu toàn cầu vào nông nghiệp có
thể giúp dự đoán đúng và thích ứng với nông nghiệp để tối đa hóa sản xuất nông
nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp đã được chứng minh là có ảnh hưởng đáng kể
đến biến đổi khí hậu, chủ yếu thông qua việc sản xuất và phát thải khí nhà kính như
carbon dioxide, methane và nitrous oxide, nhưng cũng bằng cách thay đổi độ che phủ
đất của trái đất, có thể thay đổi nó khả năng hấp thụ hoặc phản nhiệt và ánh sáng, bức
xạ. Sử dụng đất thay đổi như phá rừng và sa mạc hóa, cùng với việc sử dụng nhiên liệu
hóa thạch, là nguồn của con lớn của khí carbon dioxide.
HVTH: Nhóm 1 Trang 22
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
Hình : biểu diễn sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên trồng trọt thế giới
- Từ kịch bản BĐKH, đến năm 2050, nhiệt độ tại Nam Trung bộ và Tây Nguyên
tăng từ 0,8
0C
đến 1,0
0C
và đến năm 2100, tăng từ 1,7
0C
đến 2,2
0C
. Có thể nhận định,
BĐKH sẽ gia tăng mạnh ở Nam Trung bộ và Tây Nguyên với nhiều loại thiên tai khắc
nghiệt hơn, là nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi hệ thống sinh thái trong khu vực.
Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát
triển bền vững của đất nước.
- Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), nước ta với bờ biển dài và hai
vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biển dâng cao từ (0,2 - 0,6)m, sẽ có từ (100.000 -
200.000) ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp. Nếu nước biển

dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại Đồng bằng sống Hồng
(ĐBSH) và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của ĐBSCL bị ngập từ 4-5
tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn
4g/l. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4
triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng
đến hàng chục triệu người dân.
- Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại
và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả
năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy
cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực. BĐKH có tác động lớn đến
sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh
hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm
tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
HVTH: Nhóm 1 Trang 23
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
- Nghiên cứu tìm hiểu về sự tác động của biến đổi khí hậu lên ngành sản xuất
Nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng- khai thác thủy sản giúp ta có cái
nhìn tổng quát về sự tác động của biến đổi khí hậu, cách thức tác động của biến đổi khí
hậu lên Nông nghiệp cũng như dự đoán được hậu quả ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
từ đó đưa ra các phương án giảm thiểu tác hại, phương án đối phó với những hậu quả
mà ngành Nông nghiệp đang gánh chịu. Tuy nhiên trong cách tiếp cận toàn diện vấn
đề, ta thấy rằng bên cạnh những hậu quả mà biến đổi khí hậu gây ra, nó cũng tạo ra
một số kết quả tích cực nhất định trong một khu vực, lĩnh vực của ngành Nông nghiệp.
3.2. Tác động của BĐKH lên Trồng trọt
3.2.1. Tác động tích cực
- Các nhà khoa học trên thế giới nhận định, do nóng lên toàn cầu, các ranh giới
nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và nước ngọt sẽ dịch chuyển về phía cực, đồng thời
cũng dịch chuyển lên cao hơn. Khi ấy các loài thực vật, động vật nhiệt đới có thể phát
triển ở các vĩ độ cao hơn hoặc trên những vùng núi và cao nguyên cao hơn trước. Trái
lại các loài ưa lạnh bị thu hẹp lại hoặc phải di cư đi nơi khác. Không chỉ môi trường

sống, vườn tược cũng thay đổi dần đặc trưng vốn có của nó, như sâu bệnh lạ xuất hiện
nhiều hơn những mùa vụ gần đây; hoa nở không theo quy luật chu kỳ nào cả, không
đoán định cụ thể được thời điểm nó trổ hoa
- Biến đổi khí hậu có thể làm tăng số lượng đất canh tác trong khu vực vĩ độ cao
bằng cách giảm số lượng đất đông lạnh. Một báo cáo nghiên cứu năm 2005 mà nhiệt
độ ở Siberia đã tăng ba độ C trong trung bình kể từ năm 1960 (nhiều hơn so với phần
còn lại của thế giới). Tuy nhiên, các báo cáo về tác động của sự nóng lên toàn cầu vào
nông nghiệp Nga cho thấy tác động có thể xảy ra xung đột : trong khi họ mong đợi
một phần mở rộng về phía bắc của vùng đất farmable, họ cũng cảnh báo về thiệt hại
năng suất có thể và gia tăng nguy cơ hạn hán.
- Nhiệt độ không khí tăng thúc đẩy chu kì thuỷ văn nhanh hơn, làm tăng tần suất
các cơn mưa lớn, làm cho lượng nito tồn tại dưới dạng nitrate trong đất tăng lên, do đó
cung cấp các yếu tố dinh dưỡng trong đất cho cây trồng.
- CO
2
tăng làm tăng khả năng quang hợp của cây, giảm thoát hơi nước. Nếu nồng
độ CO
2
tăng gấp đôi, năng suất cây trồng tăng 36%.
- Nhiệt độ liên quan đến chu kì tăng trưởng của cây trồng, sự gia tăng nhiệt độ sẽ
tăng tốc độ phát triển của cây. Trong trường hợp của một trồng cây hàng năm, thời
gian từ gieo hạt và thu hoạch sẽ rút ngắn (ví dụ, thời gian để thu hoạch ngô có thể rút
ngắn từ một đến bốn tuần). Rút ngắn chu kỳ như vậy có thể có ảnh hưởng xấu đến
năng suất.
HVTH: Nhóm 1 Trang 24
Tác động của BĐKHTC lên sản xuất nông nghiệp và tác động của SX nông nghiệp lên MT.
Hình : Sự tăng trưởng của bắp ngô theo nhiệt độ
- Tăng lượng mưa có thể đem lại lợi ích cho các vùng bán khô hạn và các vủng
thiếu nước thông qua việc tăng độ ẩm trong đất, kết quả là nước có thể dùng được tăng
lên và năng suất cây trồng được cải thiện ở các vùng này.

3.2.2. Tác động tiêu cực
Bảng : Tác động của BĐKH lên Trồng trọt
Các yếu tố khí
hậu
Đối tượng bị tác
động
Tác động, rủi ro
1. Nhiệt độ gia
tăng
1. Giống - Cây
trồng
Thay đổi loại cây trồng truyền thống tại địa
phương, gia tăng vùng cây trồng nhiệt đới
2. Năng suất cây
trồng
Làm giảm năng suất cây trồng do dịch bệnh có
điều kiện phát triển, nhu cầu nước cho cây trồng
tăng trong khi nguồn nước bị hạn chế do hạn hán.
2. Số ngày nắng
thay đổi
1. Mùa vụ Làm thay đổi thời vụ.
3. Lượng mưa gia
tăng & nước biển
dâng
1. Đất canh tác Gây ngập lụt làm giảm diện tích canh tác
Nguy cơ xói lở, làm bạc màu các vùng đất
nông nghiệp.
Tăng diện tích đất canh tác bị nhiễm mặn
2. Giống cây trồng Ảnh hưởng đến các loại cây không ưa nước do
ngập lụt gia tăng và kéo dài. Tăng nhu cầu chuyển

đổi các loại giống cây trồng
3. Năng suất cây
trồng
Gây thiết hại và giảm năng suất do mưa lớn thất
thường xảy ra vào thời điểm ra hoa - kết quả, hay
do ngập úng
Năng suất bị suy giảm do đất và nước bị nhiễm
mặn
Làm gia tăng dịch bệnh, sâu hại ảnh hưởng lớn
HVTH: Nhóm 1 Trang 25

×