TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Tiểu luận Triết Học
Đề tài
NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN VÀ GIÁ
TRỊ - HẠN CHẾ CỦA TRIẾT HỌC PHẬT
GIÁO
Họ tên: Phan Ngọc Thanh Bảo
Lớp: 09 – CHKT.Đ5
Khóa :21
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
TP.HCM 2012
1
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu 1
B. Phần nội dung 2
I Sự hình thành và phát triển của Triết học Phật Giáo 2
II Những tư tưởng cơ bản của Triết học Phật Giáo 2
1. Tư tưởng về thế giới quan 2
2. Tư tưởng về nhân sinh quan 4
III Ảnh hưởng của Phật Giáo đến đời sống xã hội Việt Nam 7
IV Những giá trị và hạn chế của Triết học Phật Giáo 10
C. Phần kết luận 12
Tài liệu tham khảo
A. Phần mở đầu
Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên CNXH, chủ nghĩa Mác – Lênin là
tư tưởng chủ đạo, là vũ khí lý luận của chúng ta nhưng bên cạnh đó, bộ phận kiến trúc
thượng tầng của xã hội cũ vẫn có sức sống dai dẳng, trong đó giáo lý nhà Phật đã ít nhiều
in sâu vào tư tưởng tình cảm của một số bộ phận lớn dân cư Việt Nam. Việc xoá bỏ hoàn
toàn ảng hưởng của nó là không thể thực hiện được nên chúng ta cần vận dụng nó một
cách hợp lý để góp phần đạt được mục đích của thời kỳ quá độ cũng như sau này. Vì vậy,
việc nghiên cứu lịch sử, giáo lý, và sự tác động của đạo Phật đối với thế giới quan, nhân
sinh quan của con người là hết sức cần thiết. Việc đi sâu nghiên cứu, đánh giá những mặt
hạn chế cũng như tiến bộ, nhân đạo của Phật giáo giúp ta hiểu rõ tâm lý người dân hơn và
qua đó tìm ra được một phương cách để hướng đạo cho họ một nhân cách chính, đúng
2
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
đắn. Theo đạo để làm điều thiện, tránh cái ác, hình thành nhân cách con người tốt hơn
chứ không trở nên mê tín dị đoan, cúng bái, lên đồng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ,
niềm tin của quần chúng nhân dân.
Lĩnh vực nghiên cứu Phật giáo hiện nay tương đối được mở rộng, ngoài việc
nghiên cứu giáo lý, kinh điển, lịch sử … của Phật giáo ra còn đề cập đến các lĩnh vực
khác. Phật học đã trở thành một trong những khoa học tương đối quan trọng trong khoa
học xã hội, trước mắt có quan hệ mật thiết với xã hội học. Hơn nữa quá trình Phật giáo
phát triển và truyền bá ở Việt Nam gắn liền với quá trình hình thành và phát triển tư
tưởng, đạo đức của con người. Vì vậy khi nghiên cứu lịch sử, tư tưởng và đạo đức, Việt
Nam không thể không đề cập đến Phật giáo và những mối quan hệ, tác động qua lại giữa
chúng.
Tóm lại, nghiên cứu Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến xã hội và con người Việt
Nam là một nội dung quan trọng nhằm tìm hiểu lịch sử cũng như định hướng cho sự phát
triển nhân cách, tư duy con người Việt Nam trong tương lai.
B. Phần nội dung
I. Sự hình thành và phát triển của Phật Giáo
Triết học Phật giáo ra đời cách đây khoảng 2600 năm do một hoàng tử sáng lập có
tên là Tất Đạt Đa, đây là thời kỳ mà đất nước Ấn đố bị chia thành nhiều nước nhỏ, cuộc
sống nhân dân lúc bấy giờ rơi vào cuộc sống hết sức cùng khổ . Triết học Phật giáo ra đời
như một hệ tư tưởng hướng đến giải thoát con người và hướng cón người thực hiện
những điều để cuộc sống trở nên hạnh phúc hơn. Triết học Phật giáo nhìn chung có 3 bộ
sách kinh điển được gọi là Tam Tạng gồm có: Tạng Kinh, Tạng Luận và Tạng Luật.
Triết học phật giáo chính là giáo lý mà Tất Đạt Đa đã thuyết giảng. Sau khi ra đời
ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, đạo Phật được lưu hành
rộng rãi ở các quốc gia trong khu vực Á - Phi, gần đây được truyền tới các nước Âu - Mỹ.
Trong quá trình truyền bá của mình, đạo Phật đã kết hợp với tín ngưỡng, tập tục, dân
3
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
gian, văn hoá bản địa để hình thành rất nhiều tông phái và học phái, có tác động vô cùng
quan trọng với đời sống xã hội và văn hoá của rất nhiều quốc gia.
II. Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo
1. Tư tưởng về thế giới quan
a. Thuyết vô thường.
Vô thường là chuyển biến thay đổi. Luật vô thường chi phối vũ trụ, vạn vật, thân
và tâm ta. Sự vật luôn luôn biến đổi không có gì là thường trụ, bất biến. Sự chuyển biến
ấy diễn ra dưới hai hình thức.
• Một là Sátna (Kshana) vô thường: là một sự chuyển biến rất nhanh, trong một
thời gian hết sức ngắn.
• Hai là: Nhất kỳ vô thường. Là sự chuyển biến trong từng giai đoạn. Sự vô
thường thứ nhất là trạng thái chuyển biến nhanh chóng, liên tiếp, ngắn ngủi,
thường là ta không nhận ra mà kết quả là gây ra sự vô thường thứ hai.
Vạn vật được cấu thành, trụ một thời gian, sau đó chuyển đến diệt, thành, hoại,
không.
Thuyết vô thường là một trong những thuyết cơ bản trong giáo lý Phật, là cơ sở
của lý luận cho phương thức sống, cho triết lý sống của những con người tu dưỡng theo
giáo lý phật.
b. Thuyết vô ngã.
Từ thuyết vô thường. Phật nói sang vô ngã. Vô ngã là không có cái ta. Thực ra làm
gì cũng có cái ta trường tồn, vĩnh cữu vì cái ta nó biến đổi không ngừng, biến chuyển
từng phút, từng giờ, từng Satna.
Thuyết vô ngã làm cho người ta không còn ai tin là có một linh hồn vĩnh cửu, tồn
tại kiếp này sang kiếp khác, đời này qua đời khác. Sự tin có một linh hồn dẫn dắt đến sự
cúng tế linh hồn là hành động của sự mê tín.
Hai thuyết vô thường, vô ngã là hai thuyết cơ bản trong giáo lý Phật. Chấp ngã
chấp có cái ta thường còn là nguồn gốc của vô minh mà vô minh là đầu mối của luân hồi
sinh tử sinh ra đau khổ cho con người. Căn cứ trên hai thuyết vô thường và vô ngã Phật
4
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
đã xây dựng cho đệ tử một phương thức sống, một triết lý sống lấy vị tha làm lý tưởng
cao cả cho cuộc sống của mình, hay nói một cách khác một cuộc sống một người vì mọi
người, mọi người vì một người.
c. Duyên
Với lý nhân duyên sinh Phật muốn nói tới một định lý. Theo định lý ấy sự vật vạn
vật phát triển trên thế gian đều do các nhân duyên hội họp mà thành, sự vật, vạn pháp sẽ
kiến diệt khi nhân duyên tan rã.
Thế giới vũ trụ, vạn pháp đều cấu thành bởi hệ thống nhân duyên trùng trùng điệp
điệp. Các pháp không có thực thể, chỉ vì nhân duyên hoà hợp mà có, một cách giả hợp
mà sinh ra. Bởi thế tìm kiếm đến cùng cũng không thấy vạn pháp có “thủy” và xét đến
muôn đời cũng không thấy vạn pháp có “chung”. Vạn pháp là vô thủy, cái nguyên nhân
đầu tiên của các pháp hay cái chung cùng của sự vật.
Lý nhân duyên cho chúng ta thấy sự vật hình thành là do nhân duyên hoà hợp, sự
vật là hư giả, là giả hợp không có tính tồn tại. Như vậy con người làm chủ đời mình, làm
chủ vận mệnh của mình.
Thuyết nhân duyên quả báo gọi là thuyết nhân quả là một trong những thuyết cơ
bản của giáo lý Phật. Phật chủ trương không bao giờ tự nhiên mà có, mà sinh ra và cũng
cho rằng không một thần quyền nào hay một đấng thiêng liêng nào tạo ra sự vật. Sự vật
sinh ra là có nhân nguyên nhân. Cái nguyên nhân một mình cũng không tạo ra được sự
vật mà phải có đủ duyên thì mới tạo ra quả được.
Sự vật là một chuỗi nhân quả, là một tràng nhân quả nối tiếp nhau, ảnh hưởng lẫn
nhau không bao giờ đứt quãng, không bao giờ ngừng.
Sự vật là bất định, người tu hành căn cứ vào thuyết này mà tu dưỡng và tiến tới
trên con đường giải thoát về nhân. Suy rộng ra theo giáo lý Phật thì mỗi ý nghĩ của tâm
ta, mỗi hành động của thân ta, mỗi lời nói của chúng ta cũng là những hạt nhân của chúng
ta gieo hàng ngày. Những hạt nhân khi gặp đủ duyên sẽ nảy nở thành quả.
Với những luận thuyết cơ bản như trên đã hình thành nên thề giới quan phật giáo.
Phật quan niệm các hiện tượng trong vũ trụ luôn luôn biến chuyển không ngừng theo quy
luật nhân duyên. Một hiện tượng phát sinh không phải là do một nhân mà do nhiều nhân
5
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
và duyên. Nhân không phải tự mà có mà do nhiều nhân duyên đã có từ trước. Như vậy
một hiện tượng có liên quan đến tất cả các hiện tượng trong vũ trụ.
2. Tư tưởng về nhân sinh quan
Nhân sinh quan là nội dung chủ yếu của Triết lý Phật giáo nguyên thủy, nó mang
bản tính nhân bản sâu sắc nhưng cũng chứa đầy tính chất duy tâm chủ quan, bi quan yếm
thế, không tưởng về đời sống xã hội thần bí về đời sống con người. Quan niệm về cuộc
đời con người trong Phật giáo được tập trung nhất ở Tứ diệu đế - cơ sở nền tảng của lâu
đài Phật giáo.
a. Khổ đế
Quan niệm của Triết học Phật giáo về “khổ” trong cuộc đời. Trong Phật giáo có
nhiều cách phân loại khổ: nhị khổ, tam khổ, tứ khổ, ngũ khổ, bát khổ.
• Nhị khổ: Nội khổ, ngoại khổ
• Tam khổ: Khổ khổ, hoại khổ, hành khổ
• Tứ khổ: Sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ.
• Ngũ khổ : Nỗi khổ sinh lão bệnh tử, ái biệt ly khổ, oán tăng hội khổ, sở cầu bất
đắc khổ, ngũ uẩn khổ
• Bát khổ : sinh; lão; bệnh; tử; ái biệt ly; oán tăng hội; sở cầu bất đắc và ngũ uẩn
khổ.
b. Nhân đế
Là những nguyên nhân sâu xa của những nổi khổ ở trên. Phật giáo bàn nhiều đến
12 nguyên nhân gây khổ (thập nhị nhân duyên). Nếu giải thích thập nhị nhân duyên theo
chiều thuận thì trước hết bắt đầu từ vô minh.
• Vô minh : là sự mông muội mờ tối không sáng tỏ, không bản nhiên của tâm trí
con người. Vô minh là không nhận thức được bản chất của vạn pháp và không thấu triệt
được chân bản tính của mình.
• Hành: có nghĩa là hành động tạo tác theo ý muốn của mình và do hành động
tạo tác nên tạo ra nghiệp. Tất cả những tư tưởng, lời nói, việc làm thiện và bất thiện đều
6
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
nằm trong hành. Chúng trực tiếp bắt nguồn từ vô minh hay gián tiếp từ vô minh thúc đẩy
và nhất định đều tạo nghiệp.
• Thức: là ý thức, biết ta là ta. Do thức mà có danh sắc phát sinh ý thức, là quả
cho hành và lại là nhân cho danh sắc.
• Danh sắc: là tên và hình.Danh sắc phát sinh cùng một lúcvới thức tái sinh. Nếu
hành và thức thuộc về kiếp quá khứ và hiện tại của một chúng sinh, thì thức và danh sắc
lại cùng phát sinh trong một kiếp sống. Do có danh sắc (tức tên và hình của ta) mà có lục
căn tiếp xúc tiếp nhận sự tác động của ngoại giới.
• Lục nhập: sự tiếp xúc tác động qua lại giữa lục căn với lục trần tạo ra lục
thức(thị giác, thính giác,khứu giác,vị giác,xúc giác)
• Xúc: là điểm giao hợp liên quan của ba yếu tố “căn”, “trần” và “thức”.
• Thụ: Do xúc mà có thụ, đó là xúc làm quả cho lục căn và làm nhân cho thụ.
Thụ là tiếp thụ, thu nhận các tác động của đối tượng vào mình khi các đối tượng ấy tiếp
xúc với các giác quan.
• Ái: Do có thụ cảm, thu nhận, tiếp thụ mà có ái, ấy là thụ là quả cho xúc mà lại
làm nhân cho ái phát sinh. Ái là luyyến ái, khao khát yêu thích, mong muốn bấu víu.
• Thủ: là giữ lấy, cố bám lấy vật mà mình ham muốn. Nguyên nhân của thủ
chính là do luyến ái lầm lạc.
• Hữu: là có tồn tại, hiện hữu, có ta với sắc, thụ,tưởng, hành,thức nên mới có ái
dục gây nên nghiệp. Hữu là hành động tạo nghiệp thiện và bất thiện và những cảnh giới
của chúng sinh.
• Sinh: là ta sinh ra ở thế gian. Sinh là hiện tượng phát sinh của những hiện tượng
tâm - vật - lý. Có sinh tất có lão tử, ấy là sinh làm quả cho hữu và làm nhân cho lão tử.
• Lão, tử: là già và chết. Đã sinh ra tất phải có già và chết. Nhưng sống và chết,
sinh và tử là hai mặt đối nhau mà không tách rời nhau như sáng và tối, âm và dương níu
kéo con người trong vòng sinh tử luân hồi.
c. Diệt đế: Cách thức để tiêu diệt cái khổ.
7
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
Phật giáo quan niệm mọi nỗi khổ đều có thể tiêu diệt được. Khi chấm dứt được
khổ thì đó là lúc con người được giải thoát, con người được tự do, tự tại làm chủ được
mình, không bị ngoại cảnh chi phối, không bị chìm đắm trong luân hồi. Theo triết lý Phật
giáo muốn vậy phải diệt mọi ái dục, dứt bỏ được vô minh, đạt tới trạng thái Niết bàn.
d. Đạo đế
Là cách thức, con đường để được giải thoát khỏi nỗi khổ. Con đường đó không
phải là cách tu luyện khổ hạnh, cũng không phải là chìm đắm trong dục lạc thấp hèn thô
bỉ. Có tám con đường để đạt đến sự giải thoát. Phật giáo gọi là “bát chánh đạo”.
• Chính kiến: nhận thức đúng, nhìn nhận rõ phải trái, không để những điều sai
trái che lấp sự sáng suốt của mình.
• Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn để đạt được tới chân lý và giác ngộ.
• Chính ngữ: chỉ nói những điều đúng đắn, điều phải, điều tốt hay nói cách khác
là giữ lời nói dược chân chính.
• Chính nghiệp: hành động, làm việc đúng đắn, không làm những điều tàn bạo
gian ác, giả dối.
• Chính mệnh: sống đúng đắn, trung thực, nhân nghĩa, không tham lam, gian tà
vụ lợi.
• Chính tinh tấn: nổ lực, sáng suốt vươn lên một cách đúng đắn. Dùng chân lý
mà gắng tu đạo Niết Bàn. Cụ thể là cố gắng làm thiện trừ ác trong ý nghĩ hành động.
• Chính niệm: phải luôn tâm niệm và suy nghĩ đến đạo lý chân chính, đến điều
tốt, không được nghĩ đến điều xấu xa, bạo ngược và tà đạo.
• Chính định: kiên định, tập trung tư tưởng tâm trí vào con đường đạo lý chân
chính không để bất cứ điều gì làm lay chuyển tâm trí đạt tới giác ngộ.
Tám điều trên liên hệ mật thiết với nhau và được phân thành ba nhóm gọi là “tam
học”: giới (gồm chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tinh tấn), định (gồm chính
niệm, chính định), tuệ (gồm chính kiến, chính tư duy).
Tóm lại: Mục đích và nội dung của nhân sinh quan Phật giáo là giải thoát và cứu rỗi
tất cả chúng sinh thoát khỏi bể khổ, đạt được trạng thái cực lạc siêu không gian, siêu thời
8
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
gian. Nhân sinh quan Phật giáo có sự hạn chế đó là để đạt mục đích giải thoát Phật giáo
lại thực hiện bằng cách loại bỏ dần nguyên nhân của sự tồn tại của thế giới hiện thực.
III. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
1. Ảnh hưởng trong văn học
Phật giáo quan niệm con người và mọi sự vật hiện tượng luôn gắn với nghiệp,
kiếp, luân hồi: “kiếp mần thân chịu”, “đời cha ăn mặn đời con khát nước”. Điều đó để
nhắc nhở mọi người rằng số kiếp đã quy định mình như thế rồi không thể nào thay đổi
được nữa.
Là người Việt Nam không ai là không hiếu kính cha mẹ. Tinh hoa và tinh thần
cao đẹp này không phải tự nhiên mà có mà chính là nhờ ảnh hưởng của cả một nền giáo
dục, một tổ chức văn hóa từ ngàn xưa để lại, tương xứng với tư tưởng và phong tục của
dân tộc Việt. Đạo Phật rất coi trọng đạo hiếu, lời dạy của Phật về việc nhớ ơn và báo ơn
cha mẹ tạo nên những cảm nhận in đậm trong lòng người dân Việt và đã thể hiện linh
động ngay trong ca dao, dân ca:
9
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
2. Ảnh hưởng qua phong tục, tập quán.
a. Ảnh hưởng qua tập tục ăn chay, thờ Phật
Ăn chay xuất phát từ quan niệm từ bi của Phật giáo .Vì khi đã trở về với Phật
pháp, mỗi phật tử phải thọ giới và trì giới trong đó giới căn bản là không sát sanh hại vật,
mà trái lại phải thương yêu mọi loài. Trong hành động, lời nói và ý nghĩ Phật tử phải thể
hiện lòng từ bi.
Ăn chay và thờ Phật là hai việc luôn đi đôi với nhau của người Việt Nam. Việc thờ
Phật trong dân gian không chỉ đối với Phật tử, mà những người không phải Phật tử cũng
dùng tượng Phật hay tranh ảnh có yếu tố Phật giáo để chiêm ngưỡng và trang trí cho cảnh
nhà thêm đẹp và trang nghiêm.
b. Ảnh hưởng qua tập tục cúng rằm, mồng một và lễ chùa.
Theo đúng truyền thống, tập tục cúng rằm, mồng một là một tập tục cúng sóc vọng
là ngày trong sạch để các vị tăng kiểm điểm hành vi của mình, gọi là ngày Bồ Tát và
ngày sám hối. Ngoài ra người Việt còn có tập tục đi viếng chùa, lễ Phật vào những ngày
hội lớn như rằm tháng giêng, rằm tháng tư (ngày Phật Đản), rằm tháng bảy (lễ Vu Lan).
Đây là một tập tục, một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống người Việt.
c. Ảnh hưởng qua nghi thức ma chay.
Theo phong tục của người Việt Nam và Trung Hoa trước đây nghi thức ma chay
rất phiền phức và hao tốn. Tuy nhiên nhờ có sự dẫn dắt của chư Tăng tang lễ diễn ra đơn
giản và trang nghiêm hơn.
3. Ảnh hưởng của Phật Giáo qua các loại hình nghệ thuật
a. Phật giáo thể hiện qua nghệ thuật sân khấu
Nghệ thuật sân khấu cũng là một loại hình văn hóa, nhất là các chủng loại này
thuộc về di sản mang tính bản sắc của văn hóa dân tộc. Tính triết lý "nhân quả báo ứng"
10
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
của Phật giáo đóng vai trò quan trọng trong các bài ca tuồng, vở diễn phù hợp với đạo lý
phương đông và nếp sống truyền thống của dân tộc.
b. Ảnh hưởng Phật giáo qua nghệ thuật tạo hình :
Về kiến trúc: Khi Phật giáo truyền vào Việt Nam, cố nhiên đã đem theo các kiểu
kiến trúc chùa tháp, lầu chuông gác trống theo mô hình kiến trúc của Ấn Độ, Miến Điện
và Trung Hoa. Tuy nhiên theo thời gian, tinh thần khai phóng của Phật giáo phối hợp
cung với lối tu duy tổng hợp của dân tộc Việt đã tạo ra một mô hình kiến trúc rất riêng
cho Phật giáo ở Việt Nam. Phật giáo để lại nhiều quần thể kiến trúc độc đáo và danh lam
thắng cảnh cho nước Việt, nhiều ngôi chùa nổi tiếng như ở miền Bắc có chùa Một Cột,
chùa Tây phương, chùa Hương, ở miền Trung có chùa Thiên Mụ, chùa Từ Hiếu, chùa
Báo Quốc, và ở miền Nam có các chùa Giác Lâm, chùa Vĩnh Tràng.
Về điêu khắc: Ngày nay có dịp tham quan viện bảo tàng lớn ở Việt Nam, chúng
ta sẽ thấy nhiều cốt tượng, phù điêu của Phật giáo được trưng bày, đó không những là
một niềm tự hào của nền văn hóa dân tộc Việt mà còn là dấu vết chứng minh sự ảnh
hưởng của Phật giáo có mặt trong lĩnh vực này.
Về hội họa: Mái chùa cổ kính giữa núi non tĩnh mịch hay các lễ hội viếng chùa
ngày đầu xuân hoặc tư tưởng độc đáo của triết học, của thiền học Phật giáo luôn là đề tài
gây nhiều cảm hứng cho các nghệ nhân và họa sĩ Việt Nam. Nhiều trang lụa, tranh màu
nước, sơn dầu, sơn mài đề cập đến Phật giáo đã được các họa sĩ, nghệ nhân lên tuổi ở
Việt Nam thể hiện một cách rất sống động và tinh tế.
Đến đây, chúng ta có thể kết luận rằng những tư tưởng và hình ảnh của Phật giáo
đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong phong tục tập quán, trong văn học và nghệ thuật
của người Việt Nam trong lịch sử và nó sẽ tiếp tục tỏa sáng cái tinh hoa độc đáo của
mình cho dân tộc Việt nói riêng và cả nhân loại nói chung trong tương lai.
4. Đạo Phật với chiến tranh và hòa bình
Đạo Phật chủ trương một cuộc sống vị tha, một cuộc sống hoà hợp, loại trừ mọi
oán thù. Lịch sử Phật giáo chứng minh, trong suốt thời gian truyền bá trong khắp cõi Á
Đông, đạo Phật không làm rơi một giọt máu nào.
11
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
Trong giáo lý Phật, ở phần giới luật, giới thứ nhất là giới sát: với giới luật này,
chúng ta càng thấy rõ đạo Phật chủ trương ôn hoà, hoà bình và hoà hợp giữa các dân tộc,
không muốn cho chúng sinh nói chung, loài người nói riêng tàn sát lẫn nhau.
5. Đạo Phật và chính trị
Kể từ khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo có ảnh hưởng không nhỏ vào đời sống
chính trị xã hội. Ngày nay, các nhà sư giữ những chức vụ cao trong Giáo hội cũng tham
gia vào hoạt động chính trị. Nhưng bên cạnh những công tác phục vụ cho công cuộc xây
dựng đất nước thì cũng có một số phần tử đã lợi dụng chức vụ của mình để gây rối.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo, những người theo đạo là một bộ phận
khăng khít của khối đại đoàn kết dân tộc đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó đối với Phật giáo, chính phủ Việt Nam không có lý
do gì để phân biệt đối xử Phật tử Việt Nam là những người yêu nước, luôn gắn bó với
dân tộc qua mọi bước thăng trầm của lịch sử, luôn đứng về phía Tổ quốc đấu tranh chống
ngoại xâm. Đạo Phật đối với Việt Nam không chỉ là một tôn giáo mà còn là một bộ phận
của nền văn hoá dân tộc truyền thống
IV. Những giá trị và hạn chế của Triết học Phật giáo
1. Những giá trị
a. Giá trị về mặt giáo dục
Những bài pháp của Đức Phật thường được trình bày chi tiết và tỉ mỉ. Tính rõ
ràng, trong sáng và trình bày có logic đã làm nỗi bật các bài pháp dài của Ngài, những bài
pháp được tuyên giảng theo chủ đích riêng. Dù thuyết giảng cho vài người hay cho một
hội chúng, Ngài cũng đều tìm cách hướng dẫn người nghe tiến dần từng bước đến ý
tưởng Ngài muốn thành lập.
Trong các cuộc đàm thoại với cá nhân Ngài thường sử dụng một vài phương pháp
học thuật làm cho cuộc đàm thoại trở nên sinh động: thường Ngài làm cho người tranh
luận trình bày rõ quan điểm của mình và chấp nhận một lập trường tư tưởng nào đó.
Nhưng đức Phật sẽ không tiến hành cuộc thảo luận, trừ khi Ngài chắc chắn đã hiểu rõ
quan điểm người tranh luận.
12
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
Ngài nhắm vào trình độ trí thức của người học và tuyên giảng cùng một ý tưởng
bằng nhiều phương thức khác nhau tùy theo bản tánh và thể chất của người nghe. Ngài
bắt đầu bằng những điều đã hiểu biêt và nhấn mạnh vào điều ấy như một nguyên tắc căn
bản trong tất cả các lời Ngài dạy. Ngài không đề cập đến những điều suy đoán làm lãng
phí thời gian và khuyên nhủ ta nên cố gắng "biết về sự vật như nó thực sự đang là." Ở
đây tầm quan trọng nhắm vào cả sự hiểu biết lẫn sự thực.
b. Giá trị thiết thực, nhân bản của Phật giáo
Đặc điểm nổi bật của giáo lý đạo Phật là chân thực gần gũi, phù hợp với mọi tầng
lớp trong xã hội. Bởi lẽ, con người là đối tượng giáo dục của Phật giáo mà mục đích của
giáo dục Phật giáo là hướng con người đến chân hạnh phúc, đến để thấy giá trị đích thực
của cuộc sống hiện tại. Vì thế, kinh điển đạo Phật có tư tưởng giáo dục nhân bản rất cao,
giá trị nhân bản luôn luôn phản ánh hiện thực một cách khách quan, đánh giá con người
và quốc độ mà con người đang hiện hữu rất cụ thể.
2. Những hạn chế
Vì mục dích đặt ra là không tham doanh lợi, không buôn bán nên làm thế nào để
có được một nguồn ngân quỹ to lớn, cố định không bị ảnh hưởng của việc kêu gọi cúng
dưỡng, quyên góp là vấn đề bị hạn chế rất lớn.
Sự hạn chế trong lãnh vực nhân sự cũng cần được khắc phục và để phát triển
nguồn nhân lực Phật giáo cần có kế hoạch bổ dưỡng xây dựng nguồn nhân lực không
hạn cuộc trong nội bộ tu sĩ và tín đồ của mình. Phải mở ra nhiều phương hướng và kế
hoạch mới nhằm thu hút và bổ sung nguồn nhân lực.
Trên phương diện giới luật và giáo nghĩa đôi khi cũng đưa đến sự hạn chế trong
việc phục vụ xã hội của Phật giáo như làm thế nào để kinh doanh nguồn tài sản của Phật
giáo nhằm khắc phục sự ảnh hưởng trong vấn đề kêu gọi đóng góp thường bị chi phối bởi
hoàn cảnh kinh tế cá nhân và đôi khi bị ảnh hưởng tác dộng của các cơ quan thông tin
báo chí mà vẫn phù hợp với giáo nghĩa và giới luật của Phật giáo.
13
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
C. Phần kết luận
Qua việc nghiên cứu đề tài này chúng ta phần nào hiểu thêm được nguồn gốc ra
đời của Phật giáo, hệ tư tưởng của Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến xã hội và người
dân ta, đồng thời hiểu thêm về lịch sử nước ta. Đặc biệt đề tài này cho chúng ta thấy rõ
vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đó là vấn đề xây dựng hình thành nhân cách và tư duy con
người Việt Nam trong tương lai với sự hỗ trợ của những giá trị đạo đức nhân văn của
Phật giáo
Dù còn những khuyết điểm, hạn chế song chúng ta không thể phủ nhận những giá
trị đạo đức to lớn mà Phật giáo đã mang lại. Đặc trưng hướng nội của Phật giáo giúp con
người tự suy ngẫm về bản thân, cân nhắc các hành động của mình để không gây ra đau
khổ bất hạnh cho người khác. Nó giúp con người sống thân ái, yêu thương nhau, xã hội
yên bình. Tuy nhiên, để giáo dục nhân cách đạo đức của thế hệ trẻ thì như thế vẫn chưa
đủ. Bước sang giai đoạn này, chuẩn mực nhân cách mà một thanh niên cần có đòi hỏi
phải hoàn thiện cả về mặt thể xác lẫn tinh thần, phải có đủ khả năng chinh phục cả thế
giới khách quan lẫn thế giới nội tâm.
Như vậy trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai, Phật giáo luôn luôn tồn tại và gắn
liền với cuộc sống của con người Việt Nam. Việc khai thác hạt nhân tích cực hợp lý của
Đạo Phật nhằm xây dựng nhân cách con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, là một
mục tiêu chiến lược đòi hỏi sự kết hợp giáo dục tổng hợp của xã hội - gia đình - nhà
trường - bản thân cá nhân, một sự kết hợp tự giác tích cực cả truyền thống và hiện đại.
Chúng ta tin tưởng vào một thế hệ trẻ hôm nay và mai sau cường tráng về thể chất, phát
triển về trí tuệ, phong phú về tinh thần, đạo đức tác phong trong sáng kế thừa truyền
thống cha ông cũng như những giá trị nhân bản Phật giáo sẽ góp phần bảo vệ và xây
dựng xã hội ngày càng ổn định, phát triển.
14
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả
1. TS. Bùi Văn Mưa (chủ biên) - TS. Trần Nguyên Ký - PGS TS. Lê Thanh Sinh -
TS. Nguyễn Ngọc Thu - TS. Bùi Bá Linh, TS. Bùi Xuân Thanh, Đại cương về lịch sử
Triết học phần 1, trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, năm 2010.
2. PGS Nguyễn Tài Thư, Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con
người Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 1997
3. Nguyễn Duy Cần, Tinh hoa Phật giáo, NXB thành phố HCM, năm 1997
4. Viện triết học, Lịch sử Phật giáo Việt Nam , NXB khoa học xã hội Hà Nội, năm
1988.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học (Dùng cho nghiên cứu sinh và học
viên cao học không thuộc chuyên ngành triết học), tập 1, NXB Chính trị Quốc gia, năm
2001.
6. Nguyễn Thị Hương, Tiểu luận: Phật giáo và những ảnh hưởng của nó đến đời
sống tinh thần của người Việt Nam, lớp văn Cao học khóa 19
15
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo