Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Sử dụng hợp lý tiền đền bù giải phóng mặt bằng của người nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 107 trang )

1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ YÊN





SỬ DỤNG HỢP LÝ TIỀN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA
NGƢỜI NÔNG DÂN TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
(QUẢN LÝ KINH TẾ)










2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Thái Nguyên-2012
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thị xã Từ Sơn là trung tâm của vùng Kinh Bắc xưa, có nền văn hóa cổ truyền
đặc sắc, có truyền thống khoa bảng đỗ đạt và một lịch sử đấu tranh cách mạng hào
hùng. Là địa phương có nhiều làng nghề truyền thống, sau tái lập, lãnh đạo thị xã
Từ Sơn đã có chủ trương: tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích các làng nghề
phát triển nhanh chóng, vững chắc và ngày càng đóng góp lớn vào giá trị sản xuất
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
Làm gì đây sau khi Nhà nước thu hồi đất? đó là một câu hỏi lớn đặt ra cho mỗi
người nông dân và lãnh đạo các cấp trong diện quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp-đô thị. Thất nghiệp, tệ nạn xã hội, trở thành lao động tự do ở đô thị, là hình
ảnh nông dân sau khi bị thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp. Hàng loạt khu công
nghiệp, khu đô thị mọc lên như một tất yếu trong quá trình phát triển đất nước.
Chính từ thực tế trên, một số vấn đề lớn đặt ra là: Số tiền đền bù cho hộ nông dân để
giúp họ ổn định cuộc sống và chuyển nghề mới được sử dụng như thế nào?, sử dụng
vào những việc gì?, và có những yếu tố nào tác động tới việc sử dụng tiền đền bù
của nông hộ? Trả lời được những câu hỏi trên sẽ góp phần đáng kể vào việc giải
quyết vấn đề lao động, việc làm và ổn định cuộc sống của những hộ mất đất nông

nghiệp. Số nông hộ bị thu hồi đất của thị xã Từ Sơn chiếm tỷ lệ cao, người dân bị
thu hồi đất đang gặp nhiều khó khăn trong việc bắt đầu cuộc sống mới, xuất hiện
nhiều vấn đề nan giải, bất cập. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách về việc làm, chuyển
đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống sau mất đất của những hộ nông dân trên địa bàn
bị ảnh hưởng trực tiếp từ khu công nghiệp, việc nghiên cứu, đề xuất “Sử dụng hợp
lý tiền đền bù giải phóng mặt bằng của người nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Đề tài nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm giúp các hộ nông dân sử dụng
hợp lý tiền đền bù khi chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống của nông hộ sau
khi bị thu hồi đất, đảm bảo tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động nông thôn
trong tỉnh nói chung và cho lao động nông thôn vùng thu hồi đất của thị xã nói
riêng. Từ đó, góp phần ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của thị xã giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo có
cơ sở khoa học.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận và thực tiễn về đền bù, sử dụng tiền đền bù, khung pháp lý
của việc đền bù đất, thu hồi đất nông nghiệp.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng tiền đền bù của nông hộ tại Từ Sơn.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiêu dùng tiền đền bù của hộ
nông dân.
- Đề xuất giải pháp mới phù hợp với địa phương nhằm trợ giúp các hộ nông
dân sử dụng hợp lý tiền đền bù khi chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống của

nông hộ sau khi bị thu hồi đất.
3. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân bị thu hồi đất nhiều, bị thu hồi ít và không bị thu hồi thuộc
thị xã Từ Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi nội dung:
- Việc sử dụng tiền đền bù do bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Cuộc sống của hộ nông dân trước và sau khi nhận tiền đền bù.
- Một số tác động đến việc sử dụng tiền đền bù của nông hộ.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đền bù thiệt hại khi thu hồi đất và
giải phóng mặt bằng trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ để có
giải pháp hỗ trợ người nông dân.
4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


* Phạm vi không gian: Các hộ thuộc các xã, phường của Thị xã Từ Sơn bao
gồm: phường Đồng Nguyên (Khu công nghiệp Tiên Sơn, HANAKA), xã Tam Sơn
(Khu công nghệ cao Tam Sơn), phường Đồng Kỵ (Khu đô thị công nghiệp Đồng Kỵ).
* Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu tình hình của các hộ nông dân trước và sau khi chuyển đổi
mục đích sử dụng đất để có giải pháp hỗ trợ.
- Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2006 - 2011
Thời gian thu thập số liệu sơ cấp đầu năm 2012
4. Đóng góp mới của đề tài luận văn
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác đền bù giải phóng mặt

bằng và việc sử dụng tiền đền bù của nông hộ tại Từ Sơn, đề tài đưa ra một số giải
pháp nhằm sử dụng hợp lý tiền đền bù của nông hộ.
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thực tiễn thiết thực, là tài
liệu tham khảo giúp Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn xây dựng quy hoạch mở rộng,
phát triển khu công nghiệp - đô thị gắn với công tác giải quyết việc làm cho lao
động vùng thu hồi đất, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực là
lao động nông thôn.
Đề tài cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho những người có cùng lĩnh
vực nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đền bù và sử dụng tiền đền bù của
nông hộ
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng sử dụng tiền đền bù của nông hộ tại thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh
Chương 4. Một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tiền đền bù giải phóng mặt bằng
của người nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ
VÀ SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ CỦA NÔNG HỘ

1.1. Lý luận về đền bù và việc sử dụng tiền đền bù của nông hộ
1.1.1. Thế nào là đền bù
Có thể hiểu khái niệm “đền bù” một cách đơn giản là “đền” những thiệt hại vật
chất cụ thể bị mất đi và “bù” lại những giá trị phát sinh từ thiệt hại vật chất cụ thể
đó [Minh Triết, 2007].
Trong đền bù đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất của nông hộ để xây
dựng khu công nghiệp thì Nhà nước phải tính toán “đền” tiền cho người dân một
khoản tương ứng và phù hợp với giá trị hiện tại mảnh đất đó, và “bù” bằng tiền cho
những giá trị tương lai mà mảnh đất này có thể tạo ra trên cơ sở tính toán ở hiện tại.
Ngoài ra khi thu hồi đất thì người nông dân không có việc làm do mất tư liệu sản
xuất, Nhà nước tiếp tục tính toán “bù” thêm một khoản cho người nông dân chuyển
đổi nghề mới, tạo việc làm và ổn định cuộc sống.
Nội dung của các khoản tiền đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp gồm:
- Tiền đền bù đất: Là khoản tiền đền bù cho hộ do bị mất tư liệu sản xuất, cụ
thể ở đây là đất nông nghiệp.
- Tiền đền bù hoa mầu: Là khoản tiền đền bù do việc thu hồi đất làm thiệt
hại đến hoa mầu chưa được thu hoạch trên diện tích thu hồi. Mức đền bù đối với
cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước tính bằng giá trị sản lượng thu
hoạch một vụ tính theo mức thu hoạch bình quân của ba vụ trước đó theo giá
nông sản, thuỷ sản thực tế ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù.
- Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.
- Tiền hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
Các khoản hỗ trợ này nhằm mục đích giúp đỡ phần nào cho người dân sau
khi mất đất chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống và ổn định sản xuất, giảm
bớt những gánh nặng kinh tế. Không nhằm mục đích giải quyết toàn bộ kinh phí

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định sản xuất cho nông hộ, vì các khoản hỗ trợ này
không nhiều và chỉ mang tính chất hỗ trợ.
1.1.2. Mục đích của tiền đền bù đất nông nghiệp
* Mục đích của tiền đền bù đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt của nông hộ, vì vậy khi thu
hồi đất nông nghiệp của nông hộ thì Nhà nước trả khoản tiền đền bù nhằm giúp
nông hộ tìm kiếm tư liệu sản xuất mới, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống
và ổn định sản xuất.
Khoản tiền đền bù giúp giải quyết những khó khăn của nông hộ do mất đất
nông nghiệp, khoản tiền đền bù chính là tiền vốn giúp nông hộ tạo ra thu nhập mới,
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông hộ.
* Hoạt động sử dụng tiền đền bù của nông hộ: là hành vi chi tiêu, phân bổ
khoản tiền đền bù của nông hộ vào các mục đích khác nhau. Trong đó các khoản sử
dụng đúng mục đích và các khoản sử dụng không đúng mục đích.
- Sử dụng tiền đền bù đúng mục đích: Là số tiền đền bù được nông hộ sử
dụng để tạo ra thu nhập mới, giải quyết công ăn việc làm như: đầu tư vào phát triển
ngành nghề dịch vụ, học nghề, mua sắm phương tiện và tài sản phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, mua tư liệu sản xuất,…
- Sử dụng tiền đền bù không đúng mục đích: Là các khoản chi tiêu trong quỹ
tiền đền bù của hộ mà không nhằm mục đích tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho
nông hộ, như: xây dựng nhà cửa, mua đồ dùng sinh hoạt, trả nợ, chia cho con cháu,…
1.1.3. Các yếu tố ảnh hướng tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng tiền đền bù của hộ có thể được chia
thành nhóm yếu tố bên trong hộ và nhóm yếu tố bên ngoài hộ:

* Nhóm yếu tố bên trong hộ: bao gồm các yếu tố như trình độ và tuổi của chủ
hộ, thu nhập của hộ trước khi nhận tiền đền bù, diện tích đất bị mất, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới việc tiêu dùng tiền đền bù của hộ.
* Nhóm nhân tố bên ngoài hộ như: Điều kiện phát triển kinh tế và định hướng
phát triển các ngành nghề, dịch vụ của địa phương; hình thức giải ngân tiền đền bù;
8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


khả năng thu hút lao động của khu công nghiệp, sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới việc sử
dụng tiền đền bù của hộ.
9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1.2. Cơ sở lý luận chung về khu công nghiệp tập trung
1.2.1. Quan niệm về khu công nghiệp tập trung
KCNTT là hình thức thu hút vốn đầu tư quốc tế đặc biệt, nhưng vẫn thuộc
loại hình đầu tư trực tiếp (FDI). Đầu tư trực tiếp là một hình thức di chuyển vốn
giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn (chủ đầu tư) đồng thời là người
trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn ở nước nhận đầu tư. Để tạo
điều kiện cho các đối tác nước ngoài có điều kiện mở rộng đầu tư, chính phủ nước
sở tại thường tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, trong đó có việc
thành lập các KCNTT trên lãnh thổ của mình.
* Khái niệm
KCNTT là một khu vực được xây dựng cho các xí nghiệp công nghiệp vừa

và nông nghiệp. Trong đó có sẵn các khu nhà máy cũng như các dịch vụ và tiện
nghi cho những người sinh sống.
Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng các KCNTT là:
+ Thu hút đầu tư trên quy mô lớn và phát triển kinh tế.
+ Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
+ Tạo việc làm cho lao động.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
+ Chuyển giao công nghệ mới.
+ Phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo sự phát triển kinh tế
xã hội trong vùng.
+ Kiểm soát được vấn đề ô nhiễm môi trường
* Đặc điểm của khu công nghiệp tập trung
+ Về mặt pháp lý:
KCNTT là phần lãnh thổ của nước sở tại nên các doanh nghiệp hoạt động
trong đó phải tuân thủ sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Ví dụ: các doanh
nghiệp (trong nước và vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các KCNTT của Việt Nam như:
- Quy chế về KCN.
10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Luật đầu tư trong nước.
- Luật đầu tư nước ngoài.
- Luật Doanh nghiệp.
- Luật lao động.
- Luật thuế,
+ Về mặt kinh tế:

- KCNTT là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp bao gồm: các
nguồn lực của nước sở tại và của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp phải góp phần phát triển cơ
cấu vùng theo mục tiêu nước sở tại.
- Phát triển các ngành mà Chính phủ nước sở tại ưu tiên.
- Quy chế thủ tục thông thoáng, hấp dẫn hơn so với các khu vực khác của đất
nước. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện tự do hoá thương mại.
1.2.2. Tác động của khu công nghiệp tập trung đến nông nghiệp và nông thôn
Việc xây dựng KCNTT sẽ gây ra những tác động sau đây cho vùng và địa phương.
* Tác động tích cực
- Tạo điều kiện cho địa phương có thể tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến
và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của chủ đầu tư.
- Tạo điều kiện cho địa phương có thể khai thác đầy đủ và hiệu quả lợi thế
của mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu tỷ lệ thất
nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu và cải thiện đời sống của nhân dân.
* Tác động tiêu cực
- Nếu vùng hoặc địa phương không có quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học
sẽ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Vùng hoặc địa phương khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo
ngành và lãnh thổ vì điều này phụ thuộc vào sự lựa chọn của chủ đầu tư.
- Nếu vùng hoặc địa phương không tiến hành thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du
11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


nhập của các công nghệ không phù hợp với nền kinh tế địa phương công nghệ lạc

hậu và gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm số lượng doanh nghiệp của vùng và địa phương.
1.3. Các quy định về bồi thƣờng hỗ trợ hộ nông dân có đất bị thu hồi để giải
phóng mặt bằng
Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-
CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại đất đai; Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết trong
khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.3.1. Bồi thường về đất
* Điều kiện để được bồi thường đất: Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi
thường đất nếu có một trong các điều kiện sau đây:
- Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND cấp xã xác
nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 và
khoản 5 điều 50 Luật Đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai mà trên giấy tờ lại ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ
12



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, ở miền núi, hải đảo, nay được
UBND cấp xã nơi có đất các nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp và một số trường hợp khác.
* Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất
cụ thể cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá đất các loại đất.
Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
- Các trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì việc xác định giá đất để tính
bồi thường cụ thể theo quy định.
- Các giá đất bồi thường cũng được quy định khác nhau đối với các loại đất
nông nghiệp, phi nông nghiệp theo phạm vi điều chỉnh của khung chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.3.2. Bồi thường về tài sản
* Nguyên tắc bồi thường về tài sản
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại thì được bồi
thường theo các nguyên tắc sau:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại
thì được bồi thường.

13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 07 tháng 7
năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác
định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp
với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
Trong phạm vi điều chỉnh của khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất của Chính phủ áp dụng từ thời điểm 08/2011 quy
định rõ:
* Điều kiện để được bồi thường và các quy định cụ thể về bồi thường nhà,
công trình khác xây dựng trên đất
* Điều kiện bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và những người đang thuê nhà không thuộc sở hữu
nhà nước
* Bồi thường về di chuyển mồ mả: mức tiền bồi thường được tính cho chi

phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp. UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể về mồ mả cho phù
hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
* Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu: việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với các công
14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đối với các công
trình do địa phương quản lý.
* Bồi thường đối với cây trồng (hàng năm, lâu năm), vật nuôi
* Xử lý tiền bồi thường đối với các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước: Tổ chức
bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng;
phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ
sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
* Bồi thường cho người lao động do ngừng việc: người lao động được áp
dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 điều 62 của
Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm
a, điểm b, khoản 1 điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời
gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
1.3.3. Chính sách hỗ trợ
1.3.3.1. Hỗ trợ di chuyển
Đối tượng được hỗ trợ di chuyển:
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp
pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được

hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
- Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở.
Mức hỗ trợ di chuyển:
Mức hỗ trợ di chuyển cụ thể đối với từng trường hợp do UBND cấp tỉnh căn
cứ tình hình cụ thể tại địa phương quy định cho phù hợp.
1.3.3.2. Hỗ trợ tái định cư
15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Nhà ở, đất ở tại nơi tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức
diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người
được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở
nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá
trị một suất tái định cư tối thiểu do UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể tại
địa phương quy định thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận
đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch đó.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự
lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia
đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được nhận
khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 điều 19 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP.
1.3.3.3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao
đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối
cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 64/NĐ-CP, Nghị định số 02/NĐ-CP; Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực
tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị
ngừng sản xuất, kinh doanh;

đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông thì
được hỗ trợ bằng tiền.
* Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được giao theo Nghị định số 64/NĐ-CP, Nghị
định số 02/NĐ-CP, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng cho mỗi nhân khẩu theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương cụ thể như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
17


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa

bàn có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh
được tính cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận căn cứ vào bản báo
tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa
được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập
sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh được tính cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo
diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương.
Ngoài các khoản hỗ trợ như đã kể trên, đối với hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
1.3.3.4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
* Đối tượng được hỗ trợ:
18


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất

nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và không thuộc các trường hợp liệt kê
dưới đây thì thuộc đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không
được công nhận là đất ở;
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ;
+ Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông;
+ Đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn;
+ Thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư;
* Hình thức, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định hình thức, mức hỗ trợ:
- Hình thức hỗ trợ: bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp.
- Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một
suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này
được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và
người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này
lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
- Thẩm quyền quyết định hình thức, mức hỗ trợ: UBND cấp tỉnh quyết định
cụ thể hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Trường hợp người được hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng một suất đất ở hoặc một
căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nếu họ có
19



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn phí học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm
trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự
án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
1.3.3.5. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì UBND cấp
có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.
Tái định cƣ
* Đối tượng được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở được bố trí tái định cư
trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không
có chỗ nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu
hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà không có chỗ
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng

công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng
chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại
địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư.
* Giá đất ở tại nơi tái định cư
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết
định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất.
Giá bán nhà tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư
nhà ở và thực tế tại địa phương.
Giá cho thuê nhà do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại
địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật
và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán
bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường hợp hỗ trợ tái định cư quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
1.4. Chủ trƣơng, biện pháp giải quyết việc làm cho hộ nông dân sau khi chuyển
đổi đất nông nghiệp phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị
hoá ở Việt Nam
Là một nước có gần 80% số dân sống bằng nông nghiệp và sống ở nông
thôn, do vậy, các chính sách về đất đai của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng trực

tiếp đến thái độ, tâm trạng, tính tích cực hoạt động của nông dân. Về vấn đề đất đai,
giải pháp đối với hộ nông dân không còn đất sản xuất, cần giải quyết một số
chính sách, biện pháp cụ thể sau đây:
- Trước tình trạng nông dân thiếu đất sản xuất ngày càng có xu hướng tăng,
việc giao đất không chỉ dừng lại ở việc ưu tiên cho người hộ khẩu trong vùng, khu
vực, địa phương, mà có thể mở rộng cho các đối tượng nghèo không có ruộng trong
cả nước với những biện pháp quản lý chặt chẽ về mặt pháp lý. Hội Nông dân các
21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


cấp tiếp tục vận động hội viên, nông dân nâng cao nhận thức và thi hành luật pháp
nói chung và luật đất đai nói riêng. Hội chủ động phối hợp với chính quyền và các
đoàn thể nhân dân ở địa phương để hoà giải, giải quyết các vấn đề mâu thuẫn phát
sinh trong nông thôn, nhất là những vấn đề về đất đai.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không sinh sôi nảy nở thêm. Vì vậy,
phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao độ phì của đất, bồi
bổ đất, để đất ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Phải sử dụng đất tiết kiệm, hạn chế
sử dụng đất 2 vụ lúa vào xây dựng KCN, đô thị. Quy hoạch KCN và đô thị vào đất
đồi, đất đầm lầy, nơi xa đô thị, xa trung tâm thì mở đường giao thông và chuyển các
dịch vụ về gần với nông thôn, nông dân hơn. Thật cần thiết mới sử dụng đến đất tốt,
đất trồng cây lương thực.
Quy hoạch sử dụng đất để xây dựng các KCN, khu đô thị mới cần thông báo
sớm, một cách công khai để cho nhân dân được biết. Các cấp uỷ, chính quyền,
các đơn vị nhận đất cần phối hợp với các đoàn thể nhân dân, trong đó Hội Nông
dân các cấp là nòng cốt để tiến hành các thủ tục cần thiết và tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về đất đai, nhằm hạn chế việc khiếu kiện trong nhân
dân. Việc thu hồi đất nên theo nguyên tắc: nhu cầu đất đến đâu thì thu hồi đất

đến đó. Đền bù, giải phóng mặt bằng theo giá của Nhà nước quy định và tính đến
yếu tố giá cả thị trường trong từng thời điểm nhất định, theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân, cho người có đất được thu hồi [Vũ Ngọc Kỳ, 3/2005].
- Tổ chức tốt việc tái định cư cho hộ nông dân sau khi thu hồi đất đến ở các
vùng xen kẽ với các hộ nông dân trong làng, xã (nếu còn quỹ đất sản xuất), tạo cơ
hội cho họ có một phần đất sản xuất của nông dân khác nhường lại, giúp họ yên tâm
sản xuất. Các khu tái định cư cũng nên gần làng quê, dòng họ của các hộ nông dân
đã sống, gắn bó nhiều đời.
- Đối với hộ nông dân không còn đất sản xuất, hoặc ít đất, không đủ để sản
xuất ra các sản phẩm bảo đảm cho cuộc sống gia đình, các cấp uỷ, chính quyển các
cấp, các đoàn thể nhân dân cần quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện cho họ có việc làm
mới để có thu nhập ngay trên địa bàn như: chuyển nghề mới, cho họ vào làm việc
22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


tại các nhà máy, xí nghiệp ngay trên mảnh đất họ đã giao cho Nhà nước hoặc lân
cận trong vùng với phương châm: “Ly nông bất ly hương”. Nhà nước giao cho Hội
nông dân chủ trì phối hợp với các ngành để đào tạo nghề mới miễn phí cho nông
dân, để họ có thể chuyển sang lao động trong lĩnh vực khác. Cải cách chính sách
cho vay vốn ưu đãi để họ chuyển nghề ưu tiên con cái họ về học tập, công ăn, việc
làm sau khi ra trường. Hội nông dân cần phối hợp với chính quyền, các doanh
nghiệp được giao đất vận động hộ nông dân dùng tiền đền bù đất tham gia đóng góp
cổ phần vào xí nghiệp, nhà máy trên vùng đất của họ trước đây hoặc giúp đỡ, hỗ trợ
họ sử dụng vốn hiệu quả, đầu tư sản xuất vào nghề mới. Các hộ nông dân có nhu
cầu tới các vùng quê khác, cần có chính sách hỗ trợ trong việc di dân, định canh,
định cư. Hội nông dân Việt Nam, đại diện lợi ích thiết thực của giai cấp nông dân
cần tham gia tích cực để vận động, tư vấn, giúp đỡ hội viên, nông dân nói chung và

hộ nông dân thiếu đất hoặc không còn đất nói riêng, nhằm tạo cơ hội tốt cho nông
dân tham gia tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn [Vũ Ngọc Kỳ, 3/2005].
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1. Kinh nghiệm sử dụng tiền đền bù khi thu hồi đất ở một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về
số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát
triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm sử dụng tiền đền bù của một số nước trên thế giới
sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong kinh nghiệm sử dụng hợp
lý tiền đền bù ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1.5.1.1. Kinh nghiệm của nước Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc, chủ nghĩa hợp hiến và chế định pháp quyền là nguyên tắc chỉ
đạo đối với việc thực hiện tất cả các loại quyền lực công. Do vậy, Hiến pháp Hàn
Quốc chính là cơ sở để các đạo luật và văn bản pháp luật liên quan đến trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước được ban hành. Khoản 1, Điều 29, Hiến pháp Hàn Quốc
quy định: “Trong trường hợp một người bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật được
thực hiện bởi một công chức nhà nước trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình thì
người đó có quyền đòi bồi thường thiệt hại từ Nhà nước hoặc tổ chức công theo quy
định của pháp luật”.
Mục tiêu của Luật Bồi thường nhà nước Hàn Quốc nhằm tạo ra một cơ chế
hiệu quả để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong quan hệ

với cơ quan nhà nước; đảm bảo hành vi công chức là hợp pháp, góp phần nâng
cao trách nhiệm của cán bộ, công chức; tăng cường môi trường pháp luật bình đẳng.
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù
được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền
mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất khi sử dụng tiền đền bù có quyền mua hoặc nhận căn hộ
do thành phố quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un
khoảng 5 km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng
nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình
với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc [Nguyễn Thị Dung, 2009].
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhưng gần
70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới hơn 10 triệu lao động
đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở
nên rất gay gắt. Trước đòi hỏi bức bách của thực tế, ngay từ năm 1978, sau khi cải
24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


cách và mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm: “Ly nông bất ly
hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích phát triển
mạnh mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị. Coi việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường để giải quyết
vấn đề việc làm.

Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp Hưng
Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động ở nông thôn, tạo ra
giá trị tổng sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 60% giá trị sản phẩm khu vực nông
thôn, 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp, 1/4 GDP cả nước. Nhờ phát triển công
nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm từ trên 70% năm 1978
xuống dưới 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ 1980 đến 1990, mỗi năm
các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa
từ nông nghiệp.
1.5.2. Thực tiễn kinh nghiệm sử dụng tiền đền bù khi thu hồi đất ở trong nước
Hiện nay, nước ta có tổng diện tích đất đai tự nhiên khoảng 32,9 triệu ha,
trong đó đất nông nghiệp là 9,3 triệu ha; đất chuyên dùng khoảng 1,5 triệu ha; đất
nhà ở 433 nghìn ha, đất chưa sử dụng, sông suối, núi đá khoảng 10 triệu ha. Trong
những năm qua, chúng ta đã thực hiện tốt công tác quy hoạch, sử dụng đất đai để
quản lý vận dụng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về quản lý đất đai trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở nông thôn theo quy định của
pháp luật. Đất nông nghiệp bình quân theo đầu người chỉ có 1.224 m
2
; bình quân
cho nhân khẩu nông nghiệp cũng chỉ được 1.600m
2
, nhưng giữa các vùng lại rất
khác nhau (Tây Nguyên là 4.173m
2
, đồng bằng sông Hồng là 633m
2
). Trong những
năm qua, đất đai của nước ta đã sử dụng hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy bình quân
diện tích đất nông nghiệp thấp, nhưng do đầu tư các yếu tố kỹ thuật và giống cây
trồng tốt nên nông dân không những đã sản xuất đủ lương thực, thực phẩm cung cấp
đủ cho nhu cầu trong nước, mà tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm từ nông nghiệp ngày

càng tăng.
25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Do tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá nhanh, cộng với nhiều nơi không có
quỹ đất dự phòng, số nhân khẩu nông nghiệp tăng nhanh sự chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang ngành nghề khác chậm dẫn tới một bộ phận nông dân thiếu đất
hoặc không có đất sản xuất. Mức độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá ở các
vùng, các tỉnh, thành cũng khác nhau, do đó số nông dân không còn đất sản xuất
cũng khác nhau. Ở các thành phố lớn, các tỉnh có tốc độ đô thị hoá nhanh, số hộ
nông dân không còn chiếm tỷ lệ lớn như cả nước, như thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên Theo thống kê, hàng năm,
bình quân cả nước có hàng ngàn hécta đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi để xây
dựng khu công nghiệp, khu đô thị mới. Theo báo cáo chưa đầy đủ của 57 Hội Nông
dân các tỉnh, thành phố, có hơn 30 vạn hộ nông dân không còn đất sản xuất hoặc có
nhưng sản xuất không ổn định: An Giang có 17% số hộ nông nghiệp không có đất,
Long An là 7,8%, Sóc Trăng là 5,6%, Bến Tre là 6,62%,
Thực hiện chủ trương của Đảng, thi hành Luật đất đai và các Quyết định của
Chính phủ, trong những năm qua, các cấp, các ngành đã chú trọng quản lý, sử dụng
đất đai có hiệu quả; thực hiện nhiều chính sách đối với hộ nông dân được thu hồi
đất, trong đó có việc bố trí lại đất đai (nơi còn đất) cho hộ nông dân không có đất. Ở
các tỉnh Tây Nguyên, hàng vạn hộ đã được giải quyết sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ
tầng ở nông thôn được xây dựng khá hơn, việc xác lập và xác định các khu tái định
cư cũng như các chính sách đền bù tương đối thoả đáng. Những yếu tố đó đã góp
phần thúc đẩy sản xuất và ổn định chính trị, kinh tế, xã hội ở nông thôn.
Tuy nhiên, ở một số nơi chưa thực hiện tốt chủ trương của Đảng cũng như
việc thi hành Luật đất đai và các quyết định của Chính phủ, cộng với quá trình công

nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, đã làm cho số hộ nông dân không
còn đất sản xuất tăng nhanh. Tình trạng lao động không có việc làm đối với những
hộ bị thu hồi đất và lao động dư thừa trong nông thôn ngày một tăng. Ở một số nơi,
do việc buông lỏng quản lý, sử dụng đất của chính quyền cơ sở, nên đã xảy ra tình
trạng tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân. Một bộ phận nông dân, do chưa hiểu
rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nên không giao đất cho nhà nước,

×