Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và những giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.93 MB, 120 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp





nguyễn xuân thanh





Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
và những giải pháp quản lý sử dụng đất
bền vững Thị x từ sơn - tỉnh Bắc
Ninh



luận văn thạc sĩ nông nghiệp


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn ích Tân


Hà Nội - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.



Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày 10 thán 11 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Thanh








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi hoàn thành bản Luận văn này. Tôi xin ghi nhận và trân trọng
cảm ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ích Tân, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, ñã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi làm
luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học- Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban, ngành của Thị ủy, UBND thị xã Từ
Sơn, UBND các xã, phường, ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực
hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia ñình bạn bè và
ñồng nghiệp ñã tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng11 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Thanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 3
1.3. Yêu cầu của ñề tài 3
2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN 5
2.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng ñất bền vững 5
2.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên Thế giới
và Việt Nam 14
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Nội dung nghiên cứu 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu 29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 31
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 39
4.1.3. ðánh giá chung những lợi thế và hạn chế của thị xã. 49
4.2. ðánh giá thực trạng cơ cấu chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất. 49
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của thị xã Từ Sơn năm 2009 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv


4.2.2. Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 - 2009 52

4.2.3. Thực trạng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất giai ñoạn 2000-
2009 60
4.2.4. ðánh giá tác ñộng của chuyển dịch mục ñích sử dụng ñất 63
4.2.5. Thực trạng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi 81
4.2.6. ðánh giá tác ñộng của việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
trong nội bộ ngành nông nghiệp 83
4.3. Giải pháp cho chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất nhằm quản lý sử
dụng ñất bền vững 87
4.3.1. Giải pháp trong công tác quản lý ñất ñai 87
4.3.2 Về cơ chế chính sách, xã hội 88
4.3.3. Giải pháp ñể phát triển nông nghiệp bền vững 88
4.3.4. Giải pháp hạn chế tác ñộng của việc chuyển ñổi cơ cấu sử dụng
ñất ñến ô nhiễm môi trường 89
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 91
5.1. Kết luận 91
5.2. ðề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CN- TTCN : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
CCN : Cụm công nghiệp.
CNH : Công nghiệp hóa
XD : Xây dựng
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường.
ðKTN : ðiều kiện tự nhiên

KTXH : Kinh tế- xã hội.
HðH : Hiện ñại hóa
HTX : Hợp tác xã.
KCN : Khu công nghiệp.
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
TDN : Trường dạy nghề
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân.
TM : Thương mại
DV : Dịch vụ
VSMTNT : Vệ sinh môi trường nông thôn




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1. Tình hình dân số thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2005 - 2009 45
4.2. Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn ñến 31/12/2009 46
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Từ Sơn năm 2009 50
4.4: Biến ñộng ñất ñai thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2000 - 2005. 54
4.5: Biến ñộng ñất ñai thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2005 – 2009 55

4.6: Tổng hợp tình hình biến ñộng ñất trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn giai
ñoạn 2000 – 2009 56
4.7: Thực trạng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất giai ñoạn 2000 -
2009 62
4.8: Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn (2000 - 2005 - 2009) 65
4.9: Một số chỉ tiêu về lao ñộng, việc làm của thị xã Từ Sơn 68
4.10 Các hạng mục, công trình ñược nâng cấp và xây dựng mới của
thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2000- 2009. 70
4.11 Một số chỉ tiêu về Y tế của thị xã Từ Sơn 71
4.12. Giá trị sản xuất nông nghiệp 73
4.13: Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của thị xã Từ Sơn năm 2000 &
2009 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2009
41

4.2 Cơ cấu sử dụng ñất của thị xã Từ Sơn năm 2000 & 2009 58
4.3 Sự thay ñổi cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 – 2009 66



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1


1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố khu dân cư và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Việc sử dụng hợp lý ñất ñai ñể ñạt ñược hiệu quả kinh tế - xã hội cao và ñảm
bảo sự phát triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng ñầu của
ðảng và Nhà nước ta. ðiều 18, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất
ñúng mục ñích, có hiệu quả”
Trải qua hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc ñổi mới, Việt Nam ñã
ñạt ñược những kết quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc ñộ cao và tương ñối ổn ñịnh. Kinh tế
càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn ñược ñẩy mạnh góp
phần làm cho ñời sống của người dân từng bước ñược cải thiện. Mặt khác,
dưới áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông thôn, nhu cầu
của người dân ngày càng nâng cao. Từ ñó, xuất hiện nhu cầu chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất theo xu thế từ ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp.
Quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự phát triển các
khu công nghiệp trong thời gian qua ñã góp phần ñẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối với các
tỉnh thuần nông. Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát triển các khu
công nghiệp ñã tạo nên sự mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã hội nông
thôn, nhất là ñối với những vùng ñất chật người ñông như ñồng bằng sông
Hồng. Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa ñã phải chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2


sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp trong khi có thể sử dụng

diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Người nông dân có ñất bị thu hồi
chưa ñược giúp ñỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào việc ñầu tư
phát triển sản xuất nên ñời sống gặp khó khăn và không ổn ñịnh. Bên cạnh ñó,
hoạt ñộng của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành nghiêm Luật Môi
trường, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ
ñó dẫn ñến tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, ñời sống người
nông dân trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng
nông nghiệp thì việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự
phát không theo quy hoạch... Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ñã không ñược ñáp ứng
kịp thời nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông thôn.
Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 12 km
về phía Nam, cách thủ ñô Hà Nội 15 km về phía Bắc. Từ Sơn là một thị xã ñồng
bằng, ñất ñai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương ñối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc
phát triển vùng chuyên canh lúa chất lượng cao. Thị xã Từ Sơn có cơ cấu ngành
nghề ña dạng, mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh, do có vị trí ñịa
lý thuận lợi. Nhờ vậy, thị xã có khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn ñầu tư,
khai thác lợi thế nguồn nhân lực ñể phát triển sản xuất hàng hoá và nhiều tiềm
năng kinh tế - xã hội ñể phát triển mạnh mẽ. Những năm gần ñây, trong xu thế
phát triển chung của cả nước, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị
hóa diễn ra khá mạnh mẽ. ðất xây dựng các khu công nghiệp mọc lên nhiều, quá
trình ñô thị hoá tăng mạnh, ñất thương mại dịch vụ phát triển mạnh gắn với các
làng nghề truyền thống, do ñó ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô
nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này ñã và ñang gây áp lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3


mạnh mẽ ñến việc quản lý và sử dụng ñất bền vững của thị xã.
Vì vậy, một vấn ñề ñặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng quá trình

chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp và nông thôn ñể tìm ñược nguyên nhân và ảnh hưởng của quá
trình này ñã và ñang tác ñộng như thế nào tới quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên ñịa bàn Thị
xã, từ ñó ñề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng ñất hợp lý ñem lại hiệu
quả cao và bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, ñược sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Ích Tân,
chúng tôi thực hiện ñề tài “Thực trạng chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất và những
giải pháp quản lý sử dụng ñất bền vững thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh".
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðiều tra, khảo sát, ñánh giá thực trạng việc chuyển ñổi cơ cấu sử
dụng ñất phục vụ CNH, HðH của thị xã Từ Sơn nhằm phát hiện những vấn
ñề bất cập trong quá trình quản lý sử dụng ñất.
- ðánh giá tác ñộng của quá trình chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất ñến
phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường
trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất các giải pháp quản lý sử dụng ñất hợp lý ñáp ứng mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương giai ñoạn 2010 - 2015.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra
trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng sử
dụng ñất trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính, ñịnh
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá ñúng thực trạng, những ñề xuất kiến nghị giải pháp quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4


lý sử dụng ñất bền vững trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy ñịnh của pháp
luật ñặc biệt là Luật ñất ñai năm 2003, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và

một số Luật có liên quan, ñồng thời phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh nhằm ñạt ñược hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất thực hiện chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo tính ổn
ñịnh bền vững trong quá trình phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5


2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

2.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng ñất bền vững
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
+ Bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là việc ñảm bảo kết hợp hài hoà giữa
mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, cân ñối tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế với việc sử dụng các ñiều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học, công nghệ ñặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là ñạt ñược sự tăng trưởng ổn
ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của
nhân dân, tránh ñược sự suy thoái hoặc ñình trệ trong tương lai, tránh ñể lại
gánh nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
+ Phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là việc phải xây dựng một xã hội có nền
kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn ñịnh, ñi ñôi với dân chủ công bằng và tiến bộ
xã hội, trong ñó, giáo dục, ñào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải ñược chăm lo
ñầy ñủ và toàn diện cho mọi ñối tượng trong xã hội. Mục tiêu phát triển bền
vững về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống, mọi người ñều có cơ hội
ñược học hành và có việc làm, giảm tình trạng ñói nghèo và hạn chế khoảng
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giảm các tệ nạn xã hội.
+ Phát triển bền vững về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên

nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục ñược cả về số
lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải ñược sử dụng tiết
kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, ñất, nước, cảnh quan
thiên nhiên....) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6


trường sống, lao ñộng và học tập của con người...) không bị các hoạt ñộng của
con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất
và sinh hoạt ñược xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường ñược bảo ñảm,
con người ñược sống trong môi trường sạch.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống, bảo vệ ñược các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển và bảo tồn sự ña dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường [14].
2.1.2. Lý luận về sử dụng ñất bền vững
2.1.2.1. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
Những người trực tiếp sử dụng ñất và những người có liên quan ñến
việc sử dụng ñất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng ñất. ðất là nguồn
tài nguyên ñược sử dụng ñể thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan
hệ gắn bó với ñất. Có những vấn ñề ưu tiên trước mắt và có những vấn ñề lâu
dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng người sử dụng ñất, từ ñó họ có những
quyết ñịnh sử dụng ñất theo hướng mục tiêu của mình.
Vấn ñề ưu tiên trước mắt của người nông dân là sản xuất lương thực và
thu nhập. Do ñó các quyết ñịnh sử dụng ñất của người nông dân với những
mục tiêu cho thời gian gần, còn các lợi ích về lâu dài thường ít ñược chú trọng
và quan tâm.
Một cộng ñồng lớn hơn - như ở cấp quốc gia - cũng là một ñối tượng

sử dụng ñất theo cách nhìn nhận ñất ñai ñược dùng cho: ñô thị, ñiều kiện cơ
sở vật chất, công nghiệp, giải trí.... Ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là
nâng cao mức sống và ñáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Các mục tiêu của
quốc gia có xu hướng lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương
lai. Vì vậy, thường tồn tại một sự phân biệt cơ bản về lợi ích giữa các mục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7


tiêu của người sử dụng ñất thực tế và của cộng ñồng nơi họ sinh sống. Cộng
ñồng - dù là ñịa phương, tỉnh hoặc quốc gia - sẽ thường xuyên cố gắng gây
ảnh hưởng lên cách thức sử dụng ñất hoặc là bằng việc mở rộng các chương
trình, trợ cấp hoặc là bằng pháp luật.
Vậy trong sử dụng ñất ñai phải tính ñến lợi ích ña dạng của mọi tổ
chức, cá nhân từ lợi ích của người sử dụng ñất trực tiếp, lợi ích của khu vực,
lợi ích ñịa phương và lợi ích quốc gia.
Ngoài ra, việc sử dụng ñất của người dân và quốc gia này cũng ảnh
hưởng tới các nước lân cận và các nước khác trên toàn thế giới. ðó là tình
hình ô nhiễm hoặc những tác ñộng có hại gây ảnh hưởng từ nước này sang
nước khác, hoặc là nơi mà các hoạt ñộng của một nước hoặc một nhóm các
nước trong khu vực gây ảnh hưởng ñến các hệ thống toàn cầu làm tổn hại tới
tất cả chúng ta.[9]
2.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
+ Nhân tố tự nhiên
Con người sử dụng ñất ñai thường bao gồm 2 mặt sau: một là trực
tiếp sử dụng ñất cho các yêu cầu sinh hoạt tiêu dùng, hai là dùng làm tư
liệu sản xuất.
- ðiều kiện khí hậu: ðất ñai, ngoài không gian bề mặt như ñất trồng
trọt, ñất xây dựng, còn gồm những yếu tố bao quanh mặt ñất như ánh sáng,
nhiệt ñộ, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất. ðất ñai vốn là một trạng
thái vật chất của tự nhiên. Do vậy, khi sử dụng ñất phải tính ñến việc thích

ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên.
- ðiều kiện ñất: Chủ yếu là ñiều kiện ñịa lý và thổ nhưỡng. Sự sai khác
giữa ñá mẹ, ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng
dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn... dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai
và khí hậu, từ ñó ảnh hưởng ñến sản xuất và phân bố ngành nông, lâm nghiệp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8


hình thành sự phân dị ñịa hình theo chiều thẳng ñứng của nông nghiệp. ðịa
hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương hướng sử dụng ñất và xây dựng ñồng
ruộng ñể thuỷ lợi hoá và canh tác bằng máy móc, cũng ảnh hưởng ñến sử
dụng ñất nông nghiệp.[9]
ðặc ñiểm của nhân tố ñiều kiện tự nhiên nói trên là có tính khu vực.
Do vị trí ñịa lý của vùng quyết ñịnh sự sai khác về tình trạng nguồn nước,
nhiệt ñộ, ánh sáng và các ñiều kiện tự nhiên khác của ñất ñai, ở một mức
ñộ tương ñối lớn, chúng quyết ñịnh khả năng sử dụng của ñất ñai. Vị trí của
ñất ñai và mức ñộ thuận lợi, khó khăn, quyết ñịnh công dụng tối ưu và hiệu
quả sử dụng ñất ñai. Do vậy, trong quá trình thực tiễn nên sử dụng theo quy
luật tự nhiên, phục tùng ñiều kiện tự nhiên, lợi dụng thế mạnh, tận dụng
mặt có lợi ñể có thể ñạt tới sử dụng ñất với hiệu quả cao về kinh tế, xã hội
và môi trường [9].
+ Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố xã hội chủ yếu là dân số và lực lượng lao ñộng, nhu cầu của xã
hội, thông tin, quản lý, chế ñộ xã hội, chính sách môi trường và chính sách ñất
ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và bố cục sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có tác dụng quyết ñịnh ñối với sử dụng

ñất ñai. Việc xác ñịnh phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi yêu
cầu của xã hội và một mục tiêu kinh tế nhất ñịnh. Trong một vùng hoặc
trong một nước thì ñiều kiện vật chất tự nhiên của ñất ñai là cố ñịnh, nhưng
do ñiều kiện kinh tế xã hội khác nhau, nên việc khai thác và sử dụng ñất
ñai cũng khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9


Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế - xã hội khác nhau,
cũng có tác dụng khống chế và quản lý ñối với sử dụng ñất ñai khác nhau,
phương thức và hiệu quả sử dụng ñất cũng không giống nhau. Trình ñộ phát
triển xã hội và kinh tế cũng làm cho trình ñộ sử dụng ñất ñai phát triển ngày
càng cao.
Cần phải xuất phát từ hiệu quả sử dụng ñất ñể xem xét về ảnh hưởng
của ñiều kiện kinh tế ñến sử dụng ñất. Trạng thái sử dụng ñất có liên quan tới
lợi ích kinh tế của người sở hữu và kinh doanh ñất. Chỉ ñơn thuần nghĩ ñến
lợi nhuận trước mắt thì ñôi khi sẽ làm cho ñất ñai bị sử dụng không hợp lý,
thậm chí ñi ngược lại lợi ích xã hội.
Những nhân tố về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế - xã hội kết
hợp gây ảnh hưởng tổng hợp ñến việc sử dụng ñất ñai. Do ñó, cần phải dựa
vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế xã hội, nhằm vào các nhân tố xã hội
và nhân tố tự nhiên của việc sử dụng ñất ñể nghiên cứu và xử lý mối quan hệ
giữa các nhân tố này. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác
ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu của sử dụng với ưu thế
tài nguyên của ñất ñai, ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể cao nhất, làm cho số ñất hữu
hạn này cho hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao và sử dụng ñược bền
vững [14].
+ Nhân tố không gian.
ðất là nơi sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai
khoáng ñể sản xuất ra sản phẩm. ðối với ngành phi sản xuất như ñất xây

dựng, nó cung cấp không gian mà không sản xuất ra sản phẩm cụ thể.
Trên thực tế, dù cho ñất ñược dùng cho sản xuất hoặc phi sản xuất, nó ñều
cung cấp khả năng phục vụ về không gian. Không gian, bao gồm cả vị trí
và mặt bằng, ñều là những nhu cầu không thể thiếu ñối với ngành sản xuất
vật chất và phi sản xuất, mọi hoạt ñộng kinh tế và hoạt ñộng xã hội ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10


cần ñến. Chính vì vậy, không gian cũng là một trong những nhân tố hạn
chế ñến sử dụng ñất.
Nhân tố không gian của ñất ñai có ñặc tính là không thể thay thế và
cũng không thể dịch chuyển ñược. Từ ñó, việc phân bổ sử dụng ñất của con
người không thể vượt qua phạm vi giới hạn không gian hiện có. ðiều này nói
lên rằng, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế - xã hội tác dụng hạn chế của
không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự cố ñịnh bất biến của tổng diện tích ñất ñai, không chỉ hạn chế sự mở
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn qui ñịnh giới hạn thay ñổi của cơ cấu dùng
ñất. Do vậy, trong khi tiến hành ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, cần phải chú ý tới
yêu cầu của xã hội ñối với loại ñất và số lượng ñất ñai mà sản xuất cần, ñồng thời
xác ñịnh sức sản xuất và diện tích cần có ñể ñảm bảo sức tải của ñất ñai [18].
2.1.2.3. Xu thế phát triển sử dụng ñất
+ Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Quá trình phát triển xã hội, cũng là quá trình diễn biến sử dụng ñất.
Khi con người còn sống trong phương thức săn bắn và hái lượm, họ chỉ có thể
dựa vào sự ban hưởng của tự nhiên, sự thích ứng với tự nhiên ñể tồn tại,
không tồn tại ý thức về sử dụng ñất. Cho ñến thời kỳ du mục, con người sống
trong những túp lều lợp bằng cỏ, những vùng ñất có nước và có cỏ bắt ñầu
ñược sử dụng. ðến sau khi xuất hiện ngành trồng trọt, nhất là sau khi ñã xuất
hiện những công cụ sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng ñất ñược tăng cường,
diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của ñất

ñai cũng gia tăng. Nhưng trình ñộ sử dụng ñất lúc ñó còn rất thấp, phạm vi sử
dụng cũng rất hạn chế, vẫn thuộc trạng thái kinh doanh thô, ñất khai phá
nhiều nhưng thu thập rất thấp. Theo mức tăng trưởng của dân số và sự phát
triển của kinh tế, văn hoá và khoa học, kỹ thuật, quy mô, phạm vi và chiều
sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11


tinh thần của người dân cũng ngày càng cao, sự phát triển của các ngành nghề
cũng theo xu hướng ngày càng phức tạp và ña dạng, phạm vi sử dụng ñất
ngày càng gia tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát triển ra nhiều vùng kể cả
những vùng ñất mà trước kia chưa có khả năng khai thác sử dụng. Không chỉ
phát triển theo không gian, mà trình ñộ tập trung cao hơn nhiều. Cho dù là ñất
canh tác hoặc ñất phi canh tác cũng ñều phát triển theo hướng kinh doanh tập
trung, ñất ít, hiệu quả cao [7].
Tuy nhiên, quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm
canh cao trong sử dụng ñất là một tiến trình lịch sử lâu dài, muốn nâng cao
sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, nhất thiết phải không ngừng
nâng mức ñầu tư về lao ñộng, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia muốn
thực hiện ñường lối cơ bản này cũng không thể sử dụng cùng một phương
thức trong cùng một thời gian. Bởi vì tình hình của mỗi quốc gia một khác,
trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong cùng một
quốc gia mà những vùng khác nhau, các ñiều kiện cũng rất khác nhau [7].
+ Cơ cấu sử dụng ñất phát triển theo hướng ña dạng hoá và
chuyên môn hoá
Theo ñà phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội, cơ cấu sử
dụng ñất cũng chuyển dần sang xu thế phức tạp hoá và chuyên môn hoá, yêu
cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao,
chúng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Khi con

người có mức sống còn thấp, ñang còn ñấu tranh với cuộc sống, thì việc sử
dụng ñất thường mới tập trung vào nông nghiệp, nhất là vấn ñề ăn, mặc, ở,
nhưng khi cuộc sống ñã nâng cao, bước vào giai ñoạn hưởng thụ, trong sử
dụng ñất còn nghĩ tới nhu cầu vui chơi văn hóa, thể thao và môi trường...[22]
+ Sử dụng ñất ñai theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 12


Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hoá
sản xuất, một vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm là tiền
ñề cho nơi khác sản xuất tập trung sản phẩm khác. Sự hỗ trợ bổ sung lẫn nhau
hình thành sự phân công hợp tác, sự xã hội hoá sản xuất này cũng là xã hội
hoá trong sử dụng ñất.
ðồng thời do ñất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh
sống và xã hội tồn tại, trên cơ sở chuyên môn hoá của yêu cầu xã hội hoá sản
xuất, cần cố gắng thích ứng nhu cầu của xã hội, ñể thúc ñẩy phúc lợi công
cộng và tiến bộ xã hội, cho dù ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì
lợi ích của tư nhân thì những vùng ñất ñai hướng sử dụng công cộng như :
nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, cầu cảng, hải
cảng, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn ñộng thực vật quý hiếm...ñại bộ phận
ñều do Nhà nước quy ñịnh chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh
doanh... ñể phòng ngừa việc tư hữu sẽ tạo nên mâu thuẫn xã hội.
Xã hội hoá sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã hội hoá
sản xuất, nó ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu khách quan của xã hội hoá sản xuất,
cho nên xã hội hoá sử dụng ñất và công hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh
tế phát triển, thúc ñẩy cao hơn nữa xã hội hóa sản xuất, về cơ bản phải thực
hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng ñất [22].
2.1.2.4. Sử dụng ñất ñai bền vững với các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường
+ Sử dụng ñất ñai bền vững với mục tiêu kinh tế

Sử dụng ñất ñai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng ñất ñai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng ñồng lớn hơn,
có lúc trùng với nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng ñất ñai của mình luôn ñặt ra mục
tiêu làm ra sản phẩm ñể bán hoặc tự tiêu dùng. Nếu thấy việc ñó không có lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 13


họ có thể thay ñổi cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh
tác không có lợi họ có thể bán phần ñất của họ cho người nông dân khác,
những người mà sản xuất nông nghiệp ñem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ
cũng có thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất của mình, kể cả việc bán ñất sét
cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng ñất làm
khu vui chơi giải trí cho khách du lịch...
Trong khi ñó cộng ñồng (xã, thị xã, tỉnh, cả nước) luôn có những mối
quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng ñất ñai. Trước hết, ñó là ñảm bảo các
mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng ñồng, ñó là vấn ñề an toàn
lương thực, có ñất ñể mở rộng ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các
khu công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi, giải trí ...
Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng ñất cụ
thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng ñồng [9]
+ Sử dụng ñất ñai bền vững với mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất ñai trước tiên là liên quan tới những người sống trên mảnh
ñất ñó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt
của bất cứ một Nhà nước nào, nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có
tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu, nhằm
cùng một lúc ñạt ñược 3 mục tiêu là kinh tế, xã hội và môi trường [9]. Những
nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương
tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, ñịnh cư, thu nhập...Ngoài ra, còn tạo ra

một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính tương lai của họ.
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là mâu thuẫn giữa các thế hệ
về việc sử dụng ñất ñai. ðó là việc sử dụng ñất ñai của thế hệ hiện tại không
nghĩ ñến lợi ích của các thế hệ con cháu mai sau.
Tóm lại, mục tiêu xã hội luôn thay ñổi và biến ñộng theo từng thời kỳ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 14


ñiều ñó dẫn ñến sự chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñể ñáp ứng các nhu cầu
mới của xã hội về nông sản, thực phẩm và các dịch vụ xã hội khác [9].
+ Sử dụng ñất ñai bền vững với mục tiêu môi trường
ðối với bất kỳ vùng nào, một quốc gia nào trong sử dụng ñất ñai gắn
với mục tiêu môi trường thì ñiều quan trọng là phải phân biệt ñược mục tiêu
chung và mục tiêu riêng. Chính phủ các nước ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và
mục tiêu về môi trường. Các tiêu chuẩn và mục tiêu này thường ñược thành
lập dựa trên thuật ngữ hoá học, vì nó liên quan ñến sức khoẻ và thế hệ mai
sau. Việc nhìn nhận "môi trường" không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu
chuẩn về hoá học, ñất nước phong cảnh thiên nhiên... là các tài sản có giá trị.
Vì thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu
quả nếu nó ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Hơn nữa, mục tiêu môi trường ngoài những quan tâm chung mang tính
toàn cầu, thì mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm, hoàn cảnh của mình có
những quan tâm riêng, song quan trọng hơn ñó là lũ lụt, hạn hán, ñộng ñất,
sóng thần...[9].
Việc ñánh giá và ñề xuất sử dụng ñất ñai theo quan ñiểm sinh thái bền
vững [4]. Những ñánh giá tổng quát về môi trường và hiện tượng suy thoái ñất có
liên quan tới các ñiều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng ñất [12]. Những nghiên
cứu chuyên sâu về vấn ñề ô nhiễm môi trường ñất Việt Nam ñã phản ánh ñược
nhiều vấn ñề về môi trường, nhằm ñưa ra các giải pháp chiến lược, cũng như các
giải pháp khắc phục cho sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái lâu bền [15].

2.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên Thế giới và
Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững một số nước trên Thế
giới.
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai Smyth A.J và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 15


J.Dumanski (1993) [29] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử dụng
ñất bền vững ñó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt ñộng sản xuất
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- ðược sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên ñây ñược coi như những trụ cột của việc sử dụng
ñất bền vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ thành công, còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.
2.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc ñã có 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh
tế “chủ nghĩa xã hội hiện thực”, chính sách cải cách thành công của Trung
Quốc ñã ñem lại những thành tựu to lớn, trong 20 năm cải cách kinh tế, mức
tăng trưởng GDP của Trung Quốc ñạt 9,7%/năm ñược xếp vào nước có mức
tăng trưởng nhanh nhất thế giới, khoảng 200 triệu người dân ñã ñược ñưa lên
khỏi mức ñói nghèo, năm 1998, Trung Quốc ñứng ñầu thế giới về sản lượng
nông sản, thu nhập của nông dân Trung Quốc ñã tăng lên 16 lần. Nông nghiệp
Trung Quốc ñã làm nên kỳ tích góp phần quan trọng ñáp ứng nhu cầu ăn, mặc
cho 1,3 tỷ dân có mức sống ngày càng tăng, tạo cơ sở căn bản cho quá trình

công nghiệp hoá.
Bên cạnh những thành công to lớn về kinh tế, xã hội của công cuộc ñổi
mới, quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc ñã và ñang chứa ñựng nhiều
nguy cơ và thách thức lớn. Trong ñó, chính sách sử dụng ñất nông nghiệp,
chính sách ñô thị hoá và công nghiệp hoá ñã có những tác ñộng không nhỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 16


ñến kinh tế, xã hội Trung Quốc.
Quá trình chuyển dịch ñất nông nghiệp sang các loại ñất khác (chủ yếu
là ñất công nghiệp và ñất ở) của Trung Quốc tăng ñã làm cho diện tích ñất
canh tác ngày càng giảm, diện tích canh tác bình quân ñầu người của Trung
Quốc chỉ bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất
nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, phát triển ñô thị ngày càng nhanh về tài
nguyên tự nhiên làm cho giá thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng
nhanh, theo Z.Tang [19] tốc ñộ tăng thu nhập của nông thôn giảm dần (từ
3,09% năm 1980 xuống 2,47 % năm 1997), ngày càng tụt hậu so với mức
tăng ngày càng nhanh của thu nhập cư dân thành phố. Khoảng cách chênh
lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa nhau... năm 1978
cư dân thành phố chiếm 18% dân số cả nước và có thu nhập chiếm 34% tổng
thu nhập cả nước, năm 1996 tỷ lệ dân số thành phố tăng lên 28% nhưng
chiếm tới 50% tổng thu nhập cả nước”. Thu nhập bình quân ñầu người ở 10
thành phố lớn của Trung Quốc từ năm 1997 ñến 1999 tăng từ 2.490 USD lên
2670 USD/năm, trong khi thu nhập bình quân ñầu người ở nông thôn cùng
giai ñoạn giảm từ 966 xuống 870 USD/năm.
ðối với ñất nông nghiệp, Luật ñất ñai hiện nay của Trung Quốc
(ðiều 31) [28] quy ñịnh “Nhà nước bảo hộ ñất canh tác, khống chế nghiêm
ngặt chuyển ñất canh tác thành phi canh tác”
Mỗi một giai ñoạn thăng trầm của lịch sử kinh tế, chính trị, xã hội
Trung Quốc ñều ẩn chứa sự thành bại bởi tác ñộng của một cơ chế, chính sách

về nông nghiệp nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp nói riêng. Song, những
hậu quả tác ñộng của quá trình chuyển dịch ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp và ñất ở ñến ñời sống xã hội Trung Quốc là rất lớn. Chính sách “…
khống chế nghiêm ngặt chuyển ñất canh tác thành phi canh tác” tại Trung
Quốc ra ñời chậm hơn một số nước trong khu vực; song ñã thu ñược nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 17


thắng lợi trên con ñường công nghiệp hóa, hiện ñại hoá ñất nước.
2.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là một nước tiến hành cải cách kinh tế sớm nhất ở Châu Á,
quá ñộ từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông lên công nghiệp hoá. Trải qua một
thế kỷ phát triển, Nhật ñã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện ñại nhưng
ñơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia ñình nhỏ, mang ñậm tính
chất của nền văn hoá lúa nước, ñặc ñiểm này rất giống với Việt Nam.
Trước công cuộc duy tân, như mọi nước châu Á, nền kinh tế Nhật là
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, tiểu nông phong kiến, năng suất thấp, ñịa tô
cao. Như Việt Nam, Nhật luôn luôn, bị giới hạn bởi tài nguyên ñất ñai ngày
càng ít và dân số ngày càng tăng. Tuy nhiên, muốn tạo ñà công nghiệp hóa,
nhất thiết phải tăng năng suất nông nghiệp, trong hoàn cảnh ñất chật người
ñông, cách duy nhất là thâm canh tăng năng suất (trên ñơn vị diện tích và trên
ñơn vị lao ñộng).
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp ñược Nhật Bản coi là biện pháp hàng
ñầu ngay từ thế kỷ XIX, Nhật chú trọng phát triển các công nghệ thu hút lao
ñộng và tiết kiệm ñất như: kỹ thuật tưới nước, dùng phân bón và lai tạo giống
tạo nên năng suất cây trồng cao. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
ñược ban hành cũng tạo ra ñộng lực thúc ñẩy nông dân áp dụng khoa học
công nghệ tăng năng suất cây trồng. ðất ñai ñược chia cho mọi nông dân tạo
nên tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ ruộng ñất.
Do chính sách phi tập trung hoá công nghiệp, ñưa sản xuất công nghiệp

về nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay ñổi, tỷ lệ ñóng góp của
các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn ngày càng tăng
(năm 1950 là 29%, năm 1990 là 85%). Năm 1990 phần thu nhập từ phi nông
nghiệp cao hơn 5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Ngược lại, công nghiệp lại
tạo nên nhu cầu cao và thị trường ổn ñịnh cho nông nghiệp, thu nhập của
người dân Nhật tăng nhanh trong quá trình công nghiệp hoá. Công nghiệp

×