Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.01 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
NGUYỄN VĂN DŨNG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ TỪ SƠN
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH

HÀ NỘI - 2009
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã tạo điều mọi kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành bản Luận văn này.Tôi xin ghi nhận và trân trọng
cảm ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Bình Giảng viên


Khoa Đất và Môi trường- Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo Khoa Đất và Môi trường, Viện đào tạo sau Đại học- Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Kinh tế, Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn, đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia đình bạn bè và
đồng nghiệp đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
ii
MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2009.........................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC ẢNH...............................................................................viii
1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề.........................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu...............................................................................3
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................4
2.1 Tổng quan về đánh giá tác động xã hội...................................................4

2.1.1 Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động xã hội..........................4
2.1.2 Mục đích và nguyên tắc đánh giá tác động xã hội...........................4
2.1.3 Ảnh hưởng của việc quản lý sử dụng đất đai, thực hiện phương án
QHSDĐ đến những vấn đề xã hội.............................................................6
2.2 Tổng quan về đánh giá tác động môi trường.........................................15
2.2.1 Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động môi trường................15
2.2.2 Quan điểm, mục tiêu, đối tượng đánh giá tác động môi trường
trong việc quản lý, sử dụng đất...............................................................16
2.2.3 Các phương pháp đánh giá tác động môi trường đã và đang thực
hiện..........................................................................................................19
2.3 Những nghiên cứu về đánh giá tác động xã hội, tác động môi trường
trong các phương án quy hoạch phát triển..................................................21
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................21
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................24
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................27
3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................27
3.2 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài..................................................27
3.2.1 Phạm vi nghiên cứu........................................................................27
3.2.2 Giới hạn nghiên cứu.......................................................................27
iii
3.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................27
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, KTXH của thị xã Từ Sơn................27
3.3.2 Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý sử dụng đất theo 3
nội dung chính.........................................................................................28
3.3.3 Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng
KCN đến môi trường thị xã Từ Sơn........................................................28
3.3.4 Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực đến
những vấn đề xã hội và môi trường.........................................................28
3.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................28

3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu...........................................28
3.4.2 Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu........................29
3.4.3 Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu......................................29
3.4.4 Phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá..................................29
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu và minh hoạ trên bản đồ......................30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................31
4.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, KTXH thị xã Từ Sơn có liên quan đến đề
tài.................................................................................................................31
4.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................31
4.1.2 Thực trạng phát triển KTXH..........................................................37
4.2 Tình hình thực hiện 3 nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại thị xã
Từ Sơn.........................................................................................................43
4.2.1 Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................43
4.2.2 Tình hình thực hiện giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.......................................................................................47
4.2.3 Tình hình phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.............................................................................................51
4.3 Đánh giá tác động xã hội của việc quản lý sử dụng đất đai..................53
4.3.1 Những tác động tích cực.................................................................53
4.3.2 Những tác động tiêu cực.................................................................55
4.4 Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng
KCN đến môi trường thị xã Từ Sơn............................................................65
4.4.1 Đánh giá khái quát về môi trường thị xã Từ Sơn khi hình thành,
phát triển các khu, cụm công nghiệp và làng nghề..................................65
4.4.2 Đánh giá ảnh hưởng của một số khu cụm công nghiệp tới môi
trường......................................................................................................68
4.5 Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực đến những
vấn đề xã hội và môi trường........................................................................78
4.5.1 Để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến những vấn đề xã hội
cần có những giải pháp............................................................................78

4.5.2 Để hạn chế ô nhiễm môi trường cần có những giải pháp...............81
iv
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................83
5.1 Kết luận.................................................................................................83
5.2 Kiến nghị...............................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................86
PHỤ LỤC...............................................................................................89
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN- TTCN : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
CCN : Cụm công nghiệp.
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường.
KTXH : Kinh tế- xã hội.
HTX : Hợp tác xã.
KCN : Khu công nghiệp.
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
UBND : Ủy ban nhân dân.
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Yêu cầu chính thức đối với ĐTM ở các nước
(tính đến tháng 7 - 1993)................................................................22
Bảng 4.1. Tình hình dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2004 - 2008...41
Bảng 4.2. Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn đến 31/12/2008
.........................................................................................................42
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất của thị xã Từ
Sơn...................................................................................................48
Bảng 4.4. Tổng hợp các dự án đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Từ Sơn.........................52

Bảng 4.5. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất......................53
Bảng 4.6. Các hạng mục, công trình được nâng cấp và xây dựng
mới giai đoạn 2003- 2008 của thị xã Từ Sơn..................................54
Bảng 4.7. Giá trị sản xuất nông nghiệp...........................................55
Bảng 4.8. Tình hình lao động việc làm tại thị xã Từ Sơn...............57
Bảng 4.9. Tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp được đền bù theo quy định...................................59
Bảng 4.10. Số liệu chất lượng không khí Cụm CN Mả Ông...........68
Bảng 4.11. Kết quả quan trắc nước thải tại cụm công nghiệp Mả
Ông..................................................................................................69
Bảng 4.12. Kết quả quan trắc không khí CCN sản xuất thép Châu
Khê..................................................................................................71
Bảng 4.13. Kết quả quan trắc nước thải CCN sản xuất thép Châu
Khê..................................................................................................72
Bảng 4.14. Số liệu chất lượng không khí KCN Tiên Sơn...............75
Bảng 4.10. Kết quả quan trắc nước thải KCN Tiên Sơn.................75
vii
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 4.8. Chất thải rắn được đổ ra đường tại CCN sắt Châu
Khê..........................................................................................74
viii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề
Đất đai là tài nguyên của mỗi quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và
quốc phòng. Việc quản lý sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất là mục
tiêu của mọi quốc gia.
Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai đã có những ảnh hưởng lớn đối

với sự phát triển KTXH. Trong quản lý, sử dụng đất đai, việc chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất quyết định đến tốc độ phát triển KTXH và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề. Tốc độ tăng trưởng KTXH hàng năm
cao, giá trị sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm
phần lớn trong nền kinh tế cho thấy diện tích đất sử dụng trong các ngành
này tăng lên đáng kể đã xâm lấn vào quỹ đất nông nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nhiều địa phương đã thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng nó cũng có tác động mạnh mẽ đến những
vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngày 24 tháng 9 năm 2008 Thủ tướng Chính phủ có Nghị định số
01/QĐ-CP về việc thành lập thị xã Từ Sơn, với 7 phường và 5 xã. Thị xã Từ
Sơn được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích của huyện Từ Sơn, với 12 đơn
vị hành chính bao gồm các phường: Đồng Kỵ, Trang Hạ, Đồng Nguyên, Đình
Bảng, Tân Hồng, Châu Khê, Đông Ngàn và các xã: Tam Sơn, Tương Giang,
Hương Mạc, Phù Khê, Phù Chẩn.
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh nằm ở vị trí địa lý rất thuận lợi: Cách
không xa các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là khu tam giác kinh tế trọng điểm
phía Bắc: Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, đó là lợi thế cho Từ Sơn trong
1
quá trình sản xuất và phát triển. Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Bắc
Ninh, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của thị
xã phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 21,05%.
Nhìn chung tình hình quản lý, sử dụng đất đai cơ bản thực hiện theo
Luật đất đai, từng bước tuyên truyền hướng dẫn cho các đối tượng sử dụng
đất hiểu rõ về Luật đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để họ
yên tâm và có kế hoạch sử dụng đất đai đúng mục đích, đúng pháp luật.
Tuy vậy việc quản lý đất đai chưa thật chặt chẽ, còn tình trạng lấn
chiếm đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất sai nguyên tắc còn xảy ra ở một
số nơi. Việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giải quyết khiếu
nại tố cáo về tranh chấp đất đai còn chậm.

Tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa, quá trình đô thị hóa trên địa bàn
thị xã Từ Sơn diễn ra rất mạnh mẽ nhất là từ năm 2003 đến nay. Diện tích đất
nông nghiệp bị chuyển sang phi nông nghiệp là 972,77 ha để xây dựng các
khu công nghiệp (KCN), khu đô thị mới, kiến thiết cơ sở hạ tầng. Việc
chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đã góp phần tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên nó cũng gây tác
động không nhỏ đến những vấn đề xã hội và môi trường như:
- Ảnh hưởng đến đời sống người dân có đất bị thu hồi.
- Ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực.
- Ảnh hưởng đến môi trường sống và tính bền vững trong quá trình
phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá tác động xã hội và môi trường trong quản lý sử dụng đất thị
xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”.
2
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tác động của việc quản lý đất đai, chuyển mục đích sử dụng
đất đến tình hình phát triển kinh tế xã hội (KTXH) thị xã Từ Sơn nhằm phát
hiện những vấn đề ảnh hưởng bất lợi đến đời sống người dân để có giải pháp
khắc phục.
- Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất hình thành
các dự án xây dựng các khu công nghiệp, làng nghề đến môi trường, nhằm
góp phần giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn thị xã.
3
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về đánh giá tác động xã hội
2.1.1 Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động xã hội
Đánh giá tác động xã hội là việc phân tích có hệ thống các tác động có
thể về mặt xã hội của một hành động đối với cuộc sống thường nhật của con
người hay cộng đồng. Đánh giá tác động xã hội là một việc cần thiết khi xem

xét, nhận định về các mục tiêu KTXH của các dự án, phương án quy hoạch.
Đánh giá tác động xã hội bao hàm một loạt các chu trình và quá trình để
đưa khía cạnh xã hội vào các dự án phát triển. Đánh giá tác động xã hội được
tiến hành để đề phòng các ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống con
người trong khu vực của dự án. Đối với ảnh hưởng xấu sẽ đưa ra các biện
pháp giảm thiểu và phòng tránh [2].
Đánh giá tác động xã hội có thể định nghĩa là đánh giá tác động chuyên
ngành liên quan đến đánh giá những thay đổi trong cấu trúc và chức năng của
trật tự xã hội. Đặc biệt là những thay đổi mà việc phát triển có thể tạo ra trong
quan hệ xã hội, trong cộng đồng (dân số, cấu trúc, tính ổn định và các thông
số khác), trong chất lượng và lối sống, ngôn ngữ và tập quán. Như một đánh
giá chuyên ngành, Đánh giá tác động xã hội giải quyết một cách tổng thể quá
trình và phương pháp liên kết các giá trị xã hội vào việc xây dựng dự án [1].
2.1.2 Mục đích và nguyên tắc đánh giá tác động xã hội.
2.1.2.1 Mục đích đánh giá tác động xã hội.
- Đánh giá tác động xã hội có mục đích xác định giá trị và lợi nhuận về
mặt xã hội của dự án được phân bổ như thế nào trong xã hội.
- Xác định các tác động của một hoạt động cụ thể (giao đất, thu hồi đất
khi thực hiện dự án quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất) đối với một
cộng đồng dân cư về những chi phí và lợi ích của dự án (về mặt xã hội) nhằm
4
tránh được những tác động bất lợi đến các nhóm lợi ích khác nhau của cộng
đồng dân cư.
2.1.2.2 Nguyên tắc đánh giá tác động xã hội
- Tham gia của nhiều nhóm xã hội: xác định và đưa tất cả các cộng
đồng và các cá nhân chịu ảnh hưởng của dự án phát triển tham gia vào quá
trình đánh giá.
- Phân tích các tác động đến cộng đồng và cá nhân một cách cân bằng: xác
định một cách rõ ràng những cá nhân và tập thể được hưởng lợi, những cá nhân
và tập thể chịu thiệt thòi và những cá nhân và tập thể dễ bị tổn thương nhất khi

triển khai dự án quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), cũng như các dự án khác.
- Đánh giá có trọng tâm: tập trung vào đánh giá những vấn đề quan
trọng nhất, không chỉ tập trung vào đánh giá những tác động dễ định lượng
hóa, mà còn phải phân tích kỹ cả khía cạnh định tính.
- Xác định các phương pháp, các giả thiết và cách định nghĩa về ý nghĩa
của các tác động: trình bày cách đánh giá tác động xã hội, các giả thiết được
sử dụng và cách xác định ý nghĩa của các tác động.
- Cung cấp kết quả đánh giá tác động xã hội cho các nhà quy hoạch: xác
định các vấn đề xã hội quan trọng mà khi giải quyết chúng cần thiết phải thay
đổi thiết kế và công nghệ hay thay đổi phương án của dự án quy hoạch.
- Đưa đánh giá tác động xã hội vào thực tiễn: Hướng dẫn các nhà xã hội
học các phương pháp đánh giá tác động xã hội.
- Soạn thảo chương trình giám sát và giảm thiểu: quản lý các tác động dự
báo chưa chắc chắn bằng cách giám sát và thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
- Xác định nguồn gốc của số liệu: Sử dụng các tài liệu đã được xuất
bản, các bản báo cáo và tài liệu gốc của các vùng bị tác động.
- Kế hoạch khắc phục các thiếu sót của số liệu: Đánh giá các hạn chế
của số liệu và lập kế hoạch bổ sung.
5
2.1.3 Ảnh hưởng của việc quản lý sử dụng đất đai, thực hiện phương án
QHSDĐ đến những vấn đề xã hội
2.1.3.1 Vấn đề bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tác
động đến cộng đồng dân cư
a. Tác động đến nơi ở của người dân
Theo quy định của pháp luật về đất đai, người bị thu hồi đất đang sử
dụng vào mục đích nào đó thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có đất bị thu hồi. Kết quả điều tra
của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy hầu hết các hộ dân bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đều được bồi thường bằng tiền vì các

địa phương không còn quỹ đất để bồi thường [3].
Về công tác tái định cư, quy định của Luật đất đai năm 1993 không bắt
buộc việc phải xây dựng khu tái định cư trước khi Nhà nước thu hồi đất nên
các khu tái định cư cho các hộ dân phải di dời ra khỏi KCN thường được xây
dựng rất chậm.
Theo kết quả điều tra, đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm
2006: KCN Tam Phước tại tỉnh Đồng Nai có quyết định thu hồi đất năm 2003
đã xây dựng xong và có tỷ lệ lấp đầy 100% nhưng cho đến thời điểm năm
2005 vẫn chưa xây dựng xong hạ tầng khu tái định cư; tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
có 06 KCN (05 khu xây dựng tập trung tại huyện Tân Thành), trong đó có
những khu đã được Thủ tướng chính phủ quyết định thu hồi đất từ năm 1998
nhưng đến năm 2005 mới chỉ có một khu tái định cư đang xây dựng dở dang.
Tại nhiều dự án người dân có đất bị thu hồi chấp thuận phương án bồi thường,
sẵn sàng giao lại mặt bằng cho nhà nước nhưng khi hỏi về chỗ sau khi di dời
thì các cơ quan có thẩm quyền của địa phương không chỉ ra được khu tái định
cư. Tình trạng này xảy ra khá phổ biến ở các tỉnh thành phố đã tiến hành điều
6
tra. Để khắc phục tình trạng trên, một số tỉnh như Long An, Bà Rịa Vũng Tàu,
thành phố Đà Nẵng ... đã đưa ra giải pháp làm nhà tạm (thường là lợp bằng
tôn hoặc bằng tấm lợp xi măng) cho các hộ dân đến ở tạm khi chưa có khu tái
định cư hoặc hỗ trợ một khoản tiền từ 500.000 đồng/hộ đến 700.000 đồng/hộ
trong khoảng thời gian 06 tháng để người dân tự đi thuê chỗ ở tạm. Giải pháp
này không được người dân đồng tình và không đảm bảo quyền lợi của nhân
dân, làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án [3].
Đối với những nơi đã xây dựng được khu tái định cư thì giá đất ở, giá
nhà ở tại khu tái định cư thường cao hơn nhiều so với giá bồi thường về đất ở,
nhà ở tại nơi ở cũ (do khu tái định cư được xây dựng mới với hệ thống hạ tầng
đồng bộ). Người có đất bị thu hồi muốn đến ở tại khu tái định cư phải bỏ
thêm một khoản tiền không nhỏ (từ vài chục triệu đồng đến vài cả trăm triệu
đồng) mà không phải hộ gia đình nào cũng có điều kiện. Vì vậy, nhiều hộ dân

sau khi nhận đất tái định cư đã chuyển nhượng cho người khác để lấy tiền
chênh lệch và tự tìm chỗ ở tại khu vực khác có giá thấp hơn [3].
Theo báo Thanh Niên số ra ngày 12-9-2005 có bài viết về “Nhà tái định
cư phục vụ giải phóng mặt bằng đường vành đai 1 đoạn Kim Liên- Ô Chợ
Dừa ở Hà Nội”: Nhận nhà mới, người dân không còn phải sống trong tâm
trạng “đi cũng dở, ở không xong” như gần 10 năm qua. Nhưng thời điểm
Công ty nhà ở số 3 giao nhà, không ít người dân lại lo lắng. Hai khu chung cư
cao tầng 13 tầng này vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, đường nội bộ chưa
trải nhựa xong. Hạ tầng xã hội như trường học, nhà trẻ, vườn hoa chưa có gì.
Thực chất khu chung cư đang xây dựng theo quy trình ngược: xây nhà trước,
xây hạ tầng sau [22].
Tuy nhiên, việc triển khai các khu tái định cư còn lúng túng và chậm về
thủ tục duyệt dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật dự toán, đấu thầu còn mất
nhiều thời gian. Có nơi đất đã được thu hồi một vài năm sau mới triển khai
7
khu tái định cư như Ban quản lý dự án Thăng Long cho đường vành đai III và
cầu Thanh Trì, Ban quản lý CDA trọng điểm (56 ha Trung Yên), Ban quản lý
dự án giao thông công chính (khu dân cư Đồng Tầu) [14]. Việc tiến hành bàn
giao quản lý, quỹ nhà tái định cư chưa được đổi mới, chưa tập trung theo dõi
tập hợp quản lý, còn phát sinh nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý khu
nhà tái định cư sau khi đưa các hộ dân vào.
Theo báo Nhân Dân ra ngày 11-5-2005 đăng bài: “Đời sống và việc làm
của nông dân những vùng bị thu hồi đất” của Trần Khâm và Trung Chính, có
đoạn mô tả đời sống “một có, bốn không” của người dân sống ở khu tái định
cư Đồng Rướn, thôn Đông Lỗ, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi (phục vụ xây dựng khu kinh tế Dung Quất) như: một có là có được ngôi
nhà tường xây, lợp ngói, còn bốn không là: không trạm y tế, không chợ,
không trường học và không nước sạch [9].
b. Tác động đến đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi
Đây là việc làm vô cùng quan trọng đối với người dân có đất bị thu hồi,

trong thực tế quá trình đô thị hoá, kinh tế ở các đô thị mới tăng trưởng nhanh
chóng nhờ sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, cách
tổ chức lao động hiện đại. Do đó quá trình tăng trưởng kinh tế đô thị cũng tạo
cơ hội để tăng việc làm ở các đô thị. Từ góc độ lao động và việc làm từ các
hoạt động nông nghiệp sang các hoạt động công nghiệp và thương mại dịch
vụ. Những người nông dân trước đây gắn bó với ruộng vườn, sau khi trở
thành dân cư đô thị, họ bị mất phần lớn ruộng đất canh tác. Với số tiền được
Nhà nước đền bù hoặc tiền bán đất cho dân cư mới, họ dùng để tạo nghề mới,
tìm việc làm mới... và nhiều vấn đề khác cũng thay đổi. Sự phát triển của các
đô thị một mặt tạo ra một lượng lớn việc làm cho lao động tại đô thị, đồng
thời thu hút và làm giảm đáng kể lực lượng lao động nông nhàn ở các vùng
nông thôn, kém phát triển, góp phần làm tăng năng suất lao động tại các vùng
8
này. Tuy nhiên nhìn từ góc độ khác thì gia tăng quy mô thành phố bằng giải
pháp mở rộng không gian, hình thành các quận, phường mới sẽ làm một phần
lớn lực lượng lao động nông nghiệp ở vùng đô thị hoá mất việc và dẫn đến
tình trạng thất nghiệp tăng.
Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nông dân
bị thu hồi đất một phần là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và
thương mại- dịch vụ chưa đáp ứng đủ nhu cầu giải quyết việc làm cho người
dân. Mặt khác, do chính bản thân người lao động, vốn xuất phát từ nông dân,
có nhiều hạn chế về năng lực và trình độ văn hoá cũng như trình độ chuyên
môn nghề nghiệp, chưa thích ứng được với công việc mới, không đáp ứng
được nhu cầu thị trường lao động. Hiện nay, tại nhiều đô thị đã xây dựng các
trung tâm giáo dục thường xuyên trung tâm dạy nghề... nhưng chưa đủ đáp
ứng nhu cầu đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất. Theo kết quả điều tra
của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại một số tỉnh, thành phố thuộc các vùng
kinh tế trọng điểm thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động

bị mất việc làm. Một số địa phương như Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3
năm từ năm 2001 đến năm 2004 đã có gần 80.000 lao động bị mất việc làm.
Tính đến hết năm 2005, Hà Nội có khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất
đất sản xuất [3].
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định
vì họ có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đã
được để thừa kế từ thế hệ này sang các thế hệ khác. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề
9
hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống. Tình trạng này tập trung ở lứa tuổi
từ 30 tới 50, là lứa tuổi còn sức lao động nhưng khó đào tạo tiếp để có việc
làm phù hợp tại các KCN.
Sau khi nhận tiền bồi thường, đa số các hộ dân sử dụng tiền để sửa
chữa nhà cửa, mua sắm dụng cụ sinh hoạt, một số chuyển sang kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp, một số gửi tiết kiệm, một số trường hợp sử dụng tiền
để rượu chè, cờ bạc gây ra các tệ nạn xã hội. Đặc biệt với các gia đình nông
dân bị thu hồi hết đất nông nghiệp mà không tạo được công ăn việc làm mới
thì chỉ sau vài năm sẽ lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
Trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN, một số địa phương đã có
quy định cụ thể về chính sách tuyển dụng lao động để giải quyết công ăn việc
làm cho người có đất bị thu hồi. Ví dụ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hưng
Yên quy định cứ sử dụng 360 m
2
đất nông nghiệp thì phải tuyển dụng một lao
động, trường hợp không tuyển lao động thì hộ gia đình có đất bị thu hồi được
nhận thêm 12.000 đồng/1m
2
để chuyển đổi nghề nghiệp, UBND thành Hà Nội

quy định nhà đầu tư cứ sử dụng 1ha đất nông nghiệp để chuyển sang xây
dựng KCN thì phải có trách nhiệm tuyển dụng từ 10 đến 15 lao động nông
nghiệp tại địa phương. Phần lớn nông dân có trình độ văn hóa, chuyên môn,
kỹ thuật thấp (đặc biệt đối với lao động thuần nông ở độ tuổi trên 30) nên tỷ
lệ lao động bị thu hồi đất được tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất kinh doanh
không lớn. Ví dụ, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn của Lạng Sơn chỉ chiếm 2,17% tổng số lao động; tại Hà Nội, lao động có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chỉ là 1,5%. Việc đào tạo nghề đối
với lao động ở lứa tuổi trên 30 là rất khó khăn. Trên thực tế, các nhà đầu tư
chỉ tuyển dụng được từ 5% đến 10% số lao động tại địa phương, chủ yếu ở độ
tuổi dưới 30. Một số doanh nghiệp có tuyển dụng lao động của địa phương
nhưng thường chỉ bố trí vào vị trí lao động đơn giản có thu nhập thấp. Vì vậy,
10
một thời gian sau các lao động này tự xin thôi việc để tìm việc ở nơi khác có
thu nhập cao hơn [3].
Theo kết quả điều tra xã hội học do Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến
hành năm 2005: Các hộ bị thu hồi đất được bồi thường chủ yếu bằng tiền còn
số hộ được bồi thường bằng đất sản xuất nông nghiệp và bồi thường bằng nhà
ở, đất ở là nhỏ. Sau khi được bồi thường, số hộ sống bằng nghề nông nghiệp
chỉ còn 54% (giảm 34% so với trước khi bị thu hồi đất), số hộ sống bằng nghề
phi nông nghiệp là 15% (tăng 14% so với trước khi bị thu hồi đất). Sau khi bị
thu hồi đất chỉ có 34,7% số hộ đánh giá là đời sống có tốt hơn trước, 42,3% số
hộ cho rằng đời sống không có gì cải thiện và số hộ còn lại (23%) khẳng định
đời sống của họ kém đi so với trước khi bị thu hồi đất. Như vậy, có đến trên
65% số hộ dân được điều tra khẳng định đời sống của hộ kém đi hoặc không
có gì cải thiện hơn sau khi Nhà nước thu hồi đất để chuyển sang xây dựng các
KCN, khu đô thị mới và các dự án phát triển KTXH tại các địa phương [3].
c. Đào tạo nghề cho những người bị thu hồi đất
Từ người nông dân sản xuất nông nghiệp, khi đất đai bị thu hồi, họ phải
chuyển đổi nghề nghiệp. Do đó, vấn đề đào tạo nghề cho người lao động là

một vấn đề quan trọng. Lao động công nghiệp và dịch vụ là lao động đòi hỏi
phải có tay nghề, chuyên môn và nghiệp vụ, nói cách khác là phải được đào
tạo bài bản. Song, dường như lao động nông thôn ở nước ta gần như chưa
được đào tạo gì. Theo kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp do Tổng cục
Thống kê công bố năm 2004, cả nước có 93% lao động nông thôn chưa qua
đào tạo, chỉ có 2,3% lao động được đào tạo tay nghề theo trình độ sơ cấp hoặc
công nhân kỹ thuật, 0,8% có trình độ cao đẳng, 0,7% có trình độ đại học và
tương đương [13]. Vì vậy, các KCN thu hút được rất ít lao động nông thôn.
Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã có những quy định cụ thể về
việc hỗ trợ cho những người dân bị thu hồi đất trong việc đào tạo nghề mới và
chuyển đổi nghề nghiệp, nhằm giúp họ sớm tìm được việc làm ổn định với
11
thu nhập tương đối khá hơn so với làm nông nghiệp [5]. Ngoài quy định của
Chính phủ, nhiều địa phương cũng có những quy định bổ sung nhằm tạo thêm
điều kiện cho người lao động đi học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp. Chẳng
hạn, tỉnh Hà Nam ngoài biện pháp hỗ trợ tạo việc làm còn dồn kinh phí đầu tư
vào các dự án vay vốn hỗ trợ việc làm. Tỉnh Hải Dương thực hiện chính sách
đào tạo miễn phí cho lao động bị thu hồi đất, hoặc Bình Dương mở hệ thống
đào tạo nghề xuống tận huyện, xã...
Tuy nhiên thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
lại diễn ra không hoàn toàn như vậy. Số người được đào tạo nghề, được giải
quyết việc làm tại các KCN là rất ít.
Ở Hà Nội phần lớn lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp hầu hết là lao động phổ thông, trình độ học vấn thấp, chưa
qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Ở Hà Nội có tới 76,2% những người bị thu
hồi đất được phỏng vấn là chưa qua đào tạo. Số liệu này đã cho thấy một xu
hướng chung, khó khăn chung đối với tất cả các đối tượng lao động bị thu hồi
đất khi đi tìm việc làm mới: không tìm được việc làm phù hợp. Sự phù hợp ở
đây chủ yếu là do cung không đáp ứng được cầu về mặt chất lượng, do người
lao động không đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng về trình độ

chuyên môn. Điều này dẫn đến thực trạng nhiều doanh nghiệp mặc dù trong
dự án có cam kết tuyển dụng lao động địa phương vào làm việc song đã phải
tuyển dụng từ nơi khác để đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Mặt khác, bản thân
người lao động chưa được các cấp chính quyền thông tin, tuyên truyền đầy đủ
về kế hoạch, QHSDĐ, khiến người lao động bị động, chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành trong việc định hướng cho người dân học nghề,
chuyển đổi nghề phù hợp sau khi bị thu hồi đất sản xuất [14].
Như vậy, vấn đề bất cập hiện nay là công tác quy hoạch ở vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp chưa gắn với chế độ chuyển
đổi nghề nghiệp cho người lao động, việc tổ chức thực hiện các chính sách
12
hỗ trợ chưa thiết thực và đồng bộ; nguồn lực hỗ trợ dạy nghề tạo việc làm
cho khu vực chuyển đổi chưa được đầu tư thích đáng. Với mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng kết cấu hạ tầng, phát triển đô
thị...thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian
tới vẫn sẽ tiếp tục gia tăng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là chuyển đổi
ồ ạt mà phải phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH và vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động.
2.1.3.2 Việc chuyển mục đích sử dụng đất ảnh hưởng đến vấn đề an toàn
lương thực
An ninh lương thực đã trở thành vấn đề toàn cầu chứ không riêng gì với
Việt Nam. Vai trò nông nghiệp thế giới đang thay đổi, nông nghiệp không chỉ
cung cấp lương thực thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp năng lượng. Nông nghiệp sẽ trở lại là ngành có khả
năng sinh lợi cao, đặc biệt khi nó kết nối với chuỗi chế biến thực phẩm. Đầu
tư lớn vào nông nghiệp và nông thôn là kế sách lâu dài, chống đỡ lạm phát
hữu hiệu và tạo lập nền tảng cho nền công nghiệp chế biến thực phẩm mạnh.
“An ninh lương thực cần được hiểu và phải bao gồm: đủ lương thực
cho xã hội để không ai bị đói; người làm ra lương thực không bị nghèo đi, dù
là nghèo đi một cách tương đối so với mặt bằng xã hội” [10]. Nếu chỉ nhấn

mạnh về thứ nhất thì sản xuất sớm hay muộn cũng suy giảm, đất trồng lúa sẽ
bị suy giảm. An ninh lương thực chỉ được đảm bảo khi lợi ích của người trồng
lúa được tính đến.
Ngoài những nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, việc dùng nhiên
liệu sinh học, thì tình trạng đất nông nghiệp đang giảm sút một cách đáng kể
ở các nước đang phát triển là "thủ phạm" chính gây nên cuộc khủng hoảng
lương thực trên toàn cầu. Ngay tại Việt Nam, việc thu hồi đất nông nghiệp
không theo quy hoạch đã khiến những cánh đồng "cò bay thẳng cánh" dần
13
mất đi, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân và đe doạ
trực tiếp đến an ninh lương thực.
Diện tích đất canh tác của Việt Nam hiện thấp nhất thế giới, chỉ khoảng
0,12 hécta/người trong khi của Thái Lan là 0,3 hécta/người. Xét bình quân,
Việt Nam chỉ hơn được các nước như Hàn Quốc, Băng-la Đét, Ai Cập... Chính
vì thua Thái Lan 2,5 lần về diện tích đất nên để tăng sản lượng lúa, lượng phân
bón hóa học sử dụng hàng năm ở nước ta cao gấp 2 lần Thái Lan [20].
Với diện tích trồng lúa trên 4 triệu ha và sản lượng đạt khoảng 36 triệu
tấn/năm hiện nay thì việc đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam chưa có
gì đáng lo ngại. Hơn nữa, năng suất lúa trung bình có thể được nâng lên trên 6
tấn/ha, và tổng sản lượng gạo có thể đạt mức 40 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, sản
lượng này cũng mới chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho dân số khoảng 100
triệu người. Nếu dân số tiếp tục gia tăng (nhiều nghiên cứu cho thấy dân số
Việt Nam sẽ lên tới 120 triệu mới cơ bản ổn định) đi kèm với diện tích đất
trồng lúa giảm thì chắc chắn sẽ xảy ra nguy cơ mất an ninh lương thực. Như
vậy, để bảo đảm ngưỡng an toàn thì đất trồng lúa của Việt Nam cần giữ
nguyên như hiện nay, đồng nghĩa với việc đưa công nghiệp về khu vực trung
du, miền núi, lấy công nghiệp nuôi nông nghiệp là lối đi tất yếu. “Nếu không
giữ được một diện tích trồng lúa ổn định thì sẽ có nguy cơ gây mất an ninh
lương thực trong nước [20].
Điều đáng quan tâm hơn nữa là có những địa phương nhận thức và

hành động không đúng về QHSDĐ đã tác động tiêu cực đến sản xuất nông
nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực. Có nơi do nôn nóng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đã dùng đất “bờ xôi ruộng mật” để triển khai các dự án công
nghiệp, dịch vụ mà hiệu quả mang lại không cân xứng.
Sự lãng phí đất nông nghiệp còn thể hiện ở khâu lựa chọn vị trí quy
hoạch: Hai tỉnh liền kề đều quy hoạch KCN trên đất lúa, thu hút các dự án có
14
công nghệ như nhau nên không thể lấp đầy; trong khi các địa phương khác
còn rất nhiều đất đồi, đất bạc màu bỏ không.
Đề cập đến vấn đề sửa đổi Luật đất đai năm 2003, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Phạm Khôi Nguyên đã khẳng định: “Vấn đề quy hoạch
sử dụng đất đảm bảo an ninh lương thực phải được nghiên cứu kỹ và có bổ
sung ngay vào luật” [17].
Bài học từ Philippin cho thấy, để đổi lấy các KCN, nước này đã mất rất
nhiều cánh đồng lúa phì nhiêu, dẫn đến “thảm cảnh” mỗi năm phải nhập 1,5
triệu tấn lương thực. Chính phủ Philippin cũng đã dự định chi 960 triệu USD
để thực hiện một kế hoạch tổng thể mang tên “những cánh đồng” để vực dậy
ngành nông nghiệp. Việt Nam cũng đã mất rất nhiều đất cho công nghiệp và
dịch vụ, nếu không có những điều chỉnh kịp thời, biết đâu đó sẽ là bài học
tương lai của chúng ta [17].
2.2 Tổng quan về đánh giá tác động môi trường
2.2.1 Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) thực chất là một công việc rất
mới, nhưng đã cho được những kết quả lớn. Một số điểm có thể thống nhất
được về công việc này là:
ĐTM là quá trình xác định đánh giá và dự báo ảnh hưởng (cả 2 mặt tốt
và xấu) của hoạt động dự án đến môi trường tự nhiên, KTXH và cụ thể là đến
sức khỏe của con người.
ĐTM còn cố gắng đưa ra biện pháp, nhằm giảm bớt những tác động có
hại, kể cả việc áp dụng các biện pháp thay thế. “ĐTM hoặc phân tích tác động

môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường
của các vấn đề dự án, chính sách và chương trình với mục đích chính là cung
cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính toán các tác động mà các
phương án hành động khác nhau có thể đem lại”.
15

×