ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRƯƠNG THỊ KIM CHIẾN
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRƯƠNG THỊ KIM CHIẾN
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Lê
Thái Nguyên - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Trương Thị Kim Chiến
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các thầy, cô giáo,
của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô lãnh đạo Trường Đại học
Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Văn Lê đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và các Hiệu trưởng ở các
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Lương và gia đình đã giúp
đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự giúp đỡ,
chỉ dẫn và góp ý chân thành của các thầy, cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Trương Thị Kim Chiến
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5
3.1. Khách thể nghiên cứu 5
3.2. Đối tượng nghiên cứu 5
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thực hiện quy chế chuyên môn
tại các trường THPT 6
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của
hiệu trưởng các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 6
6.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý thực
hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT trong huyện
Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 6
7. Phương pháp nghiên cứu 6
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: 6
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 6
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: 7
8. Cấu trúc của luận văn 7
3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY CHẾ
CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT 8
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề 8
1.2. Các khái niệm công cụ 12
1.2.1 Quản lý 12
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 16
1.2.3. Quản lý nhà trường 17
1.2.4. Quản lý trường THPT 18
1.2.5. Quy chế chuyên môn: 19
1.2.6. Quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn: 19
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý thực hiện quy chế chuyên môn trong nhà
trường: 19
1.4. Vai trò của quản lý thực hiện quy chế chuyên môn đối với việc nâng
cao chất lượng giáo dục 25
1.5. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn 26
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường 26
1.5.2. Tổ chức hoạt động chuyên môn 27
1.5.3 Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn 30
1.5.4 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 30
1.5.5 Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên 31
1.5.6. Quản lý hoạt động học của học sinh 32
1.5.7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hiện quy chế
chuyên môn 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý quy chế chuyên môn 35
1.6.1 Các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý của hiệu
trưởng 35
1.6.2 Các yếu tố trong nhà trường 37
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.6.3 Yếu tố ảnh hưởng ngoài trường 39
Kết luận chương I 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN 41
2.1. Vài nét về tình hình các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên 41
2.2. Thực trạng thực hiện quy chế chuyên môn tại các trường THPT huyện
Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 43
2.3 Thực trạng quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng
trường THPT huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 46
2.3.1. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 48
2.3.2. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên 51
2.3.3. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy 55
2.3.4 Quản lý công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên 57
2.3.5 Đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên 60
2.3.6 Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tự học của học sinh
61
2.3.7 Quản lý việc sử dụng trang thiết bị dạy học trong trường 62
2.3.8 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 64
2.4. Đánh giá chung 66
2.4.1 Nguyên nhân dẫn đến thành công 66
2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến yếu kém 67
Kết luận chương 2 69
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY CHẾ
CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 70
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1. Các nguyên tắc, đề xuất biện pháp 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 70
3.2. Các biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng
các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 71
3.2.1. Biện pháp 1: 71
3.2.2. Biện pháp 2: 76
3.2.3. Biện pháp 3: 78
3.2.4. Biện pháp 4: 80
3.2.5. Biện pháp 5: 82
3.2.6. Biện pháp 6: 85
3.2.7. Biện pháp 7: 90
3.3. Khảo nghiệm và đánh giá về sự phối hợp các biện pháp, cách thức,
hình thức quản lý thực hiện quy chế chuyên môn đã đề xuất 92
Kết luận chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH- CĐ : Đại học - Cao đẳng
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
GD NGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GV : Giáo viên
HSG : Học sinh giỏi
HT : Hiệu trưởng
KT : Kiểm tra
PHT : Phó hiệu trưởng
PPCT : Phân phối chương trình
QCCM : Quy chế chuyên môn
SGK : Sách giáo khoa
TB : Trung bình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên cộng sản
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
TPCM : Tổ phó chuyên môn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển học sinh của các trường THPT Huyện Phú Lương 42
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại Hạnh kiểm của học sinh 44
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại Học lực của học sinh 45
Bảng 2.4: Kết quả đạt HSG cấp tỉnh (Số lượng) 45
Bảng 2.5: Kết quả đỗ tốt nghiệp THPT, ĐH-CĐ 45
Bảng 2.6: Biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 48
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện biện pháp quản lý soạn bài và chuẩn bị lên lớp
của giáo viên 50
Bảng 2.8. Một số biện pháp quản lý giờ dạy ở trên lớp của Hiệu trưởng 52
Bảng 2.9. Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình 55
Bảng 2.10. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 57
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện biện pháp quản lý việc sử dụng đội ngũ cán bộ
giáo viên 59
Bảng 2.12. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học 60
Bảng 2.13. Biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 61
của học sinh 61
Bảng 2.14. Biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 65
Bảng 3.1. Tiêu chí để kiểm tra, đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn 71
Bảng 3.2. Một số cách thức kiểm tra 91
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết 93
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi 94
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng và sâu sắc về
mọi mặt của nền kinh tế- xã hội. Vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải
đổi mới chiến lược đào tạo con người theo hướng đào tạo nguồn nhân lực
năng động, sáng tạo, đồng thời đổi mới quản lý nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
Với phương châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, Đảng ta xác
định mục tiêu cơ bản của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đào tạo con người Việt Nam có tri thức, có kỹ năng, có thái
độ ứng xử, đáp ứng được công cuộc đổi mới hiện nay.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định rõ “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Đại hội chủ trương “tiếp tục nâng cao chất lượng
toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống quản lý giáo
dục. Thực hiện chuẩn hóa, xã hội hóa giáo dục” (Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam)[4]. Đại hội đã đặt ra những
nhiệm vụ cụ thể cho ngành GD&ĐT, trong đó đổi mới công tác quản lý
GD&ĐT được xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
GD&ĐT.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đánh giá về tồn tại của giáo dục là chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp,
9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục. Trong đó công tác quản
lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [6].
Luật giáo dục năm 2005 cũng chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác chủ động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [19]. Chính vì vậy
đổi mới công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần thường
xuyên nghiên cứu tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, cải
tiến công tác quản lý vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện
của đơn vị mình.
Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3 năm.
Đây là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là cấp học tạo
nguồn nhân lực cho yêu cầu xã hội, đồng thời tích cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ
chuẩn bị hành trang vào đời, đi vào cuộc sống lao động sản xuất, làm nghĩa
vụ công dân và có điều kiện tiếp tục học lên.
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính
phổ thông cơ bản, toàn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ.
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát huy nhân cách con người lao
động mới: Năng động, sáng tạo, tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc
sống lao động, sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học cao hơn đáp
10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ứng yêu cầu tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công nhân, kỹ thuật lành nghề và tri
thức xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục pháp hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu góp phần đào tạo
nhân lực cho đất nước.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phối
hợp với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế ở địa phương.
- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa tư tưởng, khoa học kỹ thuật ở địa phương.
Với những năm đầu của quá trình đổi mới với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội
ở nước ta được tiến hành dưới nhiều hình thức sở hữu thành phần kinh tế, vận
hành theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, sản xuất hàng
hóa phát triển, làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu đào tạo
tăng lên tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Mặt khác kinh tế thị trường làm
thay đổi quan điểm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa chọn
các nghành nghề tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội.
Hầu hết các phụ huynh đều có nhận thức đúng đắn về yêu cầu nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, trước sự phát triển
phong phú, đa dạng của nền kinh tế tri thức, sự phân hóa trong xã hội đã hình
thành hai xu hướng.
- Một là: Những em có điều kiện, có nguyện vọng học lên tiếp hoàn
chỉnh học vấn theo ngành nghề.
- Hai là: Một số em không có điều kiện hoặc do năng lực bản thân hoặc
do không thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp,
sau khi tốt nghiệp THPT hòa nhập vào thị trường lao động, chờ đón cơ hội có
thể học thêm.
Như vậy giáo dục THPT có “mục tiêu kép” vừa chuẩn bị cho học sinh
vào Đại học- Cao đẳng, vừa chuẩn bị cho học sinh vào đời. Từ đó trường
11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
THPT ngoài việc trang bị kiến thức cần phải hình thành cho học sinh một số
năng lực chủ yếu. Năng lực thích ứng với sự thay đổi của thực tiễn, chủ động,
tự chủ trong lao động, trong cuộc sống và hòa nhập với môi trường lao động.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta đã chỉ ra đặc
điểm chủ yếu của nhiệm vụ và các đặc trưng về mục tiêu quản lý nhà trường
THPT. Hiệu trưởng với vai trò quản lý nhà trường phải có sự quản lý phù hợp
để nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Nói đến hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động chuyên
môn là vô cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu bởi vì hoạt động
chuyên môn tác động trực tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh. Hoạt động quản lý chuyên môn trực tiếp là Hiệu trưởng có vai trò
đặc biệt quan trọng, tác động đến đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà
trường. Chính vì lẽ đó, hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng
dụng các khoa học quản lý để vận dụng linh hoạt, năng động các biện pháp
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên có 03 trường THPT:
THPT Phú Lương, THPT Khánh Hòa, THPT Yên Ninh. Chất lượng đội ngũ
các trường THPT ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên chưa đồng đều. Số
giáo viên còn trẻ thiếu kinh nghiệm trong công tác chiếm tỷ lệ cao và có giáo
viên công tác lâu năm nhưng việc thực hiện yêu cầu đổi mới trong dạy học
còn hạn chế. Bên cạnh những giáo viên có năng lực chuyên môn và có trách
nhiệm còn có một bộ phận giáo viên có năng lực chuyên môn nhưng lại thiếu
tinh thần trách nhiệm, ít nhiệt tình, và đặc biệt là rất hạn chế trong công tác
đổi mới phương pháp dạy học cũng như yếu về kỹ năng thực hành thí nghiệm
và một bộ phận không nhỏ giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác
giảng dạy giáo dục học sinh. Việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo
12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
viên chưa đồng bộ, việc quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu
trưởng còn chưa thường xuyên, chưa được quan tâm đúng mức.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn như trên, rõ ràng vai trò của người hiệu
trưởng trong quản lý quy chế chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ đặt ra theo yêu cầu
mới là rất quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thực hiện quy
chế chuyên môn tại các trường THPT huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thực hiện quy chế chuyên
môn của hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
tác này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của Hiệu trưởng
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn là nội dung trọng tâm trong quản
lý nhà trường phổ thông hiện nay. Các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh
Thái nguyên đã có đóng góp nhất định về quản lý thực hiện quy chế chuyên
môn. Tuy nhiên công tác này vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Nếu hiệu
trưởng có các biện pháp về quản lý thực hiện quy chế chuyên môn một cách
phù hợp, khoa học theo đề xuất của đề tài thì hiệu quả của công tác này ở các
trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên sẽ được nâng cao.
13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu các biện pháp quản lý thực hiện quy
chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên bao gồm: Trường THPT Yên Ninh, trường THPT Phú Lương,
THPT Khánh Hoà.
- Giới hạn về thời gian: Khảo sát hoạt động quản lý quy chế chuyên
môn từ năm học 2009- 2010 đến năm học 2011- 2012 của 3 trường THPT
trong huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thực hiện quy chế chuyên môn tại
các trường THPT.
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THPT trong huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, phân tích các văn bản chỉ đạo, tài liệu, các bài báo khoa học,
các đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Thông qua việc xây dựng các phiếu điều tra, hệ
thống câu hỏi nhằm vào các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thực hiện quy chế chuyên môn
của hiệu trưởng trường THPT.
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Phương pháp phỏng vấn: Thiết kế câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý thực hiện quy chế chuyên môn ở
các trường THPT huyện Phú Lương.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục để tổng kết những kết quả
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trước khi kết luận và đề xuất biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng trong các quá trình xử lý
thông tin. xử lý các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu
trưởng trường THPT và kết quả thử nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của
hiệu trưởng trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn
của hiệu trưởng các trường THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và nhà
trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và
Đào tạo của xã hội, nâng cao chất lượng giảng dạy, nhà trường phải có biện
pháp thúc đẩy công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư
phạm của đội ngũ giáo viên, tạo ra tính nghiêm túc của thầy và trò trong các
hoạt động giáo dục. Vai trò đóng góp của các biện pháp đó là hết sức quan
trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra biện pháp quản lý
thực hiện quy chế chuyên môn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, các nhà nghiên cứu giáo
dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong
việc quản lí HĐ dạy học trong nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, V.P.
Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở
trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và PHT. Các tác
giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu
trách nhiệm trong công tác quản lí nhà trường. P.V. Zimin, M.I.Konđakôp đã
đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo hoạt động giáo dục, giáo dục trong nhà
trường và xem đây là khâu then chốt trong công tác quản lí của HT [22].
Ở Việt Nam, theo quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890- 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục
tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác- Lênin,
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lí luận về vai trò giáo dục, định
hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lí dạy học, các
phương thức dạy học, vai trò của quản lí và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh
đạo và quản lí. Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục
có giá trị cao trong quá trình phát triển lí luận dạy học, lí luận giáo dục của
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý
nhà trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn
Văn Lê, Hà Sĩ Hồ- Lê Tuấn, Trần Kiểm Mặc dầu mỗi tác giả chỉ đi sâu
nghiên cứu về một phương diện nào đó trong quản lý giáo dục nhưng đều đề
cập đến những vấn đề liên quan đến nội dung quản lý hoạt động dạy học của
người HT. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Dạy học và giáo dục
trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.” “ về thực chất
quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học” [18]. Tác giả Nguyễn Văn
Lê có đề cập đến việc tổ chức, quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà
trường bao gồm: “tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc chuẩn bị giờ lên
lớp; phân công giảng dạy một cách khoa học; xây dựng thời khóa biểu hợp lý
để tránh gây mệt mỏi cho cả GV và HS; thực hiện kiểm tra thường xuyên các
hoạt động giảng dạy của GV; phát hiện và phổ biến kinh nghiệm giảng dạy và
các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ” [12].
Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình
với công tác giáo dục các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người
luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa
rộng) với sự quản lý của quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và
hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo
dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn.
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, điều hành và quản lý của
mình để qua đó tác động có hiệu quả vào quá trình cả tiến chất lượng ở các
khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Các
công trình khoa học này với tầm vóc quy mô cũng như ý nghĩa, lý luận và
thực tiễn nhất định trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học. Tuy
nhiên các công trình này chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, song nghiên cứu về
biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên THPT chưa được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết trong khoa
học giáo dục. Chính đây là vấn đề bức xúc trong chiến lược và phát triển giáo
dục mà nước ta cần “Đổi mới mạnh mẽ nội dung- phương pháp và quản lý
Giáo dục- Đào tạo”.
Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản
lý giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện
pháp quản lý chuyên môn như đề tài: “Quản lý chuyên môn của HT trường
THPT ngoài công lập ở huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh” - Tác giả:
Nguyễn Thị Hoài Trang - Năm 2012; “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn” - Tác giả:
Hà Thị Vui - Năm 2011; “Quản lý chuyên môn ở các trường Trung học cơ sở
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” - Tác giả: Trịnh Thành Yên - Năm 2010;
“Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng Trường phổ thông Dân
tộc nội trú Tỉnh Hà Giang” - Tác giả: Triệu Thị Chính - Năm 2010
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu tương đối sát được với thực trạng
các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng và đề xuất
được một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Kết quả nghiên cứu đề tài
trên đó đóng góp thêm vào việc hiểu rõ, sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
của giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho cán bộ quản lý ở
từng địa phương.
Qua đó tác giả cũng khẳng định được là chưa có đề tài nào nghiên cứu về
“Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn tại các trường THPT huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”
Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có những thành tựu đáng
kể góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên
giáo dục và đào tạo vẫn còn yếu kém cần khắc phục mà trong chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đã nêu ra: chất lượng giáo dục còn chưa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đội ngũ nhà giáo còn có bất cập (số lượng,
cơ cấu, trình độ, năng lực, đổi mới phương pháp dạy học ), hiệu quả giáo dục
còn thấp: tỷ lệ học sinh thi đại học, cao đẳng đạt điểm thấp thì rất cao, học
sinh các trường THPT sau khi tốt nghiệp chưa định hướng cho sự nghiệp của
mình. Một trong những giải pháp khắc phục những yếu kém đó là “phát triển
đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục”
Ngành giáo dục tỉnh Thái Nguyên nói chung, huyện Phú Lương nói riêng
vài năm trở lại đây đã có sự chú ý tới công tác quản lý hoạt động chuyên môn
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT. Qua
nhiều năm cho thấy tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở ngày càng tăng, chất
lượng giờ dạy ngày càng được nâng lên. Đó là kết quả khả quan, tuy nhiên kết
quả này chỉ đáp ứng một phần chất lượng dạy học của một bộ phận giáo viên
mà chưa phải là đánh giá chung cho đại đa số giáo viên. Điều ấy có nghĩa là
rất cần có biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của tất cả
giáo viên THPT huyện Phú Lương-Tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay chủ yếu là
các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, sinh hoạt
chuyên đề của tổ chuyên môn, tức là chủ yếu thiên về người dạy, còn vấn đề
quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng như thế nào để nâng cao chất
19Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
lượng chuyên môn thì chỉ được nhắc đến chung chung. Nói chung còn ít
chuyên đề, bài viết về góc độ quản lý, chất lượng dạy học ở trường THPT,
đặc biệt là rất ít các nhà quản lý tham luận về quản lý chuyên môn như: Làm
thế nào để nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, vấn đề quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên THPT như thế nào? Biện pháp thực hiện ra sao để
đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập nhằm đạt được mục tiêu đào
tạo của nhà trường THPT. Đó cũng chính là vấn đề mà đề tài muốn đề cập
trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1 Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia
trong mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau: Sinh học, xã hội học, kỹ thuật Nó bảo toàn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là: “phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”.
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận
khác nhau nhưng chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm chung là:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực
nhằm đạt được mục đích của nhóm.
20Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của môt
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn
định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy theo tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều
khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú,
phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
1.2.1.1 Các chức năng quản lý
Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
-Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục
tiêu hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
21Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động,
tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque): Kiểm tra giữ vai trò liên hệ
nghịch, là làm trái tim mạch máu của hoạt động quản lý:
Hình 1.1.Sơ đồ các chức năng quản lý
1.2.1.2 Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Giáo
dục ) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý
thường vận các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: Đảng cộng sản việt nam là Đảng lãnh
đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế trong quản lý chúng ta phải thường xuyên bám
Lập kế hoạch
Tổ chức
Thông tin
Kiểm tra
Chỉ đạo
22Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
sát vào chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chủ trương, đường lối chính sách và
pháp luật của Đảng và nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng bảo đảm
sự thành công trong công tác quản lý. Tạo khả năng quản lý một cách khoa
học, có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của
quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
-Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch ra chủ trương đường lối phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất
các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được truyền thông
qua chế độ thủ trưởng.
- Dân chủ trong quản lý được biểu hiện là: Phát huy quyền làm chủ của
mọi thành viên trong tổ chức. Huy động trí lực của họ, dân chủ được thể hiện
ở chỗ các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến
nghị các biện pháp trước khi quyết định.
- Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hòa giữa tập trung
và dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu độc đoán. Song cũng phải biết
sử dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải đảm bảo quyết
đoán và dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi
người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của bộ máy, nắm vững quy
luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tế ngành
mình đảm bảo hài hòa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả
kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý thể hiện tinh thần: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
23Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên