Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỒNG QUẢN LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG –CẦU HAI THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.16 KB, 17 trang )

ĐỒNG QUẢN LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở ĐẦM
PHÁ TAM GIANG –CẦU HAI THỪA THIÊN HUẾ
I.

II.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miền Trung có nhiều tiềm năng và lợi thế
trong việc phát triển thủy sản nhờ hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rộng lớn nhất
Việt Nam và Đông Nam Á. Với tổng diện tích khoảng 22.000 ha, vùng bờ biển kéo dài
126 km với tiềm năng lớn về đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đa dạng, đầy đủ (chỉ thiếu
hệ sinh thái san hơ) thì đây là một điểm hấp dẫn để các nhà khoa học, các nhà đầu tư và
gần 33 vạn dân cư sống ven đầm quan tâm và khai thác nhiều nhất trong những năm qua.
Những năm qua, kinh tế thủy sản có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành
tựu đáng kể. Từ chỗ sản lượng thủy sản năm 2003 khoảng 25 ngàn tấn thì đến năm 2009
con số này gần 38 ngàn tấn, năm 2010 đạt 38,5 ngàn tấn. Theo đó, diện tích ni trồng
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh đến nay khoảng 5.700 ha, gấp 1,5 lần so với năm 2005.
Tuy nhiên, tài nguyên đầm phá là một nguồn tài nguyên mở, khi nó được xem là
sở hữu chung của mọi người thì người dân thường có quan niệm theo kiểu “điền tư, ngư
chung”, từ đó họ mặc nhiên khai thác, vơ vét làm cho nguồn tài nguyên đầm phá ngày
càng bị suy giảm đang ảnh hưởng lớn đến kế sinh nhai lâu dài của cộng đồng ngư dân
ven phá.
Và chúng ta cũng thấy thực tế thì cơng tác quản lý nguồn lợi thuỷ sản Hệ đầm phá
Tam Giang hiện nay đang còn nhiều bất cập, và gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như: Các
quy phạm quản lý (quy phạm pháp luật) về quản lý nguồn lợi thuỷ sản hiện nay rất ít, lại
thiếu sự thống nhất đồng bộ, thiếu các văn bản hướng dẫn nên khơng rõ ràng từ đó việc
áp dụng và thực hiện ở cơ sở gặp nhiều khó khăn. Và một trong các công cụ mà Đầm phá
sử dụng là đồng quản lý nguồn lợi thủy sản, đây là cơng cụ được nhiều tổ chức quan tâm
và có thể sẽ hướng đến áp dụng rộng rãi ở Đầm phá trong tương lai.
Trước tình hình đó chúng tơi quyết định nghiên cứu về công tác quản lý nguồn lợi thủy
sản ở Phá Tam Giang và đặc biệt là chúng tôi thiên về nghiên cứu “Công tác đồng quản


lý nguồn lợi thủy sản ở Tam Giang-Cầu Hai-Thừa Thiên Huế” nhằm đánh giá thực
trạng đồng quản lý để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, và từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý, để ngăn chặn sự suy giảm tài nguyên của
hệ Đầm phá.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THUỶ SẢN
1. Phân định quyền tài sản:
Công cụ này dựa sự nhận thức rằng, mơi trường có thể bị suy thối và tài nguyên có thể
cạn kiệt khi các quyền về tài sản không được phân định rõ ràng. Sự thiếu vắng một thị
trường về quyền tài sản và định giá nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể dẫn tới khai thác
quá mức và khơng hiệu quả các tài ngun gây lãng phí. Hiện tượng “ kẻ ăn khơng” là
một ví dụ điên hình.

Sự thiết lập và hiệu lực hóa quyền tài sản cho tài nguyên thiên nhiên tạo cơ sở cho
việc đảm bảo lợi ích cho ngư dân và các bên liên quan.

Phân tích chính sách mơi trường

Page 1



2.














Tài nguyên thiên nhiên được sử dụng có hiệu quả hơn và mơi trường được quản lí tơt
hơn.
Cơng cụ mệnh lệnh và kiểm sốt:
2.1
Nội dung các cơng cụ mệnh lệnh và kiểm soát:
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có sự phát triển nhanh chóng và đóng góp
khơng nhỏ vào thu nhập quốc dân. Sự phát triển kinh tế dựa vào những nguồn lực sẵn có
và ưu thế của tài nguyên thiên nhiên, ngành đã tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống
cho hàng ngàn ngư dân. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành cũng đặt ra nhiều vấn đề cần
phải giải quyết. Những vấn đề này không chỉ cần sự điều tiết của thị trường mà cịn cần
sự
hỗ
trợ
khơng
nhỏ
từ
phía
chính
phủ.
Cơng tác quản lí của nhà nước ngành thủy sản đã được thể hiện rõ trong bộ luật Thủy sản
Việt Nam 2003.
Quy định đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định các nguyên tắc hoạt động thủy sản: bảo đảm hiệu quả kinh tế, bảo tồn tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản, chủ động phòng tránh thiên tai kết hợp bảo đảm an ninh
quốc phòng.Trong hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên, Chính phủ đưa ra các quy định

hạn chế hoạt động khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, cấm đánh bắt
tự nhiên bằng các cơng cụ, phương tiện mang tính hủy diệt, đưa ra kích cỡ các lồi thủy
sản được phép khai thác…
Có chính sách bảo đảm phát triển thủy sản bền vững, có kế hoạch, quy hoạch với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tổng thể.
Quy định những hành vi cấm trong hoạt động thủy sản
Quy định những nội dung về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản: chú trọng bảo vệ
môi trường sống, bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.Có những quy
định về quy hoạch khu bảo tồn biển, vùng nước nội địa. Quy định về tài chính để tái tạo
nguồn lợi thủy sản.
Quy định những nội dung về hoạt động khai thác thủy sản: Các nguyên tắc khai thác thủy
sản, quản lí khai thác thủy sản xa bờ, ven bờ, thực hiện báo cáo khai thác thủy sản. Nhà
nước quản lí hoạt động khai thác thủy sản bằng việc cấp giấy phép đánh bắt, giấy phép
khai thác bị thu hồi khi khơng có đủ điều kiện để giữ giấy phép, vi phạm nghiêm trọng
Luật thủy sản, tẩy xóa nội dung giấy phép đánh bắt và các quy định khác.Quy định đối
với hoạt động nuôi trồng thủy sản: Nhà nước quy hoạch về ni trồng thủy sản, quản lí
về giống thủy sản, thức ăn thuốc và hóa chất dùng trong ni trồng thủy sản, và có trách
nhiệm trong quản lí và phịng trừ dịch bệnh.
Quy định về quản lí nhà nước đối với các loại tàu đánh cá và cơ sở dịch vụ hoạt động
thủy sản.
Nhà nước quản lí về hợp tác quốc tế trong hoạt động thủy sản.

2.2 Sử dụng mơ hình SWOT để phân tích cơng cụ CAC:

Sự quản lí mơi trường bằng các cơng cụ quản lí điều hành và kiểm sốt của nhà nước
ngày càng phát huy tác dụng bổ sung cho sự điều tiết của thị trường. Bên cạnh những
thuận lợi, những điểm tích cực thi CAC cũng có nhũng mặt tồn tại. Sử dụng mơ hình

Phân tích chính sách mơi trường


Page 2





















SWOT để phân tích và áp dụng vào thực tiễn cho phù hợp hơn.
Điểm mạnh:
Phương pháp truyền thống đã quen dùng vơi các cấp chính quyền
Có sự tương đối chắc chắn về mặt hiệu quả mơi trường, có thể dựa vào CAC để đạt được
mục tiêu chính sách đề ra.
Việc ban hành luật lệ khá nhanh chóng do có sẵn bộ máy hành chính.
Cơng cụ pháp luật mang tính bắt buộc, rõ rang, không được hiểu là “ quyền được gây ơ
nhiễm” , do đó quy định hành vi của đối tượng.

Công cụ được áp dụng rộng rãi.
Người gây ô nhiễm thích cơng cụ này hơn các cơng cụ kinh tế
Tính pháp lí cao, dễ thực hiện.
Địi hỏi ít thong tin để ban hành luật lệ
Điểm yếu:
Chi phí giám sát và cưỡng chế cao.
Không linh hoạt và mềm dẻo, hiệu quả kinh tế khơng cao.
Khơng khuyến khích cải tiến cơng nghệ.
Bộ máy quản lí cồng kềnh, giám sát theo chiều dọc cần một đội ngũ cán bộ đông, giàu
kinh
nghiệm,
điều
này
chưa
được
dáp
ứng.
Cơ hội:
Được sự quan tâm và hỗ trợ về hành chính, chính trị từ phía các tổ chức và Nhà nước.
Trao quyền tối đa cho người ban hành các quy định để kiểm soát các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức.
Công cụ CAC quy định hành vi nên được kì vọng sẽ quản lí tốt, hợp lí, bền vững nguồn
lợi thủy sản.
Có sự kiểm sốt chặt chẽ của nhà nước, ngành thủy sản ngày càng nâng cao chất lượng,
và có vị trí trên thương mại thủy sản quốc tế.
Nâng cao đời sống cho ngư dân, đóng góp ngày càng nhiều vào thu nhâp quốc dân.

Thách thức:
Như đã nói ở trên, ngượi ban hành các quy định có quyền tối đa để quyết định các chính
sách do đó, một thách thức đặt ra là liệu luật lệ có thực thi và ai sẽ là người giám sát hành

vi để đảm bảo cơng bằng. Nó có thể dẫn tới những hiện tượng như:
• Bộ luật cồng kềnh, đội ngũ lỏng lẻo, bộ phận quản lí chưa đủ kinh nghiệm nên hiện
tượng “biết luật để lách luật” ngày càng phổ biến. Luật lệ chưa được thực thi.
• Cán bộ chưa công tâm, hiện tương tham ô, lợi dụng quyền hành để làm trái luật trở thành
phổ biến và có hệ thống.
• Người dân vẫn là những người đứng mũi chịu sào, lợi ích và cơng bằng khơng được đảm
bảo. Kinh tế không ổn định, khi sinh kế của người dân phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn lợi thủy sản, nguồn lợi thủy sản có thể bị khai thác một cách cạn kiêt, khó
phục hồi, dẫn đến mất cân bằng sinh thái. Đây là những tồn tại cần được xem xét và giải
quyết.
3.

Các cơng cụ kinh tế và tài chính:

Phân tích chính sách mơi trường

Page 3


Các nhà kinh tế cho rằng phương pháp dựa vào thị trường để quản lí mơi trường và các
nguồn lực là có hiệu quả hơn so với việc sử dụng cơng cụ mệnh lệnh và kiểm sốt.
3.1.Thuế mơi trường và các loại lệ phí khác:
Thuế mơi trường và các loại phí khác là một trong những phương tiện để định giá mơi
trường, lượng hóa giá trị mơi trường và bảo tồn các nguồn lực. Trong ngành thủy sản
thuế và các loại phí góp phần bảo tồn nguồn lợi thủy sản, tránh đánh bắt và khai thác quá
mức. Đồng thời, đặt mục tiêu bảo vệ môi trường song hành cùng mục tiêu hiệu quả kinh
tế.
Một số loại thuế được áp dụng trong ngành thủy sản như thuế xuất, nhập khẩu
thủy sản, thuế chống bán phá giá hay tiền kí quỹ vào thị trường để dduocj phép xuất,
nhập khẩu. Một số loại phí như phí đánh bắt, phí tàu bè, phí đăng kiểm..

3.2.Ký quỹ môi trường
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra ơ
nhiễm mơi trường.Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp
trước khi đầu tư phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để đảm bảo cho
việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trường. Số tiền ký quỹ phải
lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục mơi trường nếu doanh nghiệp gây ra ơ
nhiễm hoặc suy thối mơi trường..
Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu cơ sở có các biện pháp chủ động
khắc phục khơng ðể xảy ra ơ nhiễm hoặc suy thối ra mơi trường đúng như cam kết thì số
tiền ký quỹ sẽ ð˝ợc hoàn trả lại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không thực hiện
đúng cam kết hoặc phá sản số tiền trên sẽ được rút ra từ tài khoản ngân hàng chi cho
công tác khắc phục sự cố ô nhiễm đồng thời với việc đóng cửa doanh nghiệp.
Ký quỹ mơi trường tạo ra lợi ích đối với nhà nước khơng phải đầu tư kinh phí
khắc phục mơi trương từ ngân sách, khuyến khích xí nghiệp hoạt động bảo vệ mơi
trường. Xí nghiệp sẽ có lợi ích do lấy lại vốn khi khơng xảy ra ơ nhiễm hoặc suy thối
mơi trường.
3.3. Trợ cấp môi trường
Trợ cấp môi trường là một công cụ kinh tế quan trọng được sử dụng ở nhiều nước Châu
Âu thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD). Trợ cấp mơi trường gồm các
khoản như:

Trợ cấp khơng hồn lại.

Các khoản cho vay ưu đãi

Ưu đãi thuế
Trợ cấp giúp các ngành nông nghiệp, công nghiệp và các ngành khác trong việc khắc
phục sự cố môi trường. Tuy nhiên đây là cơng cụ có thể phi hiệu quả kinh tế và đi ngược
lại với nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
3.4. Giấy phép khai thác thuỷ sản

Theo luật thuỷ sản 2003 quy định:
Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản phải có Giấy phép khai thác thuỷ sản, trừ
trường hợp cá nhân khai thác thuỷ sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không
sử dụng tàu cá. Điều kiện để được cấp giấy phép:

Phân tích chính sách mơi trường

Page 4


Có đăng ký kinh doanh khai thác thuỷ sản, do cơ quan có thẩm quyền ngành kế
hoạch và đầu tư cấp;
Có tàu cá đã đăng ký, đăng kiểm do Cục hoặc Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản, thuỷ sản cấp;
Có ngư cụ phương tiện khai thác phù hợp;
Thuyền trưởng, máy trưởng trên tàu cá phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan cấp giấy phép:
Cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuộc Bộ Thuỷ sản cấp và thu hồi giấy phép đối
với các tổ chức sau đây:
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc Bộ Thuỷ sản;
Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương khác;
Các doanh nghiệp, tổ chức làm kinh tế thuộc các lực lượng vũ trang.
Chi Cục Thuỷ sản hoặc Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, thu hối giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân
có tàu cá đăng ký tại tỉnh, trừ các tàu cá thuộc các tổ chức do Cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản cấp.

 Sử dụng mơ hình SWOT để phân tich các cơng cụ kinh tế:


Điểm mạnh:
+ Có hiệu quả
+ Ít chi phí hành chính
+ Mềm dẻo, linh hoạt
+ Thúc đẩy cải tiến công nghệ
Điểm yếu:
+ Chỉ đạt được hiệu quả khi phối hợp thực hiện với các công cụ khác
+ Nhiều nhà hoạch định chính sách chưa quen với phương pháp mới.
+ Một số công cụ được xem là công cụ bán quyền được gây ô nhiễm.
Cơ hội
Thúc đẩy cải tiến công nghệ để phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường.
Thách thức
Đây là hình thức trao quyền cho người gây ơ nhiễm, do đó, các nhà kinh tế có thể không
nắm được mức ô nhiễm thực tế là bao nhiêu.

Phân tích chính sách mơi trường

Page 5


4. Tuyên truyền , giáo dục:
Công cụ tuyên truyền, giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các công cụ
mệnh lệnh và kiểm sốt. Mục đích chính của cơng cụ là nhằm giúp cho các cá nhân và
cộng đồng có những kiến thức căn bản về các vấn đề mơi trường. Từ đó, nhận thức được
ý nghĩa, tầm quan trọng, giá trị của mơi trường, có ý thức bảo vệ mơi trường.
• Giáo dục mơi trường: Thơng qua hoạt động giáo dục giúp con người có sự hiểu biết và ý
thức trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền
vững. Giáo dục môi trường gồm một số nội dung chủ yếu như:
+ Đưa giáo dục môi trường vào trong trường học
+ Cung cấp thong tin cho những người có quyền ra quyết đinh

+ Đào tạo chuyên gia về môi trường.
Truyền thông môi trường: Sử dụng các kĩ năng để tạo được sự quan tâm của cộng đồng
và lôi kéo cộng đồng tham gia vào các chương trình bảo vệ mơi trường và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
III.

SƠ LƯỢC VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THUỶ SẢN Ở ĐẦM PHÁ TAM
GIANG
1. Luật
Luật Thuỷ sản (số 17/2003/QH 11) đưa ra quy định cơ bản về các hoạt động thuỷ
sản (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản) được tiến hành bởi các tổ chức, hộ gia đình, và cá
nhân. Nói chung, Luật này quy định các hoạt động thuỷ sản, đề ra các nguyên tắc phát
triển bền vững ngành thuỷ sản, và đề cập đến các nguồn tài chính dành cho vấn đề phục
hồi các nguồn tài nguyên thuỷ sản.
Luật Thuỷ sản cấm một số hoạt động bao gồm cả đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản;
nó đưa ra một cơ chế cấp giấy phép đánh bắt; và liên quan đến nuôi trồng thuỷ sản, nó đề
cập đến các kế hoạch cấp quốc gia và cấp tỉnh liên quan đến phát triển nuôi trồng thuỷ
sản.
Việc khai thác thuỷ sản nói chung và khai thác vùng đầm phá Tam Giang nói
riêng, tất cả đều phải tuân theo quy định của pháp luật nhà nước, và cụ thể là Luật thuỷ
sản 2005 do nhà nước Việt Nam ban hành.
Ngồi ra thì cịn có một số các quy định cơ bản ở cấp tỉnh có ảnh hưởng đến vấn
đề quản lý tài nguyên hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế bao gồm 3 văn bản pháp luật:
Quyết định của UBND tỉnh số 3677/QD-UB ngày 25/10/2004 phê duyệt quy
hoạch tổng thể dành cho việc quản lý và khai thác các tài nguyên thuỷ sản vùng đầm phá
Thừa Thiên Huế đến 2010
Các quy định về quản lý ngành thuỷ sản đầm phá ở Thừa Thiên Huế, được ban
hành kèm theo Quyết định số 4260/2005/QD-UB ngày 19/12/2005 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế
Những quy định về quản lý môi trường các vùng nuôi tôm tập trung ở tỉnh Thừa

Thiên Huế, được ban hành kèm theo Quyết định số 3014/2005/QDUBND ngày
19/12/2005 bởi UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
2. GIẤY PHÉP ĐÁNH BẮT

Phân tích chính sách môi trường

Page 6


Theo Điều 16 luật thuỷ sản 2005, các tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động
thuỷ sản phải có giấy phép đánh bắt thuỷ sản ngoại trừ các cá nhân đánh bắt bằng thuyền
có tải trọng dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu thuyền đánh bắt.
Về nguyên tắc, việc quy chiếu đến “các hoạt động thuỷ sản” cũng kéo theo phạm
vi áp dụng cơ chế này trên một vùng đầm phá, do các hoạt động thuỷ sản phải được hiểu
như “việc đánh bắt các tài nguyên thuỷ sản ở vùng đầm phá” (như đã quy định tại Điều 2,
Luật Thuỷ sản) và do ở Thừa Thiên Huế, ngư dân vùng đầm phá đánh cá bằng thuyền có
tải trọng lớn hơn hoặc nhỏ hơn.
Nhưng các thuật ngữ “tổ chức” và “cá nhân” phải được hiểu một cách phù hợp với
Điều 17 tiếp theo, quy định các điều kiện để cấp giấy phép đánh bắt. Cụ thể là, các tổ
chức và cá nhân được cấp giấy phép đánh bắt nếu họ “đăng ký ngành nghề đánh bắt”
Do vậy, chỉ có các “tổ chức kinh tế” (và những cá nhân tham gia các hoạt động
thuỷ sản mang tính chất thương mại) được cấp giấy phép đánh bắt. Và điều này có nghĩa
rằng ngư dân đánh bắt với quy mơ nhỏ, thành phần phỏ biến nhất trong số những người
sử dụng diện tích mặt nước đầm phá, bị loại ra khỏi hệ thống cấp phép này.
Như ta đã biết thì đa số các ngư dân khai thác thuỷ sản ở đầm phá Tan Giang đều
hoạt động nhỏ lẻ vì vậy việc cấp giấy phép đánh bắt cho các ngư dân ở đây là rất khó
thực hiện.
3. QUY HOẠCH
Nhằm giảm áp lực nghề cá đầm phá làm tiền đề phát triển bền vững khai thác thuỷ
sản đầm phá, ổn định sinh kế cho ngư dân; Tạo độ thơng thống cho đường giao thơng

thủy; Tăng động lực dịng chảy và sự di chuyển của các loài thủy sinh ở vùng phá Tam
Giang; Phân vùng bảo tồn các loại thủy sinh và đa dạng sinh học; Xây dựng k ế hoạch
phân vùng tái sắp xếp ngư cụ cố định trên mặt nước đầm phá. Ngày 18 tháng 3 năm 2011
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ký quyết định quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Theo quyết định thì:
Quy hoạch 30 ha tại vùng cát ven biển huyện Phong Điền để xây dựng nhóm trại
sản xuất và dịch vụ cung ứng giống cho vùng nuôi trên cát; củng cố hệ thống trại sản xuất
và dịch vụ giống tôm sú tại huyện Phú Vang và huyện Phú Lộc; phát triển mạng lưới
ương (gièo) giống tại các xã nuôi trồng thủy sản trọng điểm.
Giải tỏa 300 ha ao ni hạ triều vùng đầm phá, trong đó vùng Rú Chá (huyện
Hương Trà) 10 ha, phá Tam Giang (huyện Quảng Điền, Hương Trà) 90 ha, đầm Sam
Chuồn – Thủy Tú (huyện Phú Vang) 80 ha và đầm Cầu Hai (huyện Phú Lộc) 120 ha; giải
tỏa 237 ha nuôi chắn và chuyển 308 ha nuôi chắn sáo sang nuôi sinh thái kết hợp phục vụ
du lịch.
Đầu tư xây dựng 1.064 ha diện tích ni tơm chân trắng thâm canh cơng nghiệp
trên vùng cát ven biển, tăng 570 ha, (bình quân tăng 7,95%/năm); ổn định 1.091 ha nuôi
chuyên tôm sú bán thâm canh vùng cao triều ven đầm phá; nuôi xen ghép 1.659 ha quảng
canh cải tiến vùng hạ triều đầm phá, giảm 423 ha, (bình quân giảm 2,35%/năm); phát
triển 2.360 ha diện tích ni thủy sản nước ngọt, tăng 525 ha; khai thác sử dụng 1.500 ha
mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên để nuôi thủy sản nước ngọt bằng lồng

Phân tích chính sách mơi trường

Page 7


hoặc thả giống theo phương thức quảng canh, quảng canh cải tiến; duy trì ni lồng 4000
lồng, trong đó nước lợ vùng đầm phá là 2.000 lồng và nuôi nước ngọt 2.000 lồng.
Bên cạnh đó thì mặt nước của đầm phá được phân chia thành các vùng chức năng

chuyên biệt, vùng nào cho phép (hoặc không cho phép) loại ngư cụ nào hoạt động. Các
vùng bảo vệ thủy sản cũng được đề xuất quy hoạch.
Nói tóm lại dựa vào kế hoạch phân vùng để bố trí sắp xếp ngư cụ cố định sẽ hợp lý
và cũng chính là tạo điều kiện cho công tác quản lý các hoạt động khai thác và bảo vệ
nguồn lợi được thuận tiện và hiệu quả hơn. Do vậy việc tái sắp xếp ngư cụ cố định dựa
trên cơ sở phân vùng chức năng sẽ đáp ứng yêu cầu về xây dựng kế hoạch quản lý tổng
hợp, đồng thời mang tính khoa học và tính khả thi cao.
4. Tuyên truyền, giáo dục
Công cụ tuyên truyền giáo dục về bảo vệ nguồn lưọi thuỷ sản ở Phá Tam Giang rất
thường xun được sử dụng, vì nó luôn gắn liền với các dự án. Mỗi năm ở Phá có rất
nhiều dự án và mỗi dự án đều có các hoạt động ví dụ như: tập huấn cho cán bộ kỹ thuật
dự án và tạo thuận lợi cho các hoạt động tại cộng đồng; hay là xây dựng các chương trình
nâng cao nhận thức về thực trạng đầm phá và cập nhật tình hình tài nguyên đầm phá; bên
cạnh đó cịn có các chương trình truyền thanh địa phương, băng cờ biểu ngữ ở các nơi
cộng cộng của xã và thôn…Nhưng thực trạng về việc tuyên truyền này đem lại hiệu quả
khơng mấy khả quan, vì đa số tâm lý của con người sẽ đặt lợi ích kinh tế của cá nhân lên
hang đầu, họ chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà quên đi cái bền vững sau này.
Chính vì thế nều chỉ tun truyền, hay sử dụng những cơng cụ pháp luật khơng
thơi thì chưa đủ sức thuyết phục để người dân sẵn sang từ bỏ lợi ích cá nhân của mình để
bảo vệ quyền lợi chung và cụ thể ở đây là bảo về nguồn lợi thuỷ sản ở đầm phá, vì người
dân ở nơi đây cái bụng chưa no thì làm sao họ có thể nghĩ đến chuyện gì ngồi chuyện
làm sao để được những người than của họ, bản than họ được ăn no, mặc ấm. vậy sẽ phải
như thế nào để có thể bảo vệ được nguồn lợi thuỷ sản ở đầm phá Tam Giang, một hệ đầm
phá lớn bậc nhất Đông Nam Á đang dần bị suy kiệt. Và mô hình dưới đây sẽ giải quyết
phần nào những khó khăn đó.
IV.

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐỒNG QUẢN LÝ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN Ở ĐẦM
PHÁ TAM GIANG.
1.

Giới thiệu
Phá Tam Giang là hệ đầm phá lớn nhất Đơng Nam Á và có nguồn tài nguyên thuỷ
sản vô cùng phong phú và đa dạng, trước đây thì các loại thuỷ sản như tơm, cua, cá,
mực…rất nhiều và người dân ở quanh vùng sinh sống chủ yếu dự vào khai thác thuỷ sản.
ngư dân chỉ dùng một số ngư cụ đơn giản để khai thác thuỷ sản, nhưng những năm gần
đây nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm ngiêm trọng thì khi đó những ngư dân đã sử dụng một
số ngư cụ nguy hiểm hơn như là bom, mìn…điều này làm suy kiệt nguồn tài nguyên thuỷ
sản và đồng thời làm ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. pháp luật cũng đã vào
cuộc nhưng khơng đạt hiệu quả cao. Và năm 2003 thì IDRC giới thiệu phương pháp
nghiên cứu thực hiện mơ hình mới về đồng quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở Quảng Thái
(Tuyển,2007). Điều này mở ra một hướng không chỉ giúp giải quyết xung đột và đảm bảo

Phân tích chính sách môi trường

Page 8


tiếp cận tài ngun cơng bằng hơn mà cịn cải thiện cách nhìn nhận để quản lý nguồn tài
nguyên đầm phá tốt hơn trong tương lai.
Đồng quản lý là một thuật ngữ chung trong đó quản lý có sự tham gia của người
sử dung tài nguyên hoặc người sở hữu quá trình quản lý. Việc quản lý với các mức độ
tham gia và can thiệp khác nhau của các cơ quan nhà nước với tư cách là đối tác. Do đó,
đồng quản lý cần mức độ hợp tác và tham gia nhất định của các đối tác vì hiệu quả quản
lý phụ thuộc lớn vào những hành động và mối quan hệ qua lại của nhóm sử dụng tài
nguyên/cộng đồng về nghề các và thể chế hiện có (Sunil,
2007).
Các điều kiện ảnh hưởng đến thành công của đồng quản lý áp dụng ở ba cấp độ
khác nhau: cộng đồng ở trên, cộng đồng và cá nhân. Ở cấp độ cộng đồng cấp cao các
nhân tố thành cơng chính đó là sự hiệu hữu của chính sách có hiệu lực giúp xác định
quyền sử dụng đánh bắt và một nhân tố thay đổi bên ngồi để bắt đầu q trình đồng

quản lý. Ở cấp độ cộng đồng, ranh giới, hội viên nhóm sử dụng, quyền sở hữu, và các
mục tiêu, tất cả đều cần xác định rõ ràng, trong khi sự lãnh đạo địa phương, hỗ trợ của
chính quyền, sự tham gia của cộng đồng và nguồn lực tài chính bền vững được xem là
cấn thiết cho sự thành cơng. Nói tóm lại, ở cấp độ cá nhân, những người tham gia cần có
động lực để xem xét chi phí so với lợi nhuận.
Trong bối cảnh Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đồng quản lý được xem như bản
đồ hướng đến quyết định và thực hiện quá trình quản lý cùng với sự thống nhất và hợp
tác tích cực của các bên liên quan. Việc thiết lập mơ hình quản lý là việc chuẩn bị cho
việc tổ chức hợp tác, điều phối giữa chính quyền địa phương, và các bên liên quan. Việc
áp dụng này làm tăng hiệu quả quản lý bằng việc huy động sự tham gia của cộng đồng và
người dân. Ngồi ra, chính quyền có thể chia sẻ vai trị quản lý của mình với cộng đồng.
Những u cầu của đồng quản lý đó là sự cơng nhận và tin tưởng vào vai trò của và khả
năng của cộng đồng trong quản lý.
Trên thực tế ta thấy phương thức đồng quản lý áp dụng ở nhiều nước đang phát
triển có điều kiện gần giống với Việt Nam như Philippin, Indonesia….
2. Thực trạng áp dụng

Những vấn đề chính trong quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và quản lý nguồn
lợi ven biển ở đầm phá Tam Giang là do sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, việc
giới thiệu và áp dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới, đặc biệt là việc nuôi trồng thuỷ
sản(NTTS) ngày càng mạnh, và thay đổi về thể chế và các quy định về môi trường xuất
phát từ vấn đề này. Mặc dù năng lực sản xuất nói chung của đầm phá cho đếm nay tiếp
tục tăng nhưng hiện đã có các bằng chứng rõ ràng chứng minh rằng giới hạn phát triễn đã
và đang đến ngưỡng.
Việc nhanh chóng giảm “khu vực mở” ở đầm phá không chỉ hạn chế cơ hội đánh
bắt mà cịn cản trở giao thơng đi lại và lưu thơng nước cần để duy trì một mơi trường hữu
ích cho nguồn lợi thuỷ sản. Các cơ quan nhà nước ngày càng ý thức về nhu cầu duy trì
mơi trường cho các hoạt động kinh tếvới 300.000 sống phụ thuộc. Những ý kiến đề xuất
của họ (ví dụ duy trì đường thuỷ mở, hạn chế sáo khoanh ở các khu vực mở cịn lại) ảnh


Phân tích chính sách mơi trường

Page 9


hưỏng đến các gia đình nhiều nhất, những người ít có lợi từ sự phát triển kinh tế gần đây
ở đầm phá.
Ứng phó với việc khai thác quá mức và sự xuống cấp của nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú ở đầm phá Tam Giang và các khu vực ven biển khác ở Việt Nam, thì
năm 2003 tổ chức IDR thực hiện thí điểm một mơ hình mới về lập kế hoạch có sự tham
gia và đồng quản lý nguồn lợi ở Quảng Thái.
Sau một năm là năm 2004 kế hoạch đồng quản lý đã được nhân rộng thành công ở
đầm phá Quảng Lợi nơi có bối cảnh tương tự Quảng Thái.
Cùng thời gian này, 2004-2005, lập kế hoạch vềmđồng quản lý cũng được tiến
hành và phát triển ở Sam Chuồn, đầm nằm ở giữa hệ thống đầm phá rộng lớn bao gồm
bốn xã bao quanh.
Và kết quả nghiên cứu và xây dựng năng lực về Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên
Dựa vào cộng đồng /hoặc đồng quản lý đã được ủng hộ thành công về mặt pháp lý với
một quy định mới của tỉnh về quản lý khai thác ban hành tháng 12 năm 2005 (theo quyết
định số 4260/2005/QD-UBND). Quy định này công nhận Quản lý Dựa vào cộng đồng là
chiến lược quản lý chính thức nguồn tài nguyên thuỷ sản đầm phá và công nhận các chi
hội Nghề cá mới thành lập là các đối tác cộng đồng phù hợp về mặt pháp lý trong đồng
quản lý.
Các sáng kiến và bài học về Quản lý Tài nguyên ven bờ dựa vào cộng đồng/hoặc
đồng quản lý ở đầm phá Tam Giang là những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu và
áp dựng phương pháp có sự tham gia trong quản lý nguồn lợi ven bờ ở các vùng khác ở
miền trung Việt Nam thông qua kết nối mạng lưới và xây dựng năng lực hỗ trợ các cơ
quan và nhóm khác ở trong vùng. Các dự án trên đã mở đầu cho một quá trình nghiên
cứu tổng thể, các hoạt động, q trình lập kế hoạch có sự tham gia và áp dụng như thế
nào để nhân rộng tác động lớn hơn trong hỗ trợ Quản lý Tài nguyên Ven bờ Dựa vào

cộng đồng và quản lý tại địa phương. Điều này cũng đưa ra những phương pháp nâng cao
năng lực cho các bên liên quan tại địa phương trong khi thực hiện dự án, giai đoạn 2003 2006.
Nói đến đồng quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở đầm phá Tan Giang thì khơng thể
khơng kể đến tổ chức IMOLA. Năm 2007 tổ chức đã thực hiện dự án “Quản lý Tổng hợp
các Hoạt động Đầm phá” với nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ Ý và Tổ chức Nông nghiệp
và Lương Thực của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã hỗ trợ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế xây
dựng một chiến lược Đồng Quản lý đối với việc quản lý nguồn tài nguyên thuỷ sản đầm
phá. Bắt đầu vào tháng 4/2007, Nhóm Nguồn lực của IMOLA đã tổ chức khảo sát điều
tra đánh giá tính khả thi của đồng quản lý ở 7 xã ở đầm phá Cầu Hai và 4 xã ở Tam
Giang. Bao gồm Vinh Hiền, Lộc Bình, Vinh Giang, Vinh Hưng, Lộc Điền, TT Phú Lộc,
Lộc Trì, Hải Dương, Hương Phong, Quảng Công và Quảng Phước. Việc đánh giá tính
khả thi bao gồm sự tham gia của các bên liên quan ở cấp xã và cấp thơn, ví dụ lãnh đạo
thơn, xã, chính quyền, đại diện các nhóm cộng đồng khác nhau và người sử dụng tài
nguyên.
Nhóm Nguồn lực đã tạo thuận lợi cho những người tham gia để hiểu các khía cạnh
sau đây:
- Vai trị của các hoạt động mưu sinh dựa vào nguồn lợi đầm phá

Phân tích chính sách mơi trường

Page 10


- Sử dụng đầm phá, khai thác nguồn lợi, các vấn đề quản lý
- Nghiên cứu tính khả thi của việc đồng quản lý về tầm quan trọng của tài nguyên
đầm phá trên cơ sở mưu sinh, nhu cầu và khả năng thành lập CHNC, mối quan tâm và
thống nhất chung của các bên liên quan ở địa phương về những vấn đề chính, phương
pháp giải quyết và xác định ranh giới đầm phá được xem như một phần trong quản lý.
Các báo cáo đánh giá đã đưa ra tình hình kinh tế xã hội và tính khả thi về đồng
quản lý ở 11 xã. Ở cấp xã, tầm quan trọng của nguồn tài nguyên đầm phá đối với mưu

sinh ví dụ như ni tơm, đánh bắt tự nhiên được xếp ngay sau hoạt động nông nghiệp.
Tuy nhiên, ở cấp thôn ở những nơi đánh bắt truyền thống, vấn đề này được xếp ở mức
mưu tiên số một và hai. Ở tất cả các xã đều thống nhất về nguyên tắc hỗ trợ cộng đồng
trong việc tham giai giải quyết những vấn đề quản lý đầm phá quan trọng nhất bao gồm
lập kế hoạch, bệnh tơm, tổ chức lại nị sáo và đánh bắt huỷ diệt. Phát triên đồng quản lý
bao gồm thành lập CHNC nhìn chung là khả thi ở 11 xã. Tuy nhiên, nhóm đã ưu tiên lựa
chọn sáu xã làm điểm của IMOLA để hỗ trợ thành lập CHNC và xây dựng mơ hình đồng
quản lý. Sáu xã được lựa chọn làm điểm của IMOLA về đồng quản lý bao gồm Vinh
Hiền, Lộc Bình, Lộc Điền, Lộc Trì, Quảng Cơng và Hải Dương.
Dự án đã thực hiện một số hoạt động như: Tạo điều kiện học tập và nâng cao năng
lực cho các cán bộ cơ sở và cán bộ CHNC cơ sở; Nâng cao nhận thức về thực trạng đầm
phá và quản lý dựa vào cộng đồng; Phát triển tập huấn về Chi hội nghề cá và xây dựng
Đồng Quản lý. Năm phần tập huấn bao gồm (1) thành lập và phát triển chi hội nghề cá,
(2) lập kế hoạch và học tập có sự tham gia của cộng đồng trong quản lý đầm phá, (3) kế
hoạch phát triển và kế hoạch nghề cá, (4) Xây dựng chương trình tín dụng và tiết kiệm,
và (5) Đồng quản lý tài nguyên đầm phá.
Và trên thực tế hiện tại dự án IMOLA đang hỗ trợ 22 Chi hội Nghề cá ở 8 xã, bao
gồm xã Quảng Công, Hải Dương, Hương Phong, Vinh Hiền, Lộc Bình, Lộc Điền, Lộc
Trì và Thị trấn Phú Lộc.
Tính đến tháng 6 năm 2011 tỉnh Thừa Thiên - Huế đã thành lập được 57 chi hội
nghề cá với 4.500 hội viên. Hoạt động của các chi hội bước đầu đã góp phần quan trọng
trong việc quản lý chặt chẽ nghề cá với mục tiêu là phát triển bền vững để bảo vệ tài
nguyên nguồn lợi thủy sản trên đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Sau một thời gian hoạt động thì Các chi hội nghề cá cũng đã mang lại một số kết
quả như, kịp thời ngăn chặn, bắt giữ bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý 45
trường hợp khai thác thủy sản trái phép. Đây là kết quả đáng khích lệ để khuyến khích
cộng đồng nghề cá tham gia giám sát các hoạt động đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản. Nhờ những động thái tích cực của tỉnh trong quản lý môi trường và nguồn lợi thủy
sản nên trong các năm trở lại đây số lượng tôm, cá ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ngày
càng tăng. Đơn cử, trong vụ cá Nam vừa qua, ở vùng Tam Giang, đầm Thuỷ Tú, đầm

Cầu Hai, ngư dân các xã Hương Phong, Phú Diên, Vinh Hưng, Vinh Giang, Vinh Hiền,
Lộc Bình... được mùa cá giống (cá dìa, cá hồng, cá mú, cua) đáp ứng cho nhu cầu nuôi
trồng của địa phương. Riêng các xã Quảng Công, Quảng Ngạn, Quảng An ngư dân được

Phân tích chính sách mơi trường

Page 11


mùa cá kình, cá dìa, cá ong và tơm đất, thu nhập trung bình 1 tháng khoảng 15-20 triệu/
hộ/1 trộ nò sáo.
Đặc biệt trong ba ngày 13-15/9/2011 ngư dân xã Điền Hải (nơi có Khu bảo vệ
thuỷ sản) khai thác bằng nghề nò sáo đã thu được gần 2 tấn cá dìa (sản lượng lớn nhất từ
trước đến nay), thu lại cho cộng đồng gần 300 triệu đồng.
Như vậy ta thấy việc đồng quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở đàm phá tam giang đem
lại kết quả rất khả quan, và chúng ta hồn tồn có thể hy vọng trong tương lai có nhiều dự
án đầu tư để phát triển công tác đồng quản lý không những ở đầm phá nói riêng mà cịn ở
khu vực miền trung và trên tồn quốc.

V.

NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ Ở PHÁ
TAM GIANG
1. Thuận lợi
Nghiên cứu và xây dựng năng lực về Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên Dựa vào
cộng đồng /hoặc đồng quản lý đã được ủng hộ thành công về mặt pháp lý với một quy
định mới của tỉnh về quản lý khai thác ban hành tháng 12, 2005. Quy định này công nhận
Quản lý Dựa vào cộng đồng là chiến lược quản lý chính thức nguồn tài nguyên thuỷ sản
đầm phá và công nhận các chi hội Nghề cá mới thành lập là các đối tác cộng đồng phù
hợp về mặt pháp lý trong đồng quản lý.

Trong giai đoạn thí điểm, nơng dân, ngư dân và các cán bộ chính quyền đã tham
gia cùng với nhóm nghiên cứu trong rất nhiều các hoạt động thử nghiệm và học tập phối
hợp. Những hoạt động này đã giúp các nhóm sử dụng tài nguyên hiểu biết về vấn đề xung
đột và sự xuống cấp của nguồn lợi đầm phá bởi vì chúng có liên quan đến những thay đổi
trong quyền sử dụng và hệ thống sản xuất. Điều này giúp thực hiện một mơ hình mới về
lập kế hoạch có sự tham gia và đồng quản lý tài nguyên ở đầm phá Quảng Thái vào năm
2003
Được dự án IMOLA đã và đang hỗ trợ 22 Chi hội nghề cá (CHNC) cơ
sở (khoảng một nửa trong tổng số CHNC của cả tỉnh) ở 8 xã và Tỉnh hội Nghề cá
hướng đến đồng quản lý Đầm phá, dự án đã góp phần tạo điều kiện cho q trình chuyển
đổi quan trọng trong lĩnh vực quản lý đâm phá từ cơ chế tiếp cận mở sang đồng quản lý
thuỷ sản theo vùng.
Bên cạnh đó cũng có IDRC đã hỗ trợ một dự án Quản lý Tài nguyên ven bờ dựa
vào cộng đồng tại Miền trung Việt Nam nhằm hỗ trợ xây dựng các hình thức Tổ chức
Dựa vào cộng đồng khác nhau, làm phương tiện để nâng cao nhận thức, xúc tiến sự tham
gia của địa phưuơng và tạo thuận lợi cho việc học hỏi và hành động nhằm quản lý nguồn
tài nguyên đầm phá.
Trong bối cảnh Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đồng quản lý được xem như bản
đồ hướng đến quyết định và thực hiện quá trình quản lý cùng với sự thống nhất và hợp
tác tích cực của các bên liên quan. Việc thiết lập mô hình quản lý là việc chuẩn bị cho

Phân tích chính sách môi trường

Page 12


việc tổ chức hợp tác, điều phối giữa chính quyền địa phương, và các bên liên quan. Việc
áp dụng này làm tăng hiệu quả quản lý bằng việc huy động sự tham gia của cộng đồng và
người dân. Ngoài ra, chính quyền có thể chia sẻ vai trị quản lý của mình với cộng đồng.
Những yêu cầu của đồng quản lý đó là sự cơng nhận và tin tưởng vào vai trò của và khả

năng của cộng đồng trong quản lý.
Việc phát triển quản lý dựa vào cộng đồng hoặc Đồng Quản lý ở đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai được báo động là khai thác quá mức và làm suy thoái nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú. Việc IDRC giới thiệu phương pháp nghiên cứu có sự tham gia do
dự án hỗ trợ đã giúp thực hiện mơ hình mới về lập kế hoạch có sự tham gia và đồng quản
lý nguồn lợi ở Quảng Thái năm 2003. Điều này không chỉ giúp giải quyết xung đột và
đảm bảo tiếp cận tài ngun cơng bằng hơn mà cịn cải thiện cách nhìn nhận để quản lý
nguồn tài nguyên đầm phá tốt hơn trong tương lai. Nghiên cứu tiếp theo là nhằm xác định
các quá trình và phương tiện nhằm nâng cao quy mơ áp dụng lập kế hoạch có sự tham gia
liên quan đến hệ sinh thái và sự tham gia rộng rãi của cộng đồng. Những sáng kiến và bài
học về Quản lý Dựa vào Cộng đồng và/hoặc Đồng quản lý ở đầm phá Tam giang Cầu
Hai đã đưa ra những đóng góp quan trọng cho cơng tác nghiên cứu và áp dụng phương
pháp có sự tham gia trong quản lý nguồn lợi ven bờ ở các khu vực khác ở Miền Trung
Việt Nam thông qua kết nối mạng lưới và nâng cao năng lực nhằm hỗ trợ các cơ quan và
nhóm khác ở trong vùng.
Khơng những giúp giải quyết những xung đột và đảm bảo việc tiếp cận tài ngun
bình đẳng hơn mà cịn cải thiện các vấn đề để quản lý nguồn tài nguyên đầm phá tốt hơn
trong tương lai. Chìa khố dẫn đến thành cơng này đó là mội người có cùng một cách
hiểu về phương pháp Quản lý Tài nguyên Ven bờ Dựa vào Cộng đồng (QLTNVBĐVC)
được xây dựng giữa các bên liên quan. Các nhân tố cần thiết bao gồm sự tham gia đầy
đủ của các bên liên quan tại địa phương, nhận thức về quyền tiếp cận truyền thống, thay
đổi trong quá trình lập kế hoạch địa phương và quản lý nguồn lực và thay đổi về tổ chức
và vai trò của các bên liên quan chủ chốt. Đội ngũ nghiên cứu cũng thực hiện một vai trò
mới với tư cách là những xúc tiến việc học hỏi, nâng cao năng lực và quan trọng hơn đó
là thảo luận và xây dựng sự đồng thuận giữa các bên lien quan.
Các sáng kiến và bài học về Quản lý Tài nguyên ven bờ dựa vào cộng đồng
và/hoặc đồng quản lý ở đầm phá Tam Giang là những đóng góp quan trọng trong nghiên
cứu và áp dụng phương pháp có sự tham gia trong quản lý nguồn lợi ven bờ ở các vùng
khác ở miền trung Việt Nam thông qua kết nối mạng lưới và xây dựng năng lực hỗ trợ
các cơ quan và nhóm khác ở trong vùng. Đây là một nghiên cứu đánh giá quá trình

nghiên cứu tổng thể, các hoạt động và các phát hiện chính đặc biệt là q trình lập kế
hoạch có sự tham gia và áp dụng như thế nào để nhân rộng tác động lớn hơn trong hỗtrợ
Quản lý Tài nguyên Ven bờ Dựa vào cộng đồng và quản lý tại địa phương. Điều này
cũng đưa ra những phương pháp nâng cao năng lực cho các bên liên quan tại địa phương
trong khi thực hiện dự án.
2. Khó khăn:
Đồng quản lý cần mức độ hợp tác và tham gia nhất định của các đối tác vì hiệu
quả quản lý phụ thuộc lớn vào những hành động và mối quan hệ qua lại của nhóm sử
dụng tài nguyên/cộng đồng về nghề các và thể chế hiện có.

Phân tích chính sách mơi trường

Page 13


Các điều kiện ảnh hưởng đến thành công của đồng quản lý áp dụng ở ba cấp độ
khác nhau: cộng đồng ở trên, cộng đồng và cá nhân (Pomeroy et al., 2001). Ở cấp độ
cộng đồng cấp cao các nhân tố thành cơng chính đó là sự hiệu hữu của chính sách có hiệu
lực giúp xác định quyền sử dụng đánh bắt và một nhân tố thay đổi bên ngoài để bắt đầu
quá trình đồng quản lý. Ở cấp độ cộng đồng, ranh giới, hội viên nhóm sử dụng, quyền sở
hữu, và các mục tiêu, tất cả đều cần xác định rõ ràng, trong khi sự lãnh đạo địa phương,
hỗ trợ của chính quyền, sự tham gia của cộng đồng và nguồn lực tài chính bền vững được
xem là cấn thiết cho sự thành cơng. Nói tóm lại, ở cấp độ cá nhân, những người tham gia
cần có động lực để xem xét chi phí so với lợi nhuận.
Đồng quản lý nhấn mạnh đến việc ra quyết định và hành động trên cơ sở cộng
đồng và điều này mất thời gian và sẽ phải đi từng bước một. Một kế hoạch vội vàng có
thể dẫn đến việc đưa ra các quyết định ít thơng tin và áp dụng khơng thực tế.
Nhóm nghiên cứu đã gặp khó khăn trong việc xác định quá trình và phương tiên
khi nhân rộng phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia như một phần trong việc ứng
dụng Quản lý Tài nguyên ven bờ dựa vào cộng đông. Việc nhân rộng được tiến hành từ

một cộng đồng đơn giản bao gồm quản lý hệ sinh thái xã hội lớn hơn với sự tham gia của
nhiều cộng đồng. Việc thực thi này chỉ đơn giản dựa trên hướng dẫn của huyện mà khơng
có bằng chứng chắc chắn nào hoặc một cơ sở pháp lý ví dụ như phân vùng rõ ràng có một
cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Ví dụ: bối cảnh sinh thái xã hội ở Sam Chuồn rất phức
tạp với rất nhiều nghề khai thác khác nhau và xung đột ví dụ như giữa xã và người sử
dụng tài nguyên. Ở khu vực này, việc lập kế hoạch có sự tham gia đã được phát triển
thêm với các hoạt động học hỏi thích ứng khác nhau.
Năng lực của cán bộ thực hiện dự án còn nhiều hạn chế, đặc biệt là cán bộ địa
phương. Do đó việc truyền tải thơng tin đến các hộ dân chưa được rõ rang và còn nhiều
bất cập

VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Như trên đã phân tích thì việc thực hiện đồng quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở Đầm
phá Tam Giang có trất nhiều thuận lợi và đem lại hiệu quả khá cao, tuy nhiên bên cạnh
đó thì cũng gặp khơng ít khó khăn. Vậy để cơng tác đồng quản lý ở Đầm phá được hoàn
thiện và đem lại những kết quả tốt hơn thì nhóm chúng tơi giới thiệu một số giải pháp với
hy vọng công tác đồng quản lý có thể trở thành một cơng cụ quản lý được áp dụng phổ
biến không những ở Đầm phá mà cịn trên tồn quốc.
a) Nhóm giải pháp kỹ thuật - nghiệp vụ:
- Phân định rõ các tiểu vùng sản xuất khai thác thuỷ sản mở, các tiểu vùng sản xuất nuôi
trồng thuỷ sản sinh kế,các vùng sản xuất nuôi trồng thuỷ sản sinh thái.các vùng sản xuất
nuôi sinh thái mà trọng tâm phục hồi vùng trồng rong câu kết hợp khai thác tự nhiên trên
mặt nước lớn sẽ được ưu tiên phục hồi.
- Tổ chức quan hệ sản xuất tập thể thông qua các chủ sử dụng cụ thể trong từng tiểu vùng
sản xuất: Chi hội nghề cá (tổ chức xã hội - nghề nghiệp) ở cơ sở hoặc tổ chức kinh tế:
công ty, hợp tác xã...
- Nghiên cứu thiết lập khu bảo vệ nghiêm ngặt bãi giống, bãi đẻ, vùng cỏ biển tập trung.

Phân tích chính sách môi trường


Page 14


- Nghiên cứu bố trí và thiết kế các khu xử lý nước thải tập trung.
- Nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng, đặc biệt thạch tín (Arsen) tại đầm pha.
- Tính tốn về phí ơ nhiễm mơi trường.
-Phổ biến kỹ thuật nuôi tôm thân thiện với môi trường.
- Phổ biến áp dụng kỹ thuật nuôi đa dạng thuỷ sản.
- Tổ chức thống kê nghề cá trên cơ sở ranh giới hành chính thuỷ vực.
- Cơ cấu lại sản xuất thuỷ sản theo hướng giảm đăng chắn.
- Thực hiện việc tách các ao vây riêng biệt.
b) Nhóm giải pháp quy hoạch - quản lý:
- Hoàn chỉnh các tuyến luồng giao thơng, thốt lũ, dịng chảy - mơi trường, luồng di cư
thuỷ sinh... ở đầm trên cơ sở hệ thống tuyến luồng hiện có.
- Khơng gia hạn cấp đất, khơng hợp pháp hố đối với ao đầm ni tơm vùng hạ triều và
giải toả ao hồ trái phép, gây hại.
- Giải toả “vùng trống chức năng" bảo vệ đê và lưu thông nước ven bờ.
- Cấp quyền sử dụng, quản lý sản xuất vùng cho các tổ chức ngư dân.
- Uỷ quyền ngăn chặn khai thác huỷ diệt cho Hội nghề cá.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt sản xuất thuỷ sản.
- Đầu tư xây dựng các khu xử lý nước thải mơi trường tập trung quanh đầm
c) Nhóm giải pháp chính sách:
- Phát huy dân chủ cơ sở để tổ chức đồng quản lý thuỷ sản: phối hợp chặt chẽ quản lý nhà
nước và tự quản lý từ cộng đồng ngư dân sử dụng ngư trường, nguồn lợi, mơi trường khu
vùc.
- Khuyến khích tập trung hố ngư trường và sử dụng tập thể; chống chia nhỏ, manh mún
vùng sản xuất đầm phá
- Miễn thuế và hỗ trợ quản lý, chuyển đổi sinh kế ban đầu cho các cá nhân, tổ chức thực
hiện sắp xếp theo quy hoạch.
- Thành lập, khuyến khích các Hội nghề cá cơ sở hoạt động; nâng cao năng lực cho đội

ngũ quản lý nhà nước ở khu vực Đầm Phá, thực hiện việc thu phí ơ nhiễm mơi trường.
d) Quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm phá nói chung:
- Hợp lý hố sản xuất và chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, sinh kế:
+ Hạn chế tối đa nuôi tôm ao đất cả cao triều và hạ triều; áp dụng kỹ thuật nuôi tôm thân
thiện với mơi trường cho tồn bộ khu vực.
+ Đa dạng hố đối tượng ni trồng thuỷ sản, đặc biệt có chính sách khuyến khích ni
trồng rong câu trên mọi loại hình sản xuất như nghề ni sinh thái.
+ Ni chắn sáo chuyển đổi thành nuôi sinh thái theo hai loại hình: quy mơ lớn theo kiểu
của tổ chức cộng đồng hay công ty, quy mô nhỏ theo kiểu hộ gia đình với khơng gian
tách biệt.
+ Chuyển đổi mở rộng vùng khai thác mở cộng đồng trên cơ sở quản lý tốt, khuyến khích
sinh kế bền vững.
- Tăng cường quản lý:
+ Quản lý chặt chẽ kế hoạch sản xuất của các đơn vị và hộ gia đình trên tồn bộ thuỷ vực;
chống triệt để nạn khai thác bằng các loại nghề huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản.

Phân tích chính sách mơi trường

Page 15


+ Tăng cường năng lực quản lý nói chung, quản lý thuỷ sản dựa vào cộng đồng nói riêng;
khuyến khích các Hội nghề cá cơ sở hoạt động tích cực, góp phần cùng Nhà nước quản lý
thuỷ sản.
+ Giảm thiểu, hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường; thực hiện thu phí theo quy định
đối với loại hình sản xuất gây ô nhiễm, trước mắt là nuôi tôm.
- Cải tạo hệ sinh thái:
+ Bảo vệ bãi cỏ biển và bãi giống, bãi đẻ tự nhiên; tăng cường các vùng cư trú nhân tạo
cho thuỷ sản sinh sản và phát triển.
+ Phát triển các khu vực xử lý nước thải tập trung trước khi thải nước ra đầm phá tự

nhiên. Kiểm sốt các nguồn ơ nhiễm.
+ Tăng cường khả năng lưu thơng, trao đổi nước trong tồn bộ đầm phá

VII. KẾT LUẬN
Như chúng Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng là một phương diện còn khá mới
mẻ ở Việt Nam. Trong tiến trình cải cách quản lý nghề cá từ cơ chế tiếp cận mở sang cơ
chế tiếp cận giới hạn cịn nhiều khó khăn, cơ chế quản lý từ nhà nước về khía cạnh này là
rất mới. Do đó địi hỏi các nhà quản lý có nhiều tư duy sáng tạo nhằm đạt được tính hợp
pháp, và cần tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại hơn.
- Mô hình quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng là mơ hình quản lý tài ngun thể
hiện nhiều mặt ưu điểm, do đó cần nhân rộng mơ hình khơng chỉ trong lĩnh vực nghề cá
đầm phá mà còn đối với các nguồn tài nguyên khác. Để có thể sử dụng một cách bền
vững.
- Cần duy trì các hoạt động của chi hội, của cộng đồng khi các dự án kết thúc, đây
là điều dễ nhận thấy ở các mơ hình khác. Do đó trước hết cần tác động làm thay đổi nhận
thức của chính cộng đồng, làm cho họ nhận thức được nguồn tài nguyên gắn liền mật
thiết đến đời sống sinh kế của họ. Nên khi xây dựng các mơ hình quản lý dựa vào cộng
đồng cần phải chú ý và xem trọng vấn đề này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Văn Tuyển,2006, Đánh giá vấn đề đồng quản lý tài nguyên ven bờ dựa vào cộng
2.

3.
4.
5.
6.

đồng, Báo cáo Tổng kết Tư vấn Quốc gia về Quản lý dựa vào cộng đồng.
Trương Văn Tuyển, 2007, Báo cáo Tổng kết Tư vấn Quốc gia về Quản lý dựa vào cộng

đồng Dự án FAO GCP/VIE/029/ITA, IMOLA Thừa Thiên Huế(Giai đoạn: 10/3 đến
10/9/2007).
Thế Phong, 28/11/2011, Thừa Thiên Huế tăng cường bảo vệ nguồn thủy sản ở đầm phá,
chinhphu.vn.
/> />Cùng nhiều tài liệu tham khảo khác qua mạng internet ………

Phân tích chính sách mơi trường

Page 16


Phụ lục:
IDRC là tổ chức do Quốc hội Canada thành lập nhằm mục đích giúp đỡ những
người làm cơng tác nghiên cứu và các cộng đồng thuộc khối các nước đang phát triển tìm
kiếm những giải pháp thích hợp để gải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường
ở những nước này.
IMOLA là dự án quỹ uỷ thác cho Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp
Quốc (FAO), do chính phủ Ý và chính phủ Việt Nam đồng tài trợ triển khai hoạt động từ
tháng 8/2005. Mục tiêu của dự án là hỗ trợ tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển sinh kế của
ngư dân địa phương thông qua quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên tại đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai, hệ đầm phá lớn nhất Đơng Nam Á.

Phân tích chính sách mơi trường

Page 17



×