Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua kho bạc nhà nước vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƢƠNG THỊ KIỀU LOAN





KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
BẰNG DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƢƠNG THỊ KIỀU LOAN





KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
BẰNG DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ BÁ THỂ






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn


Dƣơng Thị Kiều Loan


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán
qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc”.
Tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân
và tập thể đã giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật
chất để giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với TS. Vũ Bá Thể - người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà
nước Vĩnh Phúc, phòng kế toán và các đồng nghiệp giúp đỡ và cung cấp
những số liệu khách quan giúp tôi đưa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và những người thân
trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận
văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn


Dƣơng Thị Kiều Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 2
5. Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ NƢỚC VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG
DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước 4
1.1.1. Các khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm 5
1.1.3. Yêu cầu công tác kiểm soát chi NSNN 7
1.1.4. Vai trò của KBNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN 8
1.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN 9
1.2.1. Đối tượng áp dụng 9
1.2.2. Nội dung 9
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước 12
1.2.4. Điều kiện chi ngân sách nhà nước 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.5. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản

lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước 14
1.2.6. Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN 16
1.3. Liên hệ kinh nghiệm kiểm soát chi một vài nước trên thế giới để có
thể tham khảo và vận dụng 19
1.3.1. Cộng hòa Pháp 19
1.3.2. Hoa kỳ 20
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Phương pháp nghiên cứu 22
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận 22
2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu 22
2.1.3. Chọn địa điểm nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 23
2.2.2. 24
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KBNN VĨNH PHÚC: 2011
- 2013 28
3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 29
3.2. Đặc điểm tình hình của KBNN Vĩnh Phúc 33
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của KBNN Vĩnh Phúc 33
3.2.2. Một số nét cơ bản về Phòng kế toán Nhà nước 35
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách giai đoạn 2011 -2013 37
3.3.1. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.3.2. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước 38
3.3.3. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước 41
3.4. Phân tích tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách giai đoạn 2011-2013 45
3.4.1. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Vĩnh Phúc 45
3.4.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc 47
3.5. Đánh giá tổng quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN: 2011 - 2013 67
3.5.1. Những kết quả đạt được 67
qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc 69
thường xuyên NSNN qua KBNN 72
Chƣơng 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRONG THỜI GIAN TỚI 75
4.1. Đặc điểm tình hình, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 75
4.2. Mục tiêu, chiến lược định hướng về phát triển KBNN đến năm 2020. 80
4.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát
chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn trong thời gian tới 83
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


KBNN
Kho bạc Nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
NS
Ngân sách
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
MLNS
Mục lục ngân sách nhà nước
TCS
Chương trình hiện đại hoá thu ngân sách
TTLĐXS
Tập thể lao động xuất sắc
NĐ-CP
Nghị định của Chính Phủ
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
BTC
Bộ Tài chính
KSC
Kiểm soát chi
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
VNĐ
Việt Nam đồng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 3.2: Tổng hợp báo cáo chi thường xuyên của các đơn vị dự toán
giai đoạn 2011- 2013 48


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất
nước, một trong những công cụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước là công tác
kiểm soát chi qua KBNN đã có bước chuyển biến cơ bản góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Một trong những giải pháp quan trọng để tăng
cường nguồn lực ngân sách là phải quản lý chi ngân sách thật tốt, chính vì vậy
tăng cường kiểm soát hoạt động chi Ngân sách nhà nước luôn là vấn đề thường
nhật của mỗi quốc gia mà trước hết là quản lý chặt chẽ chi tiêu của nhà nước.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao hệ thống Kho bạc Nhà nước nói
chung Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc nói riêng đã thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình trong đó có công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua kho bạc, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu

thường xuyên đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên đối với đơn vị sử dụng ngân sách vẫn còn những tồn tại như: Sử dụng
NSNN còn kém hiệu quả, lãng phí; một số chế độ tiêu chuẩn định mức chi
tiêu của Nhà nước lạc hậu so với thực tế. Cơ chế quản lý chi ngân sách trên
địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng
lớn đến công tác điều hành ngân sách trên địa bàn. Bên cạnh đó trình độ
nghiệp vụ của một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử
dụng ngân sách và cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà
nước chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới; ý thức trách nhiệm của
các đơn vị sử dụng ngân sách trong chấp hành chi ngân sách chưa cao…
Xuất phát từ tình hình thực tế đó chúng tôi lựa chọn đề tài: “Kiểm soát
chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc” để
nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả kiểm
soát chi thường xuyên NSNN bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi
tại KBNN Vĩnh Phúc và kinh nghiệm một số nước về kiểm soát chi ngân sách
nhà nước. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc nói riêng và cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước nói chung để làm
mục đích nghiên cứu. Đề tài đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và rút ra
những hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán đối với
các đơn vị thụ hưởng ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn 2011 - 2013; Từ đó, rút ra định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm

tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước mở tài khoản tại KBNN Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước trên cơ sở các quy định của luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực
hiện làm đối tượng nghiên cứu của mình.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối
với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại phòng kế toán thuộc KBNN
Vĩnh Phúc.
Về thời gian: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc sẽ lấy số liệu và thực tế công tác
kiểm soát chi tại phòng Kế toán thuộc KBNN Vĩnh Phúc trong thời gian từ
năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Khái quát một số vấn đề lý luận và liên hệ kinh nghiệm một số nước về
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối
với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Làm rõ thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đối với các đơn vị sử dụng ngân sách qua KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 -
2013 từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân làm cơ sở để đề ra định
hướng, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn sử dụng
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc những năm tiếp theo.
5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu làm 4 chương:
Chương 1: Vấn đề lý luận và thực tiễn kinh nghiệm một số nước về
kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên bằng dự
toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua KBNN Vĩnh Phúc:
2011 - 2013.
Chương 4: Một số định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường công tác kiểm soát chi xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước
trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC
VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.1.1. Các khái niệm
.
X C :
".
Phạm trù NSNN phản ánh hai nhóm quan hệ phân phối:
Một là, Nhà nước tham dự phân phối với các chủ thể trong nền kinh tế
để hình thành thu nhập bằng tiền của Nhà nước, (thường gọi là thu NSNN).
Hai là, Quan hệ trong nội bộ nhà nước về phân phối, quản lý, chuyển
dịch thu nhập bằng tiền của Nhà nước đến các đối tượng sử dụng để thực hiện
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, (thường gọi là chi NSNN).

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công
cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.
Quá trình phân phối thực chất là xác lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh
phí chi thường xuyên của NSNN cho các cấp các ngành, các đơn vị thụ hưởng.
Quá trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN thực chất là
việc cấp kinh phí chi thường xuyên của ngân sách các cấp, các ngành, các đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
vị để các cấp các ngành các đơn vị trang trải các chi phí thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng
đã được giao.
Kiểm soát chi NSNN thường xuyên qua KBNN là việc kiểm soát các
khoản chi ngân sách nhà nước đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
quyết định chi và gửi đến Kho bạc nhà nước, Cơ quan KBNN nhà nước thực
hiện kiểm soát các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi đủ điều kiện chi,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh tế phát sinh, chi đúng theo các chính sách, chế
độ, định mức chi tiêu do nhà nước qui định để duyệt thanh toán cho đối tượng
thụ hưởng theo yêu cầu của đơn vị. Đồng thời để phát hiện, ngăn chặn và từ
chối các khoản chi chưa đúng quy định hiện hành.
1.1.2. Đặc điểm
Chi thường xuyên của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, liên quan đến
nhiều đối tượng tác động đến các lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác
nhau. Để phân biệt giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên của NSNN
ta có thể dựa vào một số đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định
khá rõ nét. Những chức năng vốn có của nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ

chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho
dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho nhà nước có thể thực
hiện được các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho
nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn
định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của
nhà nước phải thực hiện.
Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSNN bao gồm nội dung các khoản chi
theo từng năm ngân sách và mục đích sử dụng cuối cùng của nội dung chi thì
đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính chất tiêu dùng
xã hội, mang tính ổn định, thường xuyên, các khoản chi được bố trí theo năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
ngân sách. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản không mang tính chất tiêu
dùng, đảm bảo bộ máy hoạt động của nhà nước mà mang tính chất đầu tư cơ
sở hạ tầng, phục vụ lợi ích lâu dài của đất nước.
Khi nghiên cứu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của tiền
vốn cấp phát nguời ta thường phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi
tích luỹ và tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường
xuyên được xếp vào chi tiêu dùng để ổn định bộ máy hoạt động của hệ thống
các cơ quan đơn vị từ trung ương đến địa phương (tiêu dùng cho toàn xã hội).
Bởi lẽ, ở từng niên độ NSNN đó các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm
trang trải các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước như đảm bảo xã hội,
chi lương, chi hành chính và các khoản chi hoạt động thường xuyên khác, về
quốc phòng, về an ninh, về các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội
khác do nhà nước tổ chức. Mà kết quả các hoạt động trên hầu như không tạo
ra của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất
cho xã hội ở mỗi năm đó, song điều đó cũng không hề làm mất đi ý nghĩa
chiến lược của mỗi khoản chi thường xuyên và theo đó, người ta lại có thể coi

nó như là những khoản chi có tính chất tích luỹ đặc biệt.
Thứ ba: Xét theo phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt
với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của hệ thống tổ chức
bộ máy nhà nước trong việc cung ứng các loại dịch vụ, hàng hoá công cộng.
Với tư cách là quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước, tiền và tài sản bao
gồm cả các quỹ tài chính và các quỹ khác của nhà nước được giao cho
KBNN quản lý nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn của NSNN
luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà
nước đó và phải thông qua KBNN. Nếu một khi bộ máy quản lý nhà nước
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy quản lý
nhà nước được giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của nhà nước trong
việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hoá công cộng cũng sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.3. Yêu cầu công tác kiểm soát chi NSNN
Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải làm chủ hoạt động
của NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền
kinh tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng
thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Cơ chế và chính sách kiểm soát chi
NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng: Cơ
quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán năm đã
được giao; về phương thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của
NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ
hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và
định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.

- Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp,
bao gồm từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương
và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành hết
sức thận trọng, được thực hiện dần từng bước; sau mỗi bước có tiến hành
đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình kiểm soát chi cho phù hợp với
tình hình thực tế. Có như vậy mới đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài
chính. Mặt khác, cũng không khắt khe, máy móc, gây ách tắc, phiền hà cho
các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu
gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các
cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN, trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát
ngân sách, thực hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
tránh những trùng lắp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, cần
đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những
cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
- Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN.
Đồng thời, phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý
tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính
sách ổn định phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4. Vai trò của KBNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (viết tắt là NSNN) là trách nhiệm
của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát

và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống Kho bạc Nhà nước (viết tắt là KBNN)
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm soát của mình. Luật NSNN qui định mọi khoản chi của NSNN chỉ
được thực hiện khi có đủ điều kiện qui định, đồng thời theo nguyên tắc thanh
toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ
thường xuyên, phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra của
cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí.
Như vậy, Kho bạc Nhà nước được coi như “Trạm gác và kiểm soát cuối
cùng” trước khi đồng vốn nhà nước ra khỏi quỹ ngân sách Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ để chi
trả đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN theo yêu cầu trên
cơ sở dự toán được duyệt và tồn quỹ NSNN các cấp. Để thực hiện việc cấp
phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, Kho bạc Nhà nước đã thường
xuyên cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán, hoàn thiện chế độ kế toán, ứng
dụng tin học và kiểm soát nghiệp vụ. Mặt khác Tăng cường thực hiện cấp
phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp
hàng hóa dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Trên cơ sở đó, Kho bạc Nhà nước phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục
đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của nhà nước. Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí
được ngân sách nhà nước cấp không đúng mục đích, không đúng chế độ,
chính sách của nhà nước, KBNN từ chối, cấp phát thanh toán và phải chịu
trách nhiệm về sự từ chối của mình. Tổ chức hạch toán các khoản chi ngân
sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước nhà nước, đồng thời cung
cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ công tác chỉ đạo và

điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra, Kho bạc
Nhà nước còn thực hiện quy chế phối hợp với cơ quan Tài chính, Thuế, Hải
quan trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu - chi NSNN
luôn được cân đối, việc điều hành quỹ ngân sách nhà nước được thuận lợi.
Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi
NSNN qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi
chủ yếu, rút ra những nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại
và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu
nhằm cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN.
1.2. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN
1.2.1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách);
và Kho bạc Nhà nước.
1.2.2. Nội dung
* Chi thanh toán cho cá nhân
Đây là nội dung chi quan trọng đầu tiên của bất kỳ một cơ quan tổ chức
nào muốn tồn tại và hoạt động. Thuộc các khoản chi cho con người bao gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
các khoản chi về tiền lương, thưởng, các khoản thanh toán khác cho cá
nhân…đảm bảo bộ máy hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các
khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo
chế độ nhà nước qui định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Ngoài ra, ở một số đơn vị đặc thù (trường học, trại điều dưỡng, cơ quan

Bảo hiểm xã hội,…) còn có các khoản chi cho cá nhân không thuộc biên chế
của đơn vị; nhưng Nhà nước lại giao cho đơn vị có trách nhiệm quản lý và
thanh toán, chi trả cho các đối tượng này (chi học bổng cho học sinh, sinh
viên; chi cho trại viên, chi lương hưu, trợ cấp,…) theo chế độ nhà nước đã qui
định cho mỗi loại đối tượng đó.
* Chi về hàng hoá dịch vụ
Các khoản chi về hoàng hoá dịch vụ phục vụ hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước bao gồm các nội dung chi thanh toán dịch vụ công cộng như
điện, nước, vệ sinh, các khoản chi mua vật tư văn phòng, thông tin liên lạc,
hội nghị, công tác phí, chi thuê mướn, chi sửa chữa tài sản. Đây là khoản chi
thường xuyên phục vụ hoạt động chuyên môn, các khoản chi này không có
tính chất đặc thừ tuy nhiên khoản chi này cần được kiểm soát chặt chẽ đặc
biệt khoản chi về chi tiêu hội nghị và công tác phí đây là khoản chi bao gồm
nhiều nội dung chi và phải tuân thủ theo từng tiêu chuẩn, định mức riêng, và
phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp hợp lệ theo tiêu chuẩn riêng cho từng vùng
miền, từng đối tượng.
Kiểm soát nội dung chi bảo dưỡng, sửa chữa duy tu bào trì tài sản cũng
là một nội dung quan trọng trong công tác kiểm soát chi vì đây là khoản chi
thường xuyên nhằm duy trì trang thiết bị, máy móc hoạt động phục vụ chuyên
môn của đơn vị.
* Chi chuyên môn nghiệp vụ
Các khoản chi dùng cho nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng
ngân sách bao gồm nhiều nội dung chi khác nhau. Song ta cũng có thể nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
các nội dung chi của nhóm mục này theo hai tiêu chí gắn liền với mục đích
của các khoản chi: Chi đảm bảo hoạt động chung của mỗi đơn vị và chi
nghiệp vụ chuyên môn đặc thù.

Được tính vào chi nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của mỗi đơn vị
bao gồm các khoản chi như: chi mua hàng hoá vật tư dùng cho chuyên môn
của từng ngành, chi mua sắm trang thiết bị không phải là tài sản, chi in ấn,
trang phục, nhuận bút… và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ khác.
Một số khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù chỉ xuất hiện ở một số
đơn vị hành chính - sự nghiệp, do hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các
đơn vị hành chính - sự nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường
xuyên của NSNN ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau. Như ở các đơn vị sự
nghiệp giáo dục - đào tạo là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa
học, các đơn vị sự nghiệp y tế là hoạt động khám chữa bệnh.
* Các khoản chi khác
Thuộc phạm vi các khoản chi khác như chi hỗ trợ khác, chi mua bảo
hiểm, chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ cũng nằm trong cơ cấu chi thường
xuyên của NSNN. Như vậy có thể nói một cách khái quát nhất là những
khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhưng không nằm ở các khác trong mục
lục ngân sách nhà nước.
* Các khoản chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sử dụng ngân sách cần mua sắm
thiết bị văn phòng, tài sản, nhà cửa, phương tiện, máy móc thiết bị phục vụ
công tác chuyên môn cũng như sửa chữa các tài sản đó nhằm phục vụ kịp thời
cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó. Nhu
cầu chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị phụ thuộc vào tình trạng tài
sản của đơn vị và khả năng nguồn vốn NSNN có thể dành cho yêu cầu chi ở
mức độ nào. Đối với tài sản lớn như nhà cửa, phương tiện vận tải trang thiết
bị có giá trị lớn ngoài kiểm soát thông thường theo tiêu chuẩn, định mức và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
các quy định chung còn phải kiểm soát nhiều yếu tố như: Cấp có thẩm quyền

phê duyệt cho mua, thẩm định giá và thực hiện đúng trình tự mua sắm theo
quy định của luật đấu thầu.
Thông qua nội dung kiểm soát chi NSNN đối với các khoản chi thường
xuyên, các cơ quan quản lý có thể thu thập được các thông tin một cách chính
xác về tình hình quản lý biên chế quỹ lương, tình hình quản lý và sử dụng
kinh phí đã hướng vào việc nâng cao hiệu quả chi thường xuyên đạt ở mức độ
nào? Và tình hình tuân thủ các chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị,
những bất cập có thể nảy sinh trong quá trình chấp hành dự toán trong đó có
nguyên nhân từ các chính sách, chế độ chi thường xuyên, hay do cơ chế quản
lý đối với các khoản chi này để kịp thời có giải pháp nhằm hạn chế những sai
lệch do bất cập đó có thể gây ra.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
Một là: Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra,
kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp
có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được ủy quyền quyết định chi.
Hai là: Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà
nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ba là: Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp
chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Bốn là: Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách
nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ
vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà
nước theo đúng trình tự quy định.
1.2.4. Điều kiện chi ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường
hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại
Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách
theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết
định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qui định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định .
Ngoài các điều kiện quy định trên trường hợp sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công
việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng
thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
1.2.5. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
1.2.5.1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan tài chính)
- Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội
dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng
chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
- Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu
chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp
tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính
được quyền yêu cầu (bằng văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán
một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm
bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao của đơn vị;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt
nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành
chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán.
- Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về
hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS.

- Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng
hình thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
kiện chi ngân sách theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách
nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. .
1.2.5.2. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán
cấp I
Có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính
và đúng thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào
TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước
trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
1.2.5.3. Đơn vị sử dụng ngân sách
- Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện
dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy
định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bảng kê chứng
từ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm:
Một là: Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi trong
phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính
xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.
Hai là: Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế

độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài
sản; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính
chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
1.2.5.4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi,
số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân
sách tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ
theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu
của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại
điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư 161/2012/TT-BTC.
- Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy
định về kiểm soát chi quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 161/2012/TT-
BTC hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính

chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật.
1.2.6. Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN
Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của hệ thống Kho bạc
Nhà nước đã quy định chức năng chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản lý

×