Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước hải dương luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------

NGUYỄN QUANG HƢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Phần mở đầu:
1-Lý do chọn đề tài:

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------

NGUYỄN QUANG HƢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HOÀNG VĂN HẢI

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


MỤC LỤC
TRANG
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu số liệu
Danh mục các sơ đồ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu.
1.6. Kết cấu của đề tài
1.7. Tình hình nghiên cứu đề tài
1.8. Những đóng góp mới của đề tài

v

vi
vii

1
1
2
2
2
3
5
6
7

CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

2.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
2.1.1 Khái quát về chi NSNN
2.1.2 Chi thƣờng xuyên NSX
2.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN

9
9
9
12
14

2.2.1 Sự tham gia của cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị cấp xã vào
hoạt động KSC TX NSX
2.2.2 Nội dung của KSC TX NSX qua KBNN

2.2.3 Nguyên tắc, điều kiện KSC TX NSX qua KBNN

14
15
15

2.2.4 Những quy định cụ thể trong KSC TX NSX qua KBNN đối với các
khoản chi thanh toán cho cá nhân, Chi hàng hóa, dịch vụ
2.2.5 Một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến KSC TX NSX qua KBNN

18
23


2.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

2.3.1 Nhân tố chủ quan
2.3.2 Nhân tố khách quan

27
27
31

2.4. MÔ HÌNH KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN CỦA MỘT SỐ NƢỚC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

34

2.4.1 Kinh nghiệm nƣớc ngoài


34

2.4.2 Bài học kinh nghiệm

44

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG

46

3.1. KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG VỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ

46

3.1.1 Giới thiệu khái quát về đặc điểm địa bàn hành chính Tỉnh Hải
Dƣơng
3.1.2 Tình hình hoạt động và tổ chức bộ máy của KBNN Hải Dƣơng
3.1.3 Tổ chức công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng

46
46
47

3.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG

3.2.1 Kết quả KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng


49
49

3.2.2 Kết quả điều tra, phỏng vấn về CTX NSX qua KBNN đối với Chi
thanh toán cho cá nhân, Chi hàng hóa, dịch vụ
3.2.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC TX NSNN

57
66

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

3.3.1 Kết quả
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

68
68
70

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN HẢI DƢƠNG

81

4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG

81



4.1.1 Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020

81

4.1.2 Định hƣớng hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải
Dƣơng

83

4.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN HẢI DƢƠNG

84

4.2.1 Hoàn thiện quy trình KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với
chi thanh toán cho cá nhân, chi hàng hóa, dịch vụ

84

4.2.2 Kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh toán CTX NSX đối với các khoản
chi hàng hóa, dịch vụ theo giá trị thanh toán

90

4.2.3 Kiểm tra và tự kiểm tra thƣờng xuyên trong hệ thống KBNN, đối với
việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành

92


4.2.4 Phối hợp đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Nghị định 51/2010/NĐCP về quản lý hoá đơn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

93

4.2.5 Hoàn thiện hồ sơ thanh toán chi kinh phí thƣờng xuyên NSX ngay từ
khâu sử dụng kinh phí, trƣớc khi thanh toán qua KBNN

98

4.2.6 Hiện đại hóa ứng dụng hệ thống thông tin vào KSC TX NSX qua
KBNN

99

4.2.7 Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến
thức về quản lý thu và KSC NSNN

100

4.2.8 Đổi mới quan điểm về KSC đối với các khoản chi thanh toán cho cá
nhân

101

4.2.9 Đổi mới nhận thức về tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác quản lý
CTX NSĐP

101


4.2.10 Đổi mới nhận thức về mối quan hệ giữa thu NSNN với chi NSNN ở
địa phƣơng

102

4.2.11 Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị cấp xã trong
KSC TX NSX qua KBNN

104

4.2.12 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN làm nhiệm
vụ KSC TX NSX
4.3. KIẾN NGHỊ
4.3.1 Kiến nghị với Quốc hội
4.3.2 Kiến nghị với Chính phủ

105
105
105
106


4.3.3 Kiến nghị với Bộ Tài chính
4.3.4 Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và đầu tƣ
4.3.5 Kiến nghị với Tổng cục Thuế
4.3.6 Kiến nghị với KBNN
4.3.7 Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dƣơng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu tiếng việt
Tài liệu tiếng anh
Website

107
109
110
110
112
114
116
116
118
118


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA

STT

VIẾT TẮT

1

Ngân sách Nhà nƣớc

NSNN

2


Kho bạc Nhà nƣớc

KBNN

3

Kiểm soát chi thƣờng xuyên

4

Kiểm soát chi

KSC

5

Chi thƣờng xuyên

CTX

6

Ngân sách địa phƣơng

NSĐP

7

Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (ngân sách xã)


NSX

8

Đơn vị xã, phƣờng, thị trấn

9

Ủy ban nhân dân

UBND

10

thanh toán cho cá nhân

CTTCN

11

Chi hàng hóa, dịch vụ

CHHDV

12

Hàng hóa, dịch vụ

HHDV


13

Kinh phí thƣờng xuyên

KPTX

KSC TX

Đơn vị cấp xã

i


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

2.1

Đặc điểm của CTX NSX khác với CTX các cấp NS khác

25

3.1

Tổng hợp chi NSNN tại Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013


50

3.2

Tổng hợp CTX NSNN tại Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013

51

3.3

Tổng hợp CTTCN, CHHDV giai đoạn 2010-2013

51

3.4

Chi tiết CTTCN từ NSX giai đoạn 2010-2013

53

3.5

Chi tiết CHHDV từ NSX giai đoạn 2010-2013

55

3.6

Tình hình KSC TX NSNN qua KBNN Hải Dƣơng Giai đoạn 20102013


56

3.7

Chất lƣợng dự toán CTX NSX giai đoạn 2010-2013

56

4.1

So sánh hoá đơn với các loại giấy tờ xác nhận khối lƣợng, giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi không phải là hoá đơn

ii

95


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ

NỘI DUNG

4.1

KBNN thực hiện KSC, thanh toán chi trả trực tiếp cho cá nhân
hƣởng lƣơng, phụ cấp, sinh hoạt phí...


4.2

87

KBNN Thanh toán, chi trả trực tiếp cho các bên cung cấp hàng
hoá, dịch vụ

4.6

86

Trƣờng hợp đơn vị cấp xã nắm rõ quy định về quản lý hoá đơn, chủ
động hoàn thiện hồ sơ thanh toán.

4.5

86

Áp dụng trong trƣờng hợp đối với khoản thanh toán, bên cung cấp
hàng hoá, dịch vụ là đối tƣợng kinh doanh không thƣờng xuyên

4.4

85

KBNN thực hiện KSC, thanh toán chi trả trực tiếp các khoản chi
thanh toán cho cá nhân bằng tiền mặt cho đơn vị cấp xã

4.3


TRANG

88

Tạm ứng chi trả trực tiếp cho các bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
thanh toán tạm ứng sau khi hoàn tất thủ tục mua bán..

iii

90


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính ngành Tài chính,
Bộ Tài chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ lĩnh vực
phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), quản lý thu, chi NSNN cũng nhƣ
quản lý các quỹ công khác của nhà nƣớc. Hoạt động cải cách diễn ra đồng bộ trên
mọi lĩnh vực, từ cải cách cơ chế quản lý, hiện đại hoá công nghệ cũng nhƣ nâng cao
năng lực và chất lƣợng nguồn nhân lực của toàn ngành Tài chính. Trong đó, cải cách
quản lý chi NSNN là một trong số các nội dung trọng tâm, có mức độ ảnh hƣởng sâu
rộng tới mọi thành phần kinh tế, đóng vai trò quyết định tới kết quả của quá trình cải
cách.
Nghiệp vụ kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) đƣợc
Bộ Tài chính, KBNN giao cho KBNN Hải Dƣơng tổ chức triển khai thực hiện bắt đầu
từ cuối những năm 90 thuộc thế kỷ 20, đến nay, nền tảng pháp lý, cơ chế kiểm soát,
quy trình kiểm soát, tổ chức bộ máy KSC ngân sách đã tƣơng đối đi vào lề nếp, chất
lƣợng công tác KSC không ngừng đƣợc nâng cao.
Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong những năm vừa qua, tuy nhiên KSC

NSNN qua KBNN Hải Dƣơng nói chung và KSC thƣờng xuyên (TX) ngân sách xã,
phƣờng, thị trấn (ngân sách xã) (NSX) qua KBNN Hải Dƣơng nói riêng cũng đang
phải đối mặt và giải quyết với một số vấn đề bất cập chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý.
Một trong các vấn đề nổi cộm là chất lƣợng công tác KSC NSX ở một số huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh chƣa thực sự cao, biểu hiện rõ nhất là chất lƣợng dự
toán chi thƣờng xuyên (CTX) NSX tại nhiều đơn vị xã, phƣờng, thị trấn (đơn vị cấp
xã) thấp, không sát với thực tế do đó thƣờng xuyên phải điều chỉnh, việc chấp hành
dự toán CTX NSX chƣa thực sự tốt, chƣa gắn đƣợc trách nhiệm của ngƣời thực hiện
ngân sách vào việc lập, chấp hành dự toán CTX NSX, hồ sơ, chứng từ thanh toán
CTX NSX tại một bộ phận đơn vị cấp xã chƣa đầy đủ theo đúng quy định; công tác
KSC thanh toán cá nhân tại một số KBNN trực thuộc còn có những vƣớng mắc; tình
trạng các khoản CTX NSX cho mua sắm HHDV chƣa có hoá đơn còn diễn ra phổ
biến tại một số đơn vị cấp xã.
Trong chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020, KSC tiếp tục đƣợc xác định
là một trong những nội dung trọng tâm cần đƣợc tiếp tục tiến hành nghiên cứu, cải
cách, hoàn thiện hơn nhằm vừa đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nƣớc chặt chẽ, an toàn,
vừa đảm bảo thông thoáng, hiện đại, cải cách.

1


Xuất phát từ những nhận định nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn lựa và
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng” đối với các khoản Chi thanh toán cho cá nhân
(CTTCN), Chi hàng hóa, dịch vụ (CHHDV), với mong muốn góp phần hoàn thiện lý
luận về kiểm soát CTX NSNN, đồng thời đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng nói riêng và Hệ
thống KBNN nói chung.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho

bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng đối với các khoản Chi thanh toán cho cá nhân, Chi hàng
hóa, dịch vụ, theo Tác giả, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
- Thực trạng KSC TX NSX qua KBNN Hải Dương đối với các khoản CTTCN,
CHHDV; Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó ?
- Những yêu cầu đặt ra với KSC TX NSX qua KBNN Hải Dương đối với các
khoản CTTCN, CHHDV ?
- Làm thế nào để thực hiện tốt công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dương đối
với các khoản CTTCN, CHHDV ?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về NSNN, KSC NSNN, KSC TX NSX
qua KBNN đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
+ Phân tích thực trạng KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các
khoản CTTCN, CHHDV trong giai đoạn hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng
đó.
+ Đề xuất các quan điểm hoàn thiện, các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện
công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Đối tượng nghiên cứu, là công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng
đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
+ Phạm vi nghiên cứu

2


Trong quá trình nghiên cứu, Đề tài chủ yếu nghiên cứu về công tác KSC TX
NSX qua KBNN Hải Dƣơng, thông qua Hồ sơ, chứng từ KSC TX, dự toán CTX . . .
của các đơn vị cấp xã tại Hải Dƣơng đối với hai nhóm mục chi chủ yếu, gồm:

- Chi thanh toán cho cá nhân (0129).
- Chi hàng hóa, dịch vụ (0130).
Theo tác giả, đây là hai nhóm mục chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng CTX NSX qua KBNN, có nhiều vƣớng mắc về hồ sơ, thủ tục, cần đƣợc giải
quyết triệt để, nhằm hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN, nâng cao chất
lƣợng quản lý chi NSX tại địa phƣơng.
Đề tài không đi sâu nghiên cứu đối với hai nhóm mục chi gồm: Chi hỗ trợ và
bổ xung (0131) và Các khoản chi khác (0132). Vì hai nhóm mục đó không có tác
động nhiều về hồ sơ, thủ tục và không có vƣớng mắc lớn.
Đề tài không đi sâu nghiên cứu về kiểm soát việc chấp hành chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi . . . và hồ sơ, thủ tục CTX NSX đối với từng khoản chi . . . ngoài
phạm vi nghiên cứu nêu trên.
+ Thời gian nghiên cứu: Tập trung vào 4 năm từ 2010 đến 2013.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vậy biện chứng; duy vậy
lich sử; phân tích; thống kê; tổng hợp; so sánh; điều tra trắc nghiệm bằng bộ câu hỏi
phỏng vấn đối với cán bộ, công chức làm công tác KSC TX NSX tại các KBNN trực
thuộc KBNN tỉnh, ngƣời thực hiện NSX tại các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh để
phân tích, đánh giá tình hình đối với đối tƣợng nghiên cứu.
1.5.2. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu dựa trên các tài liệu cụ thể:
- Các cơ chế, chính sách hiện hành của nhà nƣớc có liên quan đến nội dung
nghiên cứu nhƣ các văn bản Luật, Nghị định, Thông tƣ, Chỉ thị, Công văn hƣớng dẫn,
Quy chế, Quy định . . .
- Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu
nhƣ Luận án, Luận văn, Đề tài, Đề án . . .

3



- Các tài liệu giảng dậy, giáo trình giảng dậy, sách, bài báo, tạp chí đã công bố
về NSNN, Thuế, Tài chính công, Tiền tệ tín dụng . . . có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Kinh nghiệm tốt về quản lý NSNN của một số nƣớc tiên tiến trên thế giới.
- Quan điểm của Tác giả đƣa ra về những vấn đề thực tiễn, cụ thể, mà các tài
liệu khác chƣa đề cập đến dựa trên cơ sở căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành.
1.5.3. Khuôn khổ số liệu
- Số liệu, tài liệu công khai về dự toán, quyết toán NSNN tại địa phƣơng hàng
năm của Sở Tài chính Hải Dƣơng.
- Số liệu, tài liệu thống kê của Cục Thống kê Hải Dƣơng qua các năm gần đây
về: Tình hình phát triển kinh tế; Điều kiện kinh tế xã hội của các địa phƣơng; Mật độ
phân bố doanh nghiệp, hộ kinh doanh . . .
- Số liệu, tài liệu của Cục Thuế Hải Dƣơng qua các năm gần đây về: Kê khai
nộp thuế và cấp hoá đơn lẻ; Số liệu về doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Số liệu, tài liệu của KBNN Hải Dƣơng qua các năm gần đây về: Chi NSNN;
Tình hình thực hiện KSC; Số đơn vị giao dịch . . .
- Số liệu đã đƣợc công bố tại các công trình khoa học trong thời gian gần đây
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.5.4. Nội dung, phương pháp thu thập số liệu điều tra trắc nghiệm
1.5.4.1. Phương pháp thu thập số liệu điều tra trắc nghiệm
Tác giả xây dựng hệ thống chỉ tiêu về số liệu phân tích, bộ câu hỏi điều tra trắc
nghiệm nhằm tìm hiểu thực trạng hồ sơ KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với
các khoản CTTCN, CHHDV.
Đối tƣợng điều tra trắc nghiệm: Các cán bộ là kế toán viên các KBNN huyện,
thị xã, phòng giao dịch KBNN tỉnh trực tiếp KSC TX NSX.
Yêu cầu đối với số liệu thu thập từ điều tra bằng hình thức trắc nghiệm: về cơ
bản phải đảm bảo đại diện cho các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nhằm tìm
ra tính quy luật của vấn đề nghiên cứu.
1.5.4.2. Nội dung thu thập số liệu điều tra trắc nghiệm

Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm tập trung vào hai phần:

4


- Một số chỉ tiêu cơ bản về điều kiện xã hội, điều kiện tự nhiên, số lƣợng tài
khoản giao dịch, số đơn vị giao dịch trên địa bàn...
- Phỏng vấn các cán bộ KBNN làm nhiệm vụ KSC TX NSX bằng một bộ câu
hỏi trắc nghiệm về các vấn đề có liên quan đến công tác KSC TX NSX đối với
CTTCN, CHHDV.
1.5.5. Phương pháp xử lý số liệu
Từ số liệu tại các bảng biểu, tài liệu qua hai kênh thu thập:
- Tác giả thu thập đƣợc qua điều tra, phỏng vấn.
- Số liệu do các cơ quan chuyên môn cung cấp.
Tác giả tổng hợp lên thành các biểu số liệu chi tiết theo từng chỉ tiêu phân tích
cụ thể. Căn cứ vào các biểu chi tiết đó, Tác giả tiến hành phân tích và so sánh từng
chỉ tiêu, chỉ ra thực trạng công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng nhìn từ kết
quả hoạt động trên địa bàn; điều kiện địa lý, điều kiện phát triển kinh tế, công tác
quản lý thu NSNN . . . tại địa phƣơng ảnh hƣởng đến công tác KSC TX NSX đối với
các khoản CTTCN, CHHDV; các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của các tồn tại hạn
chế đó.
Các số liệu mà tác giả thu thập qua hai kênh thu thập số liệu nêu trên, các câu
hỏi điều tra trắc nghiệm có sự lôgích với nhau, ràng buộc nhau. Từ việc tổng hợp số
liệu, tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, so sánh kết quả số liệu, kết quả
trả lời giữa các câu hỏi trắc nghiệm, tổng hợp thành các biểu chi tiết theo chỉ tiêu
phân tích nhằm xây dựng lên một bức tranh toàn cảnh về thực trạng KSC TX NSX
qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV, nhƣ: hồ sơ KSC, tình
huống KSC, công tác KSC, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách tại địa
phƣơng . . . và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong KSC TX NSX đối với
các khoản CTTCN, CHHDV qua KBNN Hải Dƣơng.

Trên cơ sở kết quả phân tích số liệu, Tác giả xây dựng lên các giải pháp và
điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC TX đối với các khoản
CTTCN, CHHDV của các đơn vị cấp xã qua KBNN Hải Dƣơng.
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu của Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1:

Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2:

Lý luận chung về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nƣớc

5


Chương 3:

Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nƣớc Hải Dƣơng.

Chương 4:

Giải pháp Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng.

1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.7.1. Tổ ng quan chung
KSC NSNN qua KBNN trong những năm vừa qua đã đạt đƣợc nhiều thành

tựu, tuy nhiên KSC NSNN ở Việt Nam nói chung và KSC NSX qua KBNN Hải
Dƣơng nói riêng cũng đang phải đối mặt và giải quyết với một số vấn đề bất cập chƣa
đáp ứng yêu cầu quản lý. Một trong các vấn đề nổi cộm là chất lƣợng công tác KSC
NSX ở một số địa phƣơng chƣa thực sự cao, biểu hiện rõ nhất là chất lƣợng dự toán
CTX NSX tại nhiều đơn vị sử dụng ngân sách thấp, không sát với thực tế do đó
thƣờng xuyên phải điều chỉnh, việc chấp hành dự toán CTX NSX chƣa thực sự tốt,
chƣa gắn đƣợc trách nhiệm của ngƣời thực hiện ngân sách vào việc lập, chấp hành dự
toán CTX NSX, hồ sơ, chứng từ thanh toán CTX NSX tại một bộ phận đơn vị cấp xã
chƣa đầy đủ theo đúng quy định; công tác KSC thanh toán cá nhân tại các KBNN
trực thuộc KBNN tỉnh chƣa thống nhất; tình trạng các khoản CTX NSX cho mua sắm
HHDV chƣa có hoá đơn còn diễn ra phổ biến tại một số đơn vị cấp xã.
Hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản
CTTCN, CHHDV trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết, nhằm đảm
bảo thực hiện đúng các chính sách của nhà nƣớc trong quản lý NSX, chống thất thu
NSNN, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi NSX, là điểm nhấn để
khuyến khích phát triển kinh tế nhỏ và vừa ở địa phƣơng. . . .
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về KSC TX NSX qua KBNN Hải
Dƣơng, vấn đề cần phải đặt ra là:
- Phải có hệ thống các văn bản pháp lý hoàn chỉnh làm cơ sở cho công tác
KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
- Phải cải cách và đổi mới công tác triển khai; giám sát thực hiện; kiểm tra
chấp hành; điều chỉnh, sửa đổi các quy định quản lý hành chính nhà nƣớc trong quản
lý, KSC NSX qua KBNN .
- Phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách tại
địa phƣơng, có đủ năng lực , phẩm chất, khả năng tổ chức thực hiện, phối hợp thực
hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, KSC NSX qua KBNN
Phần lớn các công trình nghiên trong nƣớc về quản lý NSNN đều tập trung vào
việc nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ mô; quản lý NSNN tại một địa phƣơng, đơn

6



vị đơn lẻ; các quy trình nghiệp vụ cụ thể; hoặc một nội dung cụ thể trong KSC TX
NSNN . . . Tuy nhiên, chƣa tài liệu nghiên cứu nào đƣa ra cơ sở lý luận và cách thức
tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả đối với KSC TX NSX qua KBNN tại Hải
Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
Mặc dù KSC TX NSNN nói chung và NSX nói riêng đối với các khoản
CTTCN, CHHDV đã đƣợc quy định cụ thể trong Luật NSNN và các văn bản hƣớng
dẫn thực hiện Luật NSNN, tuy nhiên hiện nay vẫn tồn tại những bất cập mà các cơ
quan quản lý NSNN tại Hải Dƣơng rất lúng túng trong quá trình KSC NSX.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn lựa và
nghiên cứu đề tài về “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng” đối với các khoản CTTCN, CHHDV. Đây
là một đề tài mới và không có sự trùng lắp với các công trình đã công bố.
1.7.2. Những định hướng nghiên cứu tiếp của đề tài
Xuất phát từ nền tảng của những kết quả nghiên cứu có liên quan đã công bố
và một số thực trạng trong thanh toán CTX NSX qua KBNN Hải Dƣơng trong giai
đoạn hiện nay. Khi đi sâu nghiên cứu đề tài này, Tác giả xây dựng một số định hƣớng
nghiên cứu tiếp nhƣ sau:
Một là: Cần phải nghiên cứu một cách toàn diện về Hồ sơ KSC TX NSX qua
KBNN đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
Hai là: Tiếp cận với vấn đề nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ: Cơ
chế, chính sách về KSC NSX; bộ máy quản lý; cán bộ quản lý; trách nhiệm và vai trò
của các đơn vị cấp xã trong quá trình sử dụng NSX; điều kiện kinh tế xã hôi; điều
kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến công tác quản lý . . . để xây dựng lên bức tranh toàn
cảnh về vấn đề nghiên cứu.
Ba là: Cần phải tiếp cận với vấn đề nghiên cứu một cách khách quan hơn,
bằng việc phỏng vấn trực tiếp, điều tra trực tiếp và thu thập số liệu tại các đầu mối
liên quan để phục vụ công tác nghiên cứu.
Bốn là: Cần phải phân tích, so sánh số liệu điều tra, khảo sát theo từng địa bàn

cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đối với một số vấn đề cụ, tìm ra các
nguyên nhân dẫn đến thực trạng hiện nay, làm căn cứ cho việc xây dựng các giải
pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC TX NSX
qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
1.8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
* Về mặt khoa học, Tác giả dự kiến đưa ra một số đóng góp mới

7


- Đề xuất bổ xung một số quan điểm mới nhằm góp phần hoàn thiện lý luận về
KSC TX NSX tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số các giải pháp và điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản
CTTCN, CHHDV.
* Về mặt thực tiễn, Tác giả dự kiến đưa ra một số đóng góp mới
- Đề xuất bổ xung, sửa đổi một số cơ chế, chính sách về KSC TX NSX qua
KBNN .
- Đề xuất một số các giải pháp, điều kiện thực hiện, biện pháp tổ chức thực
hiện các giải pháp đó nhằm giải quyết những tồn tại, hạn chế trong KSC TX NSX qua
KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
- Chống thất thu, tăng thu NSNN ở địa phƣơng từ hoạt động kê khai nộp thuế
và cấp hoá đơn lẻ cho đối tƣợng kinh doanh không thƣờng xuyên, cung cấp HHDV
cho các đơn vị cấp xã.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt từ NSX qua KBNN Hải Dƣơng
nói riêng và toàn xã hội nói chung.
- Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế nhỏ và vừa ở địa phƣơng.

8



CHƢƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
2.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
2.1.1 Khái quát về chi Ngân sách Nhà nƣớc
2.1.1.1 Chi Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN, NSNN đƣợc quy định nhƣ sau: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nƣớc”. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm NSTW và ngân sách các cấp
chính quyền địa phƣơng (gọi chung là ngân sách địa phƣơng).
Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân sách Nhà nƣớc.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nƣớc nhằm
trang trải những nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nƣớc nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị
xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc ở các hoạt
động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ môi trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác – Tóm
lại, CTX NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu
cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý
kinh tế, xã hội.
2.1.1.2 Phân loại chi NSNN
Cơ cấu chi NSNN đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá, định
hƣớng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã đƣợc xác định trƣớc, ngƣời
ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức
nhất định vào các nhóm, các loại chi.

9


Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong công tác quản lý chi
NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. mục đích của việc phân loại chi NSNN là
nhằm: Thực hiện kế toán chi NSNN; thống kê tình hình chi NSNN, giúp cho việc xây
dựng dự toán NSNN, giúp cho cơ quan có thẩm quyền đề ra những chính sách thích
hợp nhất trong việc quản lý và điều hành chính sách chi tiêu NSNN theo kế hoạch
hàng năm, trung hạn và dài hạn; tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
Ngân sách, các đơn vị sử dụng Ngân sách, nhân dân... theo dõi, kiểm tra, giám sát,
kiểm toán tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực Tài chính công, thực hiện công
khai, dân chủ về Tài chính ở các cấp; xác định trách nhiệm của các đối tƣợng có liên
quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực Tài chính công.
Thông thƣờng, việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và có
một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN đƣợc chia
thành chi cho đầu tƣ phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tƣ phát triển là quá trình nhà nƣớc sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, đầu tƣ phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng
trong tƣơng lai, làm cho nền kinh tế tăng trƣởng. Do vậy, ngƣời ta còn gọi các khoản
chi này là chi tích luỹ.
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm HHDV tiêu dùng ngay
trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các cá nhân và tổ
chức.

Phân loại chi NSNN theo mục đích kinh tế xã hội cho ta biết một cách toàn
diện và ảnh hƣởng lâu dài của việc chi NSNN đến sự phát triển kinh tế- xã hội, thấy
rõ những mục tiêu mà Chính phủ đang theo đuổi. Đồng thời còn cho dân chúng biết
đƣợc chính sách đầu tƣ phát triển kinh tế của Chính phủ khi sử dụng các nguồn lực
quốc gia. Mặt khác, cách phân loại này còn cho ta thấy tính chất và đặc điểm của chi
đầu tƣ phát triển và chi tiêu dùng có những khác biệt cơ bản. Từ đó nguyên tắc quản
lý, quy trình quản lý và tổ chức kiểm soát, thanh toán các loại chi này cũng phải khác
nhau.
Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN đƣợc chia thành: Chi cho y tế;
chi cho giáo dục; chi quản lý nhà nƣớc; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tƣ phát triển kinh
tế- xã hội.
Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực và các
hoạt động của Chính phủ hƣớng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.

10


Theo yếu tố, thì chi NSNN đƣợc chia thành: Chi đầu tƣ; CTX; chi khác.
Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia thành:
Chi cho con ngƣời (bao gồm chi trả lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng...); chi mua
sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ... cho các cơ quan nhà nƣớc); chi
xây dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay.
Cách phân loại này cho phép thiết lập qui chế của từng đối tƣợng chi và chế độ
kiểm soát riêng biệt, đồng thời có thể qui định rõ trách nhiệm về quản lý và sử dụng
công quỹ của từng loại viên chức nhà nƣớc có liên quan.
Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì ngƣời ta chia các khoản
chi NSNN theo mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng, theo chuẩn mực
của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS) và đƣợc sử dụng nhiều nhất để phục vụ cho
công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN tại các quốc gia trên thế
giới. Mỗi nƣớc có một hệ thống mục lục NSNN riêng, tuy nhiên trong xu thế toàn cầu

hoá thì kết cấu mục lục NSNN cũng có xu hƣớng đồng nhất.
2.1.1.3 Nguyên tắc phân loại chi NSNN theo tiêu thức thống kê Tài chính của
Chính phủ
Chi NSNN bao gồm CTX NSX đƣợc Bộ Tài chính quy định phân loại theo
tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, đó là phân loại các khoản chi NSNN
bằng Hệ thống mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng, theo chuẩn mực
của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS) và đƣợc sử dụng nhiều nhất để phục vụ cho
công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN tại các quốc gia trên thế
giới.
Hệ thống mục lục NSNN là công cụ hết sức quan trọng trong công tác lập dự
toán, chấp hành và báo cáo quyết toán thu, chi NSNN, trong đó phân loại chi NSNN
đƣợc quy định nhƣ sau:
- Phân loại chi NSNN theo Chƣơng và cấp quản lý là phân loại dựa trên cơ sở
hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc một cấp chính quyền (goi chung là
cơ quan chủ quản) đƣợc quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức đó đối với NSNN, nhà nƣớc quy định một số Chƣơng đặc biệt để phản
ánh những nhóm tổ chức, cá nhân có cùng tính chất nhƣng không thuộc cơ quan quản
lý nào. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán mã số Chƣơng sẽ biết đƣợc khoản
chi đó thuộc cấp nào quản lý.
- Phân loại chi NSNN theo ngành kinh tế (viết tắt là Loại, Khoản) là dựa vào
tính chất hoạt động kinh tế (ngành kinh tế quốc dân) để hạch toán chi NSNN. Loại
đƣợc xác định dựa trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp I; khoản đƣợc
xác định dựa trên cơ sở tính chất của ngành kinh tế cấp II hoặc cấp III theo phân

11


ngành kinh tế quốc dân đảm bảo yêu cầu quản lý NSNN. Khi hạch toán chi NSNN,
chỉ hạnh toán mã số Khoản sẽ xác định đƣợc khoản chi đó thuộc về ngành kinh tế nào
(Loại nào).

- Phân loại theo danh mục mà số nội dung kinh tế (viết tắt là mục, Tiểu mục) là
dựa vào nội dung kinh tế (hay tính chất kinh tế) của khoản chi NSNN để phân loại
vào các mục, Tiểu mục, Tiểu nhóm khác nhau. Các mục chi NSNN đƣợc quy định
dựa trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN. Trong từng mục chi, để
phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết đƣợc quy đinh thành các Tiểu mục. Các mục chi có
tính chất gần giống nhau đƣợc lập thành các Nhóm; các Nhóm có tính chất gần giống
nhau đƣợc lập thành các Tiểu nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá của NSNN.
Khi hạch toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán Tiểu mục, trên có sở đó sẽ có thông tin
về mục, Nhóm và Tiểu nhóm.
2.1.2 Chi thƣờng xuyên ngân sách xã
2.1.2.1 Nhiệm vụ Chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thƣờng xuyên ngân sách xã, là bộ phận cấu thành của CTX NSNN, là quá
trình phân bổ và sử dụng quỹ NSX nhằm duy trì các hoạt động thƣờng xuyên của của
bộ máy nhà nƣớc ở xã, đảm bảo duy trì hoạt động xã hội, an ninh, quốc phòng và góp
phần phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ CTX của NSX do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Các khoản CTX NSX bao gồm:
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở xã:
- Tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phòng, nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí
bƣu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thƣờng xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.

12



+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác
theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định
của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác
thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã
nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi
các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản
lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản
lý (đối với phƣờng do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ CTX và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ
cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng

do xã quản lý nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thƣ viện,
đài tƣởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đƣờng giao thông, công trình cấp và thoát
nƣớc công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè,
đƣờng phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phƣờng do ngân
sách cấp trên chi).

13


Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế nhƣ: khuyến nông,
khuyến ngƣ, khuyến lâm theo chế độ quy định.
+ Các khoản CTX khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc; Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể mức CTX cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng (NSĐP).
2.1.2.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách xã
Phân loại CTX NSX phải tuân thủ quy định về phân loại CTX NSNN do Bộ
Tài chính quy định tại Hệ thống mục lục NSNN, các khoản CTX NSX đƣợc phân vào
Nhóm Chi hoạt động (Nhóm 0500) và đƣợc chia thành bốn tiểu nhóm, cụ thê nhƣ
sau:
- CTTCN (Tiểu nhóm 0129) gồm các mục: Tiền lƣơng; Tiền công trả cho lao
động thƣờng xuyên theo hợp đồng; Phụ cấp lƣơng; Tiền thƣởng; Phúc lợi tập thể; Các
khoản đóng góp; Chi cho cán bộ thôn, bản đƣơng chức; Các khoản thanh toán khác
cho cá nhân.
- CHHDV (Tiểu nhóm 0130) gồm các mục: Thanh toán dịch vụ công cộng; Vật
tƣ văn phòng; Thông tin, tuyên truyền, liên lạc; Hội nghị; Công tác phí; Chi thuê
mƣớn; Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dƣỡng các công
trình hạ tầng có sở từ kinh phí thƣờng xuyên; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng
ban, tổ chức thuộc UBND xã;
- Chi hỗ trợ và bổ xung (Tiểu nhóm 0131) gồm các mục: Chi hỗ trợ kinh tế tập

thể và dân cƣ; Chi về công tác ngƣời có công với cánh mạng và xã hội; Chi lƣơng
hƣu và trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (trƣớc ngày
1/1/1998);
- Các khoản chi khác (Tiểu nhóm 0132) gồm các mục: Chi khác.
2.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC
2.2.1 Sự tham gia của cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị cấp xã vào
hoạt động KSC TX NSX
Ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của NSNN, việc KSC TX NSX đƣợc
thực hiện đúng quy định về KSC TX NSNN, đƣợc tiến hành ở tất cả các khâu của chu
trình ngân sách, đó là:
- Kiểm soát việc lập dự toán CTX NSX.

14


- Kiểm soát việc chấp hành dự toán CTX NSX.
- Kiểm soát việc quyết toán CTX NSX.
Trong chu trình đó, cơ quan tài chính địa phƣơng và các đơn vị cấp xã tham
gia KSC và tự KSC ở cả ba khâu của chu trình ngân sách, các đơn vị KBNN các cấp
ở địa phƣơng chỉ thực hiện KSC TX NSX ở bƣớc cuối cùng của khâu thứ hai trong
chu trình ngân sách, trƣớc khi xuất quỹ NSX tại KBNN - đó là chấp hành dự toán
NSX.
2.2.2 Nội dung của KSC TX NSX qua KBNN
KSC TX NSX: Là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện thẩm định,
kiểm tra, kiểm soát các khoản CTX NSX diễn ra tại các khâu của quá trình chi ngân
sách, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến quyết toán NSX, nhằm đảm bảo mỗi
khoản CTX NSX, đƣợc thực hiện đúng dự toán đƣợc duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội.
KSC TX NSX qua KBNN: Là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm

soát các khoản CTX NSX phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định theo những nguyên tắc, hình thức và
phƣơng pháp quản lý tài chính trong quá trình chi trả và thanh toán các khoản CTX
của NSX.
Các khoản CTX của xã về cơ bản đều đƣợc quy định cụ thể về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi và hồ sơ chứng từ đối với từng khoản chi . . . làm cơ sở cho các
đơn vị cấp xã chấp hành và là căn cứ cho KBNN thực hiện KSC.
KSC TX NSX qua KBNN bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể CTX NSX đối với các cơ chế, chính
sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện CTX NSX, trong đó thể hiện rõ
nét nhất là: sự tuân thủ nội dung CTX trong dự toán đƣợc duyệt hàng năm; mức tiền
CTX NSX luôn nằm trong khuôn khổ số tiền dự toán đƣợc duyệt; các định mức chi
tiêu và định mức kỹ thuật đảm bảo đáp ứng đúng các quy định hiện hành của nhà
nƣớc....
- Kiểm soát các điều kiện hạch toán kế toán: điều kiện về mở tài khoản, đăng
ký các loại mã (ĐVQHNS, mã đối tƣợng nộp thuế, mã tài khoản); phản ánh các loại
mã trên chứng từ ( mục lục NSNN); đơn vị hạch toán kế toán....
- Thực hiện các tác nghiệp theo quy trình quy định để hoàn thiện khép kín quy
trình kiểm soát, hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả cho các đối tƣợng thụ hƣởng.
2.2.3 Nguyên tắc, điều kiện KSC TX NSX qua KBNN

15


×