BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
LÝ XUÂN LỘC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH LỘC,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
LÝ XUÂN LỘC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH LỘC,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH TÂM
Hà Nội, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa từng công bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo và số liệu
thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy định
của Nhà trường và Pháp luật.
Thanh Hoá, ngày 27 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn
Lý Xuân Lộc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS Lê Thanh Tâm, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa sau đại học, các
thầy cô giáo bộ môn trong và ngoài trường.
- Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Vĩnh Lộc, các ban
ngành thuộc UBND huyện Vĩnh Lộc và các xã, đơn vị, cá nhân đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Tác giả luận văn
Lý Xuân Lộc
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lơì cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................................v
Danh mục các bảng ....................................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ ...................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...................4
1.1. Chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước .....................................4
1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước ..................................................................4
1.1.2. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước ....................................................................8
1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước ................................12
1.1.4. Chu trình lập dự toán, thực hiện và quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã
...................................................................................................................................14
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN .....................................16
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN .............16
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN........................................................................................................................17
1.2.3. Nguyên tắc đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã ........18
1.2.4. Yêu cầu của công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã ...................19
1.2.5. Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN .....20
1.2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN ......................................................21
1.2.7. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN ...................23
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN ............................................................................................................23
1.3.1. Những nhân tố khách quan .............................................................................23
1.3.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................24
iv
1.4. Kinh nghiệm một số KBNN về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã và bài học cho Vĩnh Lộc.......................................................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm của một số Kho bạc Nhà nước ..................................................25
1.4.2. Bài học cho Kho bạc Nhà nước Vĩnh Lộc ......................................................27
1.5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ..........................................................28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................31
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu...........................................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của các xã trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hoá ..........................................................................................................31
2.1.2. Tổ chức bộ máy KBNN Vĩnh Lộc ..................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát................................................38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................39
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .........................................40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................41
3.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...............................................................................41
3.1.1. Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hoá ..........................................................................................................41
3.1.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Vĩnh Lộc ....................................................................................................................43
3.1.3. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Vĩnh Lộc ...55
3.1.4. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Vĩnh Lộc .......................................................................................................63
3.2. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc .....................................................71
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển KBNN trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc ......71
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Vĩnh Lộc .......................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
ATM
Máy rút tiền tự động
BTC
Bộ Tài chính
KBNN
Kho bạc Nhà nước
HĐND
Hội đồng Nhân dân
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NS
Ngân sách
NSX
Ngân sách xã
MLNS
Mục lục ngân sách
NSĐP
Ngân sách địa phương
UBND
Ủy ban Nhân dân
TX
Thường xuyên
KSC
Kiểm soát chi
KTT
Kế toán trưởng
KTV
Kế toán viên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Vĩnh Lộc
38
3.1
Cơ cấu chi ngân sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc
41
3.2
Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã (theo nhóm mục chi) qua
42
KBNN Vĩnh Lộc giai đoạn 2010-2013
3.3
Số liệu từ chối thanh toán ngân sách xã qua KBNN Vĩnh Lộc giai
56
đoạn năm 2010 đến năm 2013
3.4
Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy bỏ
58
3.5
Kết quả điều tra, phỏng vấn
59
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Quy trình thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
21
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Vĩnh Lộc
33
2.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Tổ Kế toán KBNN Vĩnh Lộc
36
3.1
Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa
45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn
nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra, việc kiểm soát các khoản
chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, chế độ,
đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có
vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã), là một bộ phận
của NSNN thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật NSNN, do Uỷ ban nhân dân xã xây
dựng, quản lý. Ngân sách xã có những điểm khác với ngân sách các cấp: Ngân sách
xã, vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán của ngân sách xã. Mọi
khoản thu, chi và thanh toán các khoản cho người thụ hưởng đều do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân (UBND) xã quyết định. Toàn bộ các khoản chi của ngân sách xã đều
liên quan đến lợi ích của xã, đều có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội
ở xã. Do những đặc điểm như vậy nên công tác quản lý tài chính ngân sách xã rất đa
dạng và phức tạp.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN nói chung, ngân sách
xã nói riêng luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm
qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
(KBNN) đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã đã từng bước hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả
quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, việc quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa còn có những vấn
đề chưa phù hợp, cơ chế quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn trong nhiều trường
hợp còn bị động và chậm chạp, nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời
hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng.
2
Những lý do cho thấy việc tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN rất cần được chú trọng quan tâm đối với không chỉ Chính phủ, Bộ
Tài chính, mà còn của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và trong
ngành KBNN nói riêng. Vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá” được lựa
chọn, với mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN hiện nay tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là góp phần hoàn thiện
công tác kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN Vĩnh Lộc, Thanh Hoá đáp ứng
được yêu cầu hiện đại hoá công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá
trình cải cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN.
+ Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc thuộc tỉnh Thanh Hóa, thông qua đó để đánh giá kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp
vụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN tại huyện Vĩnh Lộc, trên
cơ sở các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại KBNN Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hoá.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2013. Định hướng giải pháp cho giai đoạn tới năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NSNN cấp xã và công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN;
- Nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được
bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Cùng với sự ra đời của Nhà nước và quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển đến
một mức độ nhất định thì thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” xuất hiện. Các nhà kinh
tế đều cho rằng “Ngân sách Nhà nước” ra đời vào cuối chế độ phong kiến tan rã.
Đến nay từ “Ngân sách Nhà nước” đã phổ biến đến mức mọi người dân đều biết đến
nó.
Tuy nhiên, đến nay cũng còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về Ngân
sách Nhà nước. Ngân hàng Thế giới cho rằng Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ
của Nhà nước1. Tại Mỹ, các nhà kinh tế quan niệm Ngân sách Nhà nước là bản dự
toán thu – chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian, thường là một
năm2. Các nhà kinh tế Nga coi Ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu,
chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia3.
Xét trên quan điểm biện chứng, các quan niệm trên mới chỉ nêu lên được một
mặt của Ngân sách Nhà nước đó là mặt cụ thể, mặt vật chất mà chưa chỉ ra được nội
dung kinh tế - xã hội của Ngân sách Nhà nước.
Trên thực tế, các hoạt động thu chi của Ngân sách Nhà nước hết sức phức tạp
và có liên quan đến tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Song các hoạt động thu chi
của Ngân sách Nhà nước đều có những đặc điểm chung sau: (1) Luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
pháp luật. (2) Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng những nội
dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng những quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích
1
/> />3
/>2
5
nhất định. Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc trưng chung như các quỹ tiền tệ
khác là được tạo lập và sử dụng trên cơ sở các quan hệ tài chính. Nhưng nét đặc
trưng riêng biệt của Ngân sách Nhà nước với tư cách là quỹ tiền tệ của Nhà nước là
ngân sách được chia thành nhiều quỹ và chỉ sau đó mới được tiêu dùng cho những
mục đích nhất định đã được định trước4.
Từ những đặc điểm chung và đặc trưng riêng của hoạt động thu chi Ngân
sách Nhà nước, có thể hiểu Ngân sách Nhà nước theo khái niệm sau: Ngân sách
Nhà nước là tổng hòa các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nước - quỹ Ngân sách - để phục vụ cho việc thực hiện chức năng
của Nhà nước. Ngân sách Nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước tạo lập, phân phối và
sử dụng các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức
năng điều hành và quản lý kinh tế, xã hội của Nhà nước theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu5.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có
để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính
cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể
của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh
tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình, Nhà
nước sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và lợi
ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy, muốn có Ngân sách Nhà nước đúng đắn,
lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan,
phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành
viên trong xã hội. Một Ngân sách Nhà nước lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên
cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn
thu, nuôi dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
4
/>Samuelson, Paul A. and Nordhaus, Wiliam D., Kinh tế học, Nxb Tài chính, Hà Nội
(2007).
5
6
Như vậy, bản chất của Ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Trong thực tế quản lý và điều hành tại Việt nam, khái niệm về Ngân sách
Nhà nước được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước số 1/2002/QH-11 ngày
thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khoá 11 ngày 16/12/2002: “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”6.
1.1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công
cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói
chức năng và nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc
biệt là thuế, phí, lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực cân đối
thu – chi. Ngân sách Nhà nước có hai chức năng chủ yếu:
Chức năng đầu tiên của Ngân sách Nhà nước là chức năng phân phối. Bất kỳ
một Nhà nước nào, muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước hết
phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho
lực lượng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội,
chi cho đầu tư phát triển,.v.v... Nhưng muốn tạo lập được Ngân sách Nhà nước,
trước hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn,
định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài
chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân
đối thu chi bằng tiền của Nhà nước.
Chức năng thứ hai của Ngân sách Nhà nước là giám đốc quá trình huy động
các khoản thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, Ngân sách
Nhà nước kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn
6
Luật NSNN số 1/2002/QH-11.
7
lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà
nước hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp luật, coi thường pháp luật và các chính sách
động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi
thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời
thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi Ngân sách Nhà nước giúp ta giám
sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó
đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn Ngân sách Nhà nước, hiệu quả
của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này
hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nơi trong tạo
lập và sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
1.1.1.3. Phân cấp Ngân sách Nhà nước
Phân cấp Ngân sách Nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương và Ngân sách
địa phương. Ngân sách địa phương gồm có Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là ngân sách xã).
Ngân sách trung ương quản lý thu, chi theo ngành kinh tế. Nó luôn giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu
cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp vănxã; sự nghiệp kinh tế; an ninh-quốc phòng; trật tự an toàn xã hội; đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng, v.v...). Trên thực tế Ngân sách trung ương là Ngân
sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu và đảm bảo các nhu cầu chi
mang tính quốc gia.
Ngân sách địa phương quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN địa
phương. HĐND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là NSNN cấp
tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền
địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Chính quyến cấp tỉnh cần chủ động, sáng
8
tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để tăng nguồn
thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối Ngân sách cấp mình.
Quan hệ giữa các cấp Ngân sách trong hệ thống NSNN được thực hiện theo
các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Ngân sách trung ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa
phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Thứ hai, thực hiện việc bổ sung từ Ngân sách của chính quyền nhà nước cấp
trên cho Ngân sách của chính quyền nhà nước cấp dưới nhằm đảm bảo sự công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương. Số bổ sung này là
khoản thu của Ngân sách cấp dưới;
Thứ ba, trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ
quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyền kinh phí từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ chi đó (kinh phí uỷ quyền);
Thứ tư, không được dùng Ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của Ngân
sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm chi NSNN
Chi Ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước nhằm trang trải cho các chi phí
bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm
nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi Ngân sách Nhà nước là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử
dụng quỹ Ngân sách Nhà nước.
Quá trình phân phối là quá trình phân chia kinh phí từ Ngân sách Nhà nước
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ Ngân
sách Nhà nước không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu Ngân sách Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước. Bởi lẽ có nhận
9
biết được từng quá trình phân phối hoặc sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước thì mới
có thể đưa ra những cơ chế quản lý thích hợp.
Chi Ngân sách Nhà nước có những đặc điểm chung chủ yếu sau đây:
- Chi Ngân sách Nhà nước gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm nhận. Quy mô của tổ chức bộ máy
Nhà nước, khối lượng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nước đó đảm đương có quan hệ tỷ
lệ thuận với tổng mức chi Ngân sách Nhà nước.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của Ngân sách Nhà nước. Ở Việt Nam đó là
Quốc hội.
- Thông thường các khoản chi của Ngân sách Nhà nước được xem xét hiệu
quả trên tầm vĩ mô, có nghĩa là hiệu quả các khoản chi Ngân sách Nhà nước phải
được xem xét toàn diện dựa vào mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội
mà các khoản chi đó đảm nhiệm. Chính vì vậy, dùng các chỉ tiêu định lượng để
đánh giá hiệu quả các khoản chi ngân sách trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn
và không toàn diện.
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với
mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại bằng các khoản chi
của Ngân sách Nhà nước. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp
về kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này phân biệt các khoản chi Ngân sách
Nhà nước với các khoản tín dụng.
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù
khác thuộc lĩnh vực tiền tệ.
1.1.2.2. Phân loại chi NSNN
Cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước được hiểu là hệ thống các khoản chi Ngân
sách Nhà nước bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi Ngân
sách Nhà nước. Nhằm phân tích, đánh giá, định hướng các khoản chi người ta tiến
10
hành phân loại các khoản chi theo nhiều tiêu thức khác nhau. Phân loại các khoản
chi Ngân sách Nhà nước là việc sắp xếp các khoản chi Ngân sách Nhà nước có cùng
mục đích, cùng tính chất thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các
khoản chi Ngân sách Nhà nước theo những mục tiêu quản lý nhất định.
Việc phân loại các khoản chi có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản
lý chi Ngân sách Nhà nước. Đối với mỗi khoản chi sẽ có một hoặc vài biện pháp
quản lý hiệu quả phù hợp với đặc điểm, tính chất của những khoản chi đó. Ví dụ chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên sẽ có những phương pháp quản lý khác nhau.
* Nếu căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi người ta có thể
phân chia các khoản chi Ngân sách Nhà nước thành hai loại:
- Chi cho đầu tư phát triển;
- Chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã được tạo lập thông qua hoạt động thu Ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hoá
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế. Như vậy, các
khoản chi đầu tư phát triển phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng trong tương lai,
làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Do vậy, người ta còn gọi các khoản chi này là chi
tích luỹ.
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu
dùng trong tương lai mà nó dùng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ngay
trong hiện tại cho từng cá nhân và tổ chức.
Do tính chất và đặc điểm của chi đầu tư phát triển và chi tiêu dùng có những
khác biệt cơ bản nên các nguyên tắc quản lý, quy trình quản lý và tổ chức thực hiện
kiểm soát các loại chi này cũng phải khác nhau.
* Nếu căn cứ vào lĩnh vực chi, có thể phân chia các khoản chi Ngân sách
Nhà nước thành các loại:
- Chi cho y tế;
- Chi cho giáo dục;
11
- Chi cho phúc lợi;
- Chi quản lý Nhà nước;
- Chi đầu tư kinh tế.
* Nếu căn cứ theo yếu tố, có thể phân chia các khoản chi Ngân sách Nhà
nước thành các loại:
- Chi đầu tư;
- Chi thường xuyên;
- Chi trả khác.
* Nếu căn cứ theo chức năng Nhà nước thì các khoản chi của Ngân sách Nhà
nước có thể được chia thành:
- Chi nghiệp vụ;
- Chi phát triển.
* Nếu căn cứ vào tính chất pháp lý thì các khoản chi của Ngân sách Nhà
nước có thể được chia thành:
- Các khoản chi theo luật định;
- Các khoản chi đã được cam kết;
- Các khoản chi có thể điều chỉnh.
Các khoản chi theo luật định là các khoản chi đã được quy định trong một
đạo luật nào đó mà Nhà nước có trách nhiệm phải đảm bảo. Ví dụ như ở Cộng hoà
Liên bang Đức, luật của các Bang đều quy định: các trẻ em từ 3 đến dưới 6 tuổi đều
có quyền được Nhà nước bố trí một chỗ ở nhà trẻ. Do vậy, trong quá trình lập và
thảo luận để thông qua ngân sách về khoản chi này, Bộ Tài chính không có quyền
can thiệp vào những khoản chi này. Bộ chủ quản có trách nhiệm tính toán tổng số
trẻ em trong độ tuổi trong năm kế hoạch, nhân với định mức chi cho một đầu trẻ em
để tính toán dự toán ngân sách chi cho lĩnh vực này. Đối với những khoản chi theo
luật định thường chiếm ít thời gian thảo luận ở cấp bộ, cấp Chính phủ cũng như tại
Quốc hội.
Các khoản chi đã được cam kết là các khoản chi đã được một bên là cơ quan
có thẩm quyền đại diện hợp pháp cho Nhà nước ký với bên thứ ba (người cung cấp
12
hàng hoá, dịch vụ) đảm bảo việc thanh toán các hoá đơn theo các hợp đồng đã được
ký kết từ những năm trước chuyển sang. Các khoản chi này thường là các khoản chi
đầu tư xây dựng các công trình kéo dài từ trong nhiều năm, chi cho những hợp đồng
mua sắm những lô hàng có giá trị lớn. Các khoản chi này tuy tính pháp lý có thấp
hơn các khoản chi theo luật định ở trên song cũng đã được người đại diện hợp pháp
của Nhà nước cam kết với bên thứ ba. Do vậy, trong điều kiện nền kinh tế phát triển
bình thường, trình độ kế hoạch hoá cao và hiệu quả các khoản chi không bị thay đổi
so với dự kiến thì việc lập dự toán các khoản chi này cũng không tốn nhiều thời
gian để thảo luận tại cấp Bộ, cấp Chính phủ cũng như tại Quốc hội.
Các khoản chi có thể điều chỉnh là các khoản chi không bị luật ràng buộc và
cũng chưa được cam kết. Các khoản chi này thường là các khoản chi cho một số
chương trình cụ thể như chi chống nghiện, chi chống xuống cấp các di tích văn hoá
lịch sử,… Do tính pháp lý của các khoản chi này thấp nên trong quá trình thảo luận
Ngân sách được nghiên cứu, mổ xẻ rất kỹ và thảo luận sôi nổi ở cấp Bộ, cấp Chính
phủ cũng như ở Quốc hội, đặc biệt là các khoản chi mới phát sinh so với năm trước.
* Nếu căn cứ vào các tiêu thức thống kê tài chính Chính phủ (GFS) thì người
ta chia các khoản chi Ngân sách Nhà nước theo Mục lục Ngân sách Nhà nước. Đây
là một cách phân loại được sử dụng nhiều nhất và phổ biến nhất để phục vụ cho
công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán Ngân sách Nhà nước. Mỗi nước có
một cách phân loại riêng, tuy nhiên trong xu hướng hội nhập khu vực và giao lưu
quốc tế ngày càng mở rộng thì các kết cấu mục lục Ngân sách Nhà nước cũng có xu
hướng đồng nhất.
1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
nhà nước. Nội dung chi thường xuyên ngân sách xã (theo Thông tư 60/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn), gồm:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: Tiền lương, tiền công
cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; Các khoản
13
phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt động, văn
phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị,
chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện
làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: Chi huấn luyện dân
quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về
dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh về
dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ
quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật; Chi
tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn xã; Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ
xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi
thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; Chi hoạt
động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
14
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư
viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp
và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải
tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với
phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình
hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.1.4. Chu trình lập dự toán, thực hiện và quyết toán chi thường xuyên ngân
sách xã
Chu trình này nằm trong quy trình quản lý ngân sách xã, được quy định cụ
thể tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính Quy định về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Chu
trình gồm 3 bước: Lập dự toán, Chấp hành ngân sách, Quyết toán ngân sách. Cụ thể
như sau7:
* Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã: Hàng năm, trên cơ sở hướng
dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm
sau. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã là: Chính sách, chế độ thu
ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ
phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; Chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban
nhân dân huyện thông báo; Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành
Nguồn: Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn
7
15
và các năm trước. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã
và phương án phân bổ ngân sách xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi
dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã
báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng tài chính huyện, đồng thời thông báo công
khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về
ngân sách nhà nước.
* Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã: Căn cứ dự toán ngân
sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã được Hội đồng nhân dân xã
quyết định, Uỷ ban nhân dân xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo Mục
lục ngân sách nhà nước (mẫu biểu theo phụ lục số 6 kèm theo Thông tư số
60/2003/TT-BTC) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi. Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng
quý, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch. Đối với những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ,
Uỷ ban nhân dân xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ
sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo
tiến độ công việc. Các tổ chức, đơn vị thuộc xã: Chi đúng dự toán được giao, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả;
Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã. Khi
có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại Kho bạc hoặc
quỹ tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu,
chi tài chính của tổ chức, đơn vị.
Với chi thường xuyên: cần (i) Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp
cho cán bộ công chức xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp; và (ii)
Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực
hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho
phù hợp.
16
* Kế toán và quyết toán ngân sách xã: Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực
hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã theo Mục lục ngân sách
nhà nước và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế
toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công
tác kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo
cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Uỷ ban nhân
dân xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân xã. Thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau. Để thực hiện công
tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Ban Tài chính xã ngay trong tháng 12 phải rà
soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán; phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện
nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm
hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà nước,
kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định. Ban
Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm (các biểu mẫu
theo Phụ lục số 7 đến Phụ lục số 13 kèm theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC) trình
Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời
gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho
Phòng Tài chính huyện do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam cũng như nhiều
quốc gia trên thế giới luôn được xem là một công vụ đặc biệt quan trọng của Nhà
nước trong quá trình quản lý công quỹ, giữ gìn kỷ luật tài chính Nhà nước và hạn
chế tình trạng tham nhũng, lãng phí công quỹ. Kho bạc nhà nước thường được biết
đến như một chủ thể có vai trò chính yếu trong quá trình kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước.
Theo từ điển tiếng Việt, danh từ “kiểm soát” được dùng với ý nghĩa chỉ việc
làm của một chủ thể có quyền lực tiến hành kiểm tra, xem xét, đánh giá và áp dụng
các biện pháp xử lý (nếu cần) đối với hành vi của một hay nhiều chủ thể khác để
17
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định8. Còn trong ngôn ngữ thông thường,
danh từ kiểm soát lại thường được sử dụng để ám chỉ sự chi phối quyền lực của một
chủ thể kinh tế này đối với một chủ thể kinh tế khác, hoặc với thị trường. Đặc biệt,
danh từ kiểm soát hay được dùng để chỉ sự chi phối, điều chỉnh của nhà nước đối
với các chủ thể pháp luật nhằm định hướng cho hành vi của các chủ thể này hoặc
thực hiện phù hợp với lợi ích của nhà nước.
Do vậy, Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước là quá trình các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi Ngân
sách Nhà nước theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý
tài chính trong từng thời kỳ. Việc áp dụng cho vấn đề kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN, kiểm soát chi thường xuyên được hiểu như sau:
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN là quá trình Kho bạc
Nhà nước cấp có thẩm quyền (thường là cấp huyện/thị) thực hiện thẩm định, kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ đối với
nội dung chi thường xuyên ngân sách xã.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN
Tại điều 56 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 (sửa đổi) đã quy định: Căn
cứ vào dự toán Ngân sách Nhà nước được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng
đơn vị quan hệ ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước
kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực
hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định.
Đồng thời, tại điểm 1, điều 55 Nghị định 60/2003/NĐ-CP cũng quy định:
Các đơn vị quan hệ ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên
phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí.
8
Từ điển tiếng Việt online: />