Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản lý dạy học ở trường tiểu học thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 96 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ MINH ĐỨC



QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC THEO YÊU
CẦU TRƢỜNG CHUẨN QUỐC GIA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






LÊ MINH ĐỨC


QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC THEO YÊU
CẦU TRƢỜNG CHUẨN QUỐC GIA


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC.
MÃ SỐ : 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS: MAI CÔNG KHANH





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý là vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm; từ thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, tìm
hiểu quy luật vận động và nguyên tắc hoạt động của nó để quản lý hiệu quả. Quản lý
luôn đƣợc xem là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội nói chung
và của tổ chức nói riêng. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần
đến một sự chỉ đạo…”. GD&ĐT cũng nhƣ các lĩnh vực hoạt động khác. Quản lý
giáo dục là một yếu tố, là điều kiện cơ bản để đảm bảo hoạt động GD&ĐT đạt đƣợc
mục đích đã hoạch định. Tức là muốn phát huy đƣợc hiệu quả GD&ĐT, cần phải
đƣợc quản lý, đƣợc điều khiển từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Lĩnh vực hoạt động
quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Muốn duy trì,
phát triển và nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của nhà trƣờng là khâu then chốt, cơ bản
có tính quyết định là phải nâng cao chất lƣợng quản lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt
động dạy học trong đội ngũ giáo viên.
Đất nƣớc ta trải qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với sự phát triển kinh tế, nền
GD&ĐT nƣớc ta cũng đã phát triển và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng nhƣ:
Quy mô lớn, số lƣợng tăng nhanh. Các hình thức giáo dục đào tạo đa dạng; chất
lƣợng đƣợc nâng lên một bƣớc. Bên cạnh những thành tích đó, GD&ĐT còn bộc lộ
những yếu kém so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, Nghị quyết Trung
ƣơng 2 (khoá VIII) chỉ rõ: GD&ĐT nƣớc ta còn yếu, bất cập về quy mô, cơ cấu, đáng
quan tâm nhất là chất lƣợng và hiệu quả còn thấp. GD&ĐT chƣa đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn lực của công cuộc đổi mới KT - XH. Trong
giáo dục, chất lƣợng giáo dục và hoạt động dạy học của giáo viên là hai thành tố cơ
bản tạo nên hiệu quả giáo dục. Để góp phần khắc phục những hạn chế trên đây, việc
nghiên cứu sâu sắc về biện pháp QLDH của Hiệu trƣởng là việc làm thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, qua đó nâng cao chất
lƣợng giáo dục. Do vậy, cần phải tìm kiếm những biện pháp trong quản lý để có thể
tạo sự chuyển biến mới, tạo ra hệ thống tác động tích cực, mạnh mẽ trong giáo dục
nói chung, trong các nhà trƣờng Tiểu học nói riêng. Việc nghiên cứu hoạt động dạy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

học trong nhà trƣờng để tìm ra những biện pháp tối ƣu của ngƣời Hiệu trƣởng đối với
hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên là định hƣớng đúng đắn có ý nghĩa thiết thực
trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc.
Nhà trƣờng Tiểu học là cơ sở giáo dục của cấp Tiểu học, cấp học nối tiếp giữa
Mầm non, Trung học cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Với mục tiêu đào tạo
mà Nghị quyết Trung ƣơng 2 đã nêu rõ: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài. Nhiệm vụ vẻ vang nhƣng hết sức nặng nề, đòi hỏi các nhà trƣờng cần
phải có những bƣớc đi phù hợp với yêu cầu của đất nƣớc và xu thế phát triển của thời
đại. Việc giảng của giáo viên ở bậc Tiểu học có ý nghĩa quan trọng làm ảnh hƣởng tới
chất lƣợng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thƣờng xuyên chăm lo xây dựng đội
ngũ giáo viên Tiểu học vững vàng về chuyên môn, đủ phẩm chất chính trị, đạo đức là
vấn đề đƣợc quan tâm, có ý nghĩa quyết định sự phát triển của các trƣờng Tiểu học
nói riêng và sự nghiệp GD&ĐT nói chung. Việc nghiên cứu để tìm ra những biện
pháp quản lý có hiệu quả của Hiệu trƣởng đối với hoạt động dạy học của giáo viên
trƣờng Tiểu học góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của cấp học, chuẩn bị tốt
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc.
Bƣớc vào thế kỷ thứ XXI, đất nƣớc tiến hành công cuộc CNH - HĐH, nghị
quyết TW 2 (khoá VIII) đã nêu: Phải chăm lo đào tạo nhân tài, sự tồn vong, cất cánh
của đất nƣớc là ở giáo dục. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, nâng cao chất lƣợng
giáo dục không thể thiếu sự nỗ lực của ngƣời thầy và càng không thể thiếu vai trò của
ngƣời quản lý trong nhà trƣờng hiện nay đặc biệt là QLDH của Hiệu trƣởng.
Hơn 10 năm trở lại đây sự nghiệp giáo dục Tiểu học của Thị xã Phúc Yên nói
riêng cũng nhƣ tỉnh Vĩnh Phúc nói chung phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đoàn thể đều đã quan tâm kịp thời đến sự
nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục Tiểu học của Thị xã Phúc Yên vẫn
còn một số bất cập nhƣ: Chất lƣợng giáo dục còn thấp, CSVC trƣờng học chƣa đáp
ứng đƣợc các yêu cầu của trƣờng Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia, nội dung giáo dục

toàn diện cho học sinh chậm đổi mới về phƣơng pháp giáo dục; việc giáo dục học
sinh ý thức tự lập đi vào cuộc sống xã hội và lao động chƣa đƣợc đề cập nhiều qua
kiến thức giáo dục của các nhà trƣờng. Nguyên nhân của những bất cập nêu trên do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nhiều yếu tố nhƣng cơ bản nhất chính là công tác quản lý và giáo dục của giáo viên.
Vì vậy, phải coi trọng dạy kiến thức, phƣơng pháp, giúp học sinh tự lực tìm kiếm và
chiếm lĩnh tri thức, thành tựu khoa học của loài ngƣời, trên cơ sở đó tiếp tục học tập suốt
đời. Do đó, việc đi sâu tìm hiểu và đƣa ra các biện pháp QLDH nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy học của giáo viên là rất cần thiết, ở các trƣờng Tiểu học nói chung và chƣơng
trình giáo dục Tiểu học nói riêng dạy học đƣợc coi là một hoạt động trọng tâm, phong
phú về nội dung và hình thức, thƣờng diễn ra trong quá trình dạy học và giáo dục với sự
tham gia của nhiều nhân tố, chịu sự tác động của nhiều lực lƣợng nhƣ hiện nay: Gia đình
- Nhà trƣờng - Xã hội.
Trên thực tế, việc QLDH của các trƣờng Tiểu học ở thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc trong những năm gần đây đã có những bƣớc chuyển biến đáng kể song
hiệu quả chƣa cao so với tầm của một thị xã phát triển về kinh tế, dẫn tới tồn tại nhiều
hạn chế, bất cập nhất định trong công tác QLDH. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: Quản lý dạy học ở trƣờng Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu
cầu trƣờng chuẩn quốc gia.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn QLDH ở các trƣờng Tiểu
học trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu cầu của trƣờng Tiểu học
đạt chuẩn quốc gia, đề xuất các biện pháp QLDH ở các trƣờng góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục Tiểu học trên địa bàn thị xã.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QLDH ở các trƣờng Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu cầu
trƣờng chuẩn quốc gia.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
CBQL và GV các trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc đã và đang thực hiện nhiều biện pháp QLDH nhằm nâng cao chất lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

của đơn vị trƣờng mình; song trong công tác quản lý của Hiệu trƣởng còn nhiều bất
cập nhƣ chậm đổi mới: Phƣơng pháp quản lý còn máy móc, khô cứng; phƣơng pháp
giảng dạy chƣa đa dạng; sử dụng phƣơng tiện dạy học chậm đổi mới; đánh giá kết
quả học sinh chƣa khoa học, trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác QLDH của
Hiệu trƣởng. Nếu đề xuất biện pháp QLDH của Hiệu trƣởng phù hợp sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng TH đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLDH ở trƣờng Tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp QLDH của Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất biện pháp QLDH của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc
gia trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu việc QLDH của 9 Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc
gia và 18 CBQL là phó Hiệu trƣởng, 18 tổ trƣởng chuyên môn, 242 giáo viên, 4560
em học sinh và 152 lớp ở thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
- Đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản, khái quát hệ thống hoá cơ sở lý luận
các tài liệu, nghị quyết của Đảng, ngành GD&ĐT của tỉnh Vĩnh Phúc liên quan đến đề tài.
7.2. Phƣơng pháp quan sát

- Quan sát hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên, dự các buổi sinh hoạt
chuyên môn, dự giờ thăm lớp.
- Thăm quan CSVC nhƣ trƣờng lớp, phòng học, trang thiết bị dạy học.
7.3. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Bằng hệ thống câu hỏi dành cho CBQL (Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng, tổ trƣởng)
và giáo viên các trƣờng về nội dung QLDH của Hiệu trƣởng tại các trƣờng Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia.
- Tìm hiểu nhận thức, thái độ của Hiệu trƣởng về vai trò và ý nghĩa QLDH.
7.4. Phƣơng pháp phỏng vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trực tiếp phỏng vấn, trao đổi với đội ngũ Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng, tổ
trƣởng chuyên môn và giáo viên về kết quả QLDH của Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học.
- Thu thập thông tin từ phía Phó hiệu trƣởng, giáo viên và học sinh về cách xử lý
công việc của Hiệu trƣởng trong quản lý.
7.5. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy học
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy học của giáo viên trƣờng Tiểu học, hồ
sơ giảng dạy, giáo án, đồ dùng, kết quả học tập, điểm số
- Nghiên cứu sản phẩm QLDH ở trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Hiệu
trƣởng nhƣ: Kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, phân công giảng dạy.
7.6. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Qua thực tế và tổng kết thành quả về giáo dục toàn diện trong các trƣờng Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về phƣơng pháp QLDH của
Hiệu trƣởng tại các trƣờng Tiểu học.
7.7. Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia
Sử dụng các phiếu điều tra, bảng hỏi các CBQL có kinh nghiệm trong thực
tiễn QLDH tại các trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã.
7.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Dùng phần mềm Excel để xử lý kết quả.

- Tính điểm trung bình: Hệ thống tƣơng quan thứ bậc, từ đó làm cơ sở cho việc
đánh giá và rút ra các kết luận khoa học.
8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài
liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trƣờng Tiểu học theo yêu cầu
trƣờng chuẩn quốc gia.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dạy học ở trƣờng Tiểu học thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu cầu trƣờng chuẩn quốc gia .
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý dạy học ở trƣờng Tiểu học thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu cầu trƣờng chuẩn quốc gia.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU TRƢỜNG CHUẨN QUỐC GIA
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) nhà giáo dục lỗi lạc
Trung Quốc cho rằng: Đất nƣớc muốn phồn vinh, yên bình, ngƣời quản lý cần chú trọng
đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Nhƣ vậy, giáo
dục là một thành tố không thể thiếu đƣợc của mỗi dân tộc, ông cho rằng việc giáo dục
là cần thiết cho mọi ngƣời “Hữu giao vô loại”. Về phƣơng pháp giáo dục ông coi
trọng việc tự học, tự luyện bản thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội
sinh, dạy học sát đối tƣợng, cá biệt hoá đối tƣợng.
Đảng và Nhà nƣớc ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”. Toàn xã hội đều
có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì giáo dục đã tạo nên nguồn lực con
ngƣời phục vụ cho sự phát triển KT - XH.
Ở nƣớc ta, nhiều nhà sƣ phạm đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các

vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lƣợng dạy học đối với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Những ƣu điểm và
nhƣợc điểm của các hình thức tổ chức dạy học trên lớp và mối quan hệ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học; vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học. Việc đổi mới nội
dung và cách thức tổ chức tiến hành các hình thức dạy học trên lớp những tác giả tiêu
biểu hiện nay là: Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Văn Hoàn, Hà Thế Ngữ, Hoàng
Đức Nhuận, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên
Đứng trƣớc nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT nói chung và đổi mới nội dung, PPDH
nói riêng, nhiều ngƣời nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học đã đi sâu nghiên
cứu vấn đề về đổi mới nội dung dạy học theo hƣớng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa
học với thực tiễn, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm đƣợc thể hiện ở nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Văn Đản, Phạm Minh Hạc, Đỗ Đình Hoan, Đặng
Thành Hƣng, Phan Trọng Luận, Trần Hồng Quân, Vũ Văn Tảo, Tôn Thân, Trịnh Xuân
Vũ, Phạm Viết Vƣợng, Trần Đức Xƣớc.
Ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhƣng điểm chung trong các
công trình nghiên cứu là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

việc nâng cao chất lƣợng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng chính là một
trong những tƣ tƣởng mang tính chiến lƣợc về phát triển giáo dục của Đảng ta mà
Nghị quyết Hội nghị TW2 ( khóa VIII) nêu “Đổi mới mạnh mẽ, phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học,từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học”[ 6, Tr 41].
- Tỉnh Vĩnh Phúc trong nhiều năm gần đây đã quan tâm đến công tác giáo dục
nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Ngành đã tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên
cho giáo viên. Hàng năm tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi ở các cấp học, bậc
học. Việc làm này đã kích thích đƣợc tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
môn cho giáo viên, tuy nhiên để nâng cao chất lƣợng dạy học cho đại đa số giáo viên

thì rất cần có các biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học của giáo viên.
- QLDH thực sự là vấn đề đã đƣợc quan tâm nghiên cứu nâng cao chất lƣợng
giáo dục trong nhà trƣờng. Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng
đã có một số tác giả viết về đề tài:“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường Tiểu học huyện Yên Định tại thành phố Thanh Hoá” (2010.) của tác giả
Trịnh Lệ Thủy; Đề tài:“Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Hữu Dũng. Đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho Hiệu trưởng
trường Tiểu học ở trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội” của tác giả Trần Văn
Hoà. Đề tài: “Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn của
Hiệu trưởng trường Tiểu học quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trịnh
Phƣơng Trinh Những công trình nghiên cứu, các luận văn chủ yếu dừng lại ở vấn đề
lý luận mang tính định hƣớng, vấn đề QLDH cho từng trƣờng thì còn ít ngƣời nghiên
cứu nhất là vấn đề QLDH ở các trƣờng TH theo yêu cầu của trƣờng chuẩn quốc gia.
- Tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc chƣa có tác giả nào nghiên cứu đề tài
này. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài "Quản lý dạy học ở trường Tiểu học thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia" để nghiên cứu.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC
1.2.1. Quản lí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


với .
Quản lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc tổ chức điều hành hoạt động
: “
” [2, tr 34]. Trong tiến trình hình thành, phát triển khoa học quản lí nói chung,
các nhà khoa học đã đƣa ra học thuyết và
đối với những lĩnh vực ho .

- Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich: Quản lí là “thiết kế
một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể
hoàn thành mục tiêu” [3, tr 29].
- Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lí (người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể quản lí (đối
tượng quản lí) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [10, tr 7].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch
của các chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến” [30, tr 24].
Nhìn nhận nội hàm của khái niệm mà các nhà khoa học đã nêu ở trên, có thể
hiểu quản lí một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp
quy luật của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí) đến khách thể quản lí (những ngƣời bị
quản lí) nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức để
đạt tới mục tiêu đã định trong một môi trƣờng luôn luôn thay đổi.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Sơ đồ: 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý.









QL là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm
đạt đến mục tiêu đúng ý chí của ngƣời quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Trong quản lý giáo dục, Điều 22 chƣơng VI của Quy chế về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục ghi rõ: “Hiệu trưởng các trường, thủ trưởng các cơ sở
giáo dục đào tạo trong ngành giáo dục có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và
cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế
hoạch của cá nhân và của bộ phận thuộc quyền, xét và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Các hoạt động kiểm tra được
tiến hành thường xuyên, công khai dân chủ, kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng văn
bản và lưu trữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về các kết luận
kiểm tra này”.
Nhƣ vậy, kiểm tra các vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý mà
nội dung là đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng nhƣ đổi
mới cơ chế quản lý, phƣơng pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
quản lý nói chung và quản lý giáo dục đào tạo, quản lý nhà trừơng nói riêng. Các
chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:


MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Chủ thể QL
Đối tƣợng QL

Mục tiêu QL
Công cụ
Phƣơng pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Sơ đồ: 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý








1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục đƣợc xem xét ở hai cấp độ:
- Quản lí giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lí hệ thống giáo dục): Đƣợc hiểu là
những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật
của chủ thể quản lí giáo dục đến các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để hệ thống giáo dục vận hành đạt đƣợc mục
tiêu phát triển giáo dục.
- Quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lí một cơ sở giáo dục): Đƣợc hiểu
là hệ thống những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và
hợp quy luật của chủ thể quản lí một cơ sở giáo dục đến đội ngũ giảng viên, giáo
viên, nhân viên, ngƣời học và các lực lƣợng tham gia giáo dục khác trong và ngoài
cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của
cơ sở giáo dục.
Về cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, M.I.Kônđacốp cho rằng:
Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài
chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng.

Kế hoạch


Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo

Thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [8, Tr 31].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường tiểu
học xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái chất lượng mới”[30, tr 75].
Giáo sƣ Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể
mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy- học tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục
tiêu giáo dục”[17, tr 71].
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng
- Quản lí nhà trƣờng theo phƣơng diện quản lí nhà nƣớc của các cơ quan quản
lí giáo dục các cấp nhƣ Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cấp chính
quyền (đơn vị hành chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng) đối với hệ thống các cơ sở
giáo dục (nhà trƣờng) hoặc một nhà trƣờng cụ thể nào đó.
- Quản lí nhà trƣờng theo phƣơng diện quản lí của chủ thể cơ sở giáo dục (hiệu
trƣởng hoặc ngƣời có chức vụ tƣơng đƣơng nhƣ hiệu trƣởng) đối với cơ sở giáo dục

mà họ đƣợc giao trách nhiệm trực tiếp quản lí.
Luận văn này cơ bản tập trung nghiên cứu về quản lí dạy học ở trƣờng Tiểu
học thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc theo yêu cầu trƣờng đạt chuẩn quốc gia thông
qua
công tác quản lí của Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học .
Quản lí nhà trƣờng là những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống và hợp quy luật của của chủ thể quản lí giáo dục của các cơ quan quản lí
giáo dục đến khách thể quản lí nhà trƣờng (cán bộ quản lí, giảng viên hoặc giáo viên,
ngƣời học, nhân viên và các lực lƣợng tham gia giáo dục khác của nhà trƣờng) nhằm
đƣa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trƣờng đạt tới mục tiêu giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Theo định nghĩa của Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[17, tr 71].
Tóm lại quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý
nhà trƣờng, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo đúng đƣờng lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN
Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ. Ngƣời quản lý
nhà trƣờng phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với
nhau, đƣa đến kết quả mong muốn.
1.2.4. Quản lí dạy học
Quản lí dạy học là những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật của các chủ thể quản lí dạy học đến khách thể quản lí dạy học
nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lí dạy học.
Quản lí dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học có đặc điểm: mang tính chất
quản lí hành chính nhà nƣớc, quản lí theo pháp luật, nội quy, quy định, có tính chất

bắt buộc, thể hiện tính sƣ phạm, có tính xã hội cao, chịu sự chi phối của các điều kiện
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội trong cộng đồng, có sự tƣơng tác hiệu quả trong dạy
học tích hợp, giữa dạy học và giáo dục.
Quản lí dạy học trong các trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia là quá trình tác
động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật, của Phòng
GD&ĐT đến khách thể quản lí dạy học ở trƣờng Tiểu học nhằm huy động mọi nguồn
lực giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục cấp Tiểu học.
Trên cơ sở Phân phối chƣơng trình và hƣớng dẫn nhiệm vụ năm học của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Hiệu trƣởng các nhà trƣờng chủ động xây
dựng kế hoạch quản lí dạy học đối với trƣờng mình phụ trách. Trong đó có việc xác
định mục tiêu và các chỉ tiêu, xác định việc huy động các nguồn lực, dự kiến thời
gian và xác định các biện pháp để đạt tới mục tiêu quản lí. Mọi nội dung trong kế
hoạch phải gắn chặt với hoạt động quản lí của Hiệu trƣởng về:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên nhƣ soạn bài, giảng bài và đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, Chuẩn
kiến thức, kỹ năng và yêu cầu thái độ trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học;
- Quản lí học tập của học sinh nhƣ học tập tại trƣờng, tham gia các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, tự học ở gia đình học sinh theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học và Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu thái độ trong Chƣơng trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học;
- Quản lí việc huy động, điều phối và sử dụng phƣơng tiện và điều kiện dạy
học trong các trƣờng: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, môi trƣờng giáo dục, đáp ứng
yêu cầu dạy học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và Chuẩn kiến thức, kỹ
năng và yêu cầu thái độ trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
1.2.5 Khái niệm dạy học
Dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Bao gồm hoạt

động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dƣới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên ngƣời học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học,
hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự
giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên quá trình dạy học không
diễn ra.
Dạy học là hoạt động gắn liền với hoạt động của con ngƣời và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mỗi quan hệ tƣơng tác giữa các thành tố: Mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Phân tích hoạt động dạy học chúng ta đi đến kết luận: Hoạt động học trong đó
có hoạt động học của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động
học có kết quả, trƣớc tiên chúng ta phải coi trọng vai trò ngƣời giáo viên, giáo viên
phải xuất phát từ lô gíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức
tối ƣu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng dạy học. Nếu
xét quá trình dạy học nhƣ là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy
của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

sƣ phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể
thấy công việc quản lý của nhà trƣờng là: Hoạt động quản lý của Hiệu trƣởng chủ yếu
tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy thông qua hoạt động
dạy và thông qua hoạt động học của trò.
1.3. TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TRONG HỆ THỐNG GIÁO
DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Vị trí của trƣờng Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo Thông tƣ số 59/2012/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2012 về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận
trƣờng đạt mức chất lƣợng tối thiểu, trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT. Trƣờng đạt chuẩn quốc gia mức độ I gồm 5 tiêu chuẩn.

+ Tiêu chuẩn 1 (Điều 12) Tổ chức và quản lí trƣờng học;
+ Tiêu chuẩn 2 (Điều 13) CBQL, giáo viên và học sinh;
+ Tiêu chuẩn 3 (Điều 14) CSVC, trang thiết bị trƣờng học;
+ Tiêu chuẩn 4 (Điều 15) Quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội;
+ Tiêu chuẩn 5 (Điều 16) Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
Với 5 tiêu chuẩn trên do Nhà nƣớc đặt ra và xây dựng nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục Tiểu học. Trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc gia có vị trí, chức năng và
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp “trồng ngƣời”.
Trƣờng đạt chuẩn quốc gia mức độ II gồm 5 tiêu chuẩn, mức độ các tiêu
chuẩn đều đƣợc nâng lên,
+ Tiêu chuẩn 1 (Điều 10) Tổ chức và quản lí trƣờng học;
+ Tiêu chuẩn 2 (Điều 11) Đội ngũ giáo viên
+ Tiêu chuẩn 3 (Điều 12) CSVC, trang thiết bị trƣờng học;
+ Tiêu chuẩn 4 (Điều 13) Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục.
+ Tiêu chuẩn 5 (Điều 14) Hoạt động giáo dục và chất lƣợng giáo dục.
- Thông tƣ số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 về ban hành Điều lệ
trƣờng Tiểu học xác định rõ: “Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường Tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu
riêng” [14, Điều 2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Luật Giáo dục ghi: "Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong 5 năm, từ lớp một
đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi" [24, Điều 26]. "Giáo dục tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học Trung học cơ sở" [24, Điều 27].
Nhƣ vậy, với tƣ cách là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giáo dục Tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo đƣợc nhiệm vụ xây dựng toàn bộ
nền móng không những chỉ đạo cho giáo dục phổ thông mà còn cho cả sự hình thành

và phát triển nhân cách con ngƣời.
Phân cấp quản lí: Trƣờng Tiểu học do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quản lý; các lớp Tiểu học, cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục
Tiểu học quy định do cấp có thẩm quyền thành lập quản lý.
Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng QLNN đối với mọi loại hình trƣờng, lớp
Tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục trên địa bàn.
1.3.2 Mục tiêu giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm
vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em,
nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục Tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc,
viết, tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con ngƣời; có lòng
nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy giáo, cô giáo,
lễ phép với ngƣời lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; có nếp
sống văn hoá; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hƣơng đất
nƣớc, yêu hoà bình.
Phát triển toàn diện con ngƣời là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phát
triển. Giáo dục Tiểu học chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đó. Giáo dục
con ngƣời phát triển toàn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về đạo đức
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ,…
1.3.3 Vai trò giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Cấp Tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
trong việc phổ cập mặt bằng dân trí, đào tạo những chủ nhân tƣơng lai cho xã hội. Điều 3 -
Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học quy định mục tiêu của giáo dục Tiểu học là: “Giáo
dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kĩ năng nói, đọc, viết, tính
toán, rèn luyện thân thể và giữ vệ sinh; yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu hoà bình”.

Đối với mỗi con ngƣời có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xă hội, con
ngƣời, có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quí anh chị em, kính trọng
thầy cô giáo, lễ phép với ngƣời lớn tuổi, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ; Yêu lao động, có kỉ
luật, có nếp sống văn hoá có thói quen trong quá trình trƣởng thành, trƣờng Tiểu học
là nơi con ngƣời chính thức đƣợc tổ chức học tập, rèn luyện một cách “chính quy”
nghiêm túc nhất. Trƣờng Tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phƣơng
pháp nhà trƣờng ( nội dung, phƣơng pháp và tổ chức giáo dục) nơi đầu tiên tổ chức
một cách tự giác hoạt động học tập với tƣ cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em,
nơi diễn ra cuộc sống thực và là nơi tạo cho trẻ em có hạnh phúc đi học.
1.3.4. Chức năng giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Phát triển toàn diện con ngƣời là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phát
triển. Giáo dục Tiểu học chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đó.
Giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng
lực về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và phải có các khái niệm cơ bản để tiếp tục
học lên, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Học xong bậc Tiểu học, học sinh phải tiếp tục học Trung học cơ sở. Khoản 2,
Điều 27 của Luật Giáo dục đã ghi: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”
[24, Điều 27].
Từ mục tiêu trên, nội dung giáo dục Tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có
hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con ngƣời; Có thói quen rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về âm nhạc, mĩ thuật.
1.3.5 Nhiệm vụ giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tổ chức giáo dục, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lƣợng theo mục tiêu,
chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, bỏ học đến

trƣờng, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ
và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo
dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục Tiểu học theo sự phân công của cấp có
thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chƣơng trình Tiểu học cho
học sinh trong nhà trƣờng và trẻ em trong địa bàn trƣờng đƣợc phân công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trƣờng theo các quy định của Bộ GD&ĐT và nhiệm
vụ phát triển giáo dục của địa phƣơng.
- Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục;
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
- QL đất đai, CSVC,trang thiết bị, tài chính theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.6. Dạy học ở trƣờng Tiểu học theo yêu cầu trƣờng chuẩn quốc gia
1.3.6.1. Dạy học là một hoạt động trung tâm của nhà trường
Mục tiêu giáo dục đƣợc Đảng ta khẳng định là giáo dục con ngƣời toàn diện: Đức –
trí - thể - mỹ. Hoạt động trong nhà trƣờng bao gồm dạy học, hoạt động lao động, giáo dục
thẩm mỹ, giáo dục thể chất… Trong đó dạy học là hoạt động trung tâm bởi vì việc hình
thành nhận thức con ngƣời có thể bằng nhiều con đƣờng, nhƣng con đƣờng ngắn nhất, hiệu
quả nhất, tối ƣu nhất là thông qua nhà trƣờng, dạy học đƣợc tiến hành một cách có tổ chức
có kế hoạch với nội dung dạy học đƣợc lựa chọn góp phần hình thành nhân cách học sinh.
Đối với bậc Tiểu học hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo và phải đƣợc
sự hƣớng dẫn tổ chức của ngƣời thầy trong một môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng.
Nhƣ vậy dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng.
1.3.6.2. Đặc điểm về dạy học của người giáo viên Tiểu học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Ở Tiểu học, đối tƣợng lao động trực tiếp của ngƣời giáo viên là các em học sinh
trong độ tuổi từ 6 đến 10. Các em ở độ tuổi này có quy luật phát triển tâm sinh lý riêng. Đây
là lứa tuổi còn nhỏ, do đó giáo viên luôn phải có tình thƣơng yêu, sự tôn trọng đúng mức,
đối xử công bằng, dân chủ, khách quan, mềm dẻo nhƣng cũng phải kiên quyết. Bằng công
cụ lao động là tri thức và phẩm chất của mình, ngƣời giáo viên cần tác động vào đối tƣợng
(học sinh). Phẩm chất và năng lực, đức và tài của thầy càng cao thì sức thuyết phục học sinh
càng lớn, nhƣ cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng nói: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng cho
học sinh noi theo”.
Lao động của ngƣời giáo viên là lao động tạo ra sản phẩm là những nhân
cách, tạo ra những giá trị nhân loại với sự tổng hoà của các mối quan hệ xã hội.
Ngƣời giáo viên phổ thông có vai trò quan trọng, trong Luật giáo dục ghi rõ: “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải
không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học” [24, Điều 15].
Trong hoạt động dạy học của ngƣời giáo viên trƣờng Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
là dạy về nhiều môn học, nhiều lĩnh vực. Đây là điểm khác biệt với giáo viên dạy ở các bậc
học khác. Do vậy, đòi hỏi ngƣời giáo viên Tiểu học phải am hiểu kiến thức, phải có năng
lực (năng lực dạy học, giáo dục, năng lực tổ chức, năng lực hoàn thiện, ).
Ngoài việc dạy tri thức môn học, ngƣời giáo viên Tiểu học phải dạy cho học sinh
kỹ năng học, kỹ năng tự học tự nghiên cứu. Dạy học nhằm mục đích tạo ra “cái mới” cái
chƣa hề có trong kinh nghiệm của học sinh, vì vậy, để hạn chế những khó khăn trong quá
trình lĩnh hội những cái mới, cái chƣa hề có và không ngừng gia tăng hiệu quả học tập,
cần thiết phải dạy các em cách học, cách tƣ duy độc lập bƣớc đầu làm quen với việc tự
học, tự nghiên cứu.
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO
YÊU CẦU TRƢỜNG CHUẨN QUỐC GIA
1.4.1 Quản lý dạy học ở trƣờng Tiểu học theo yêu cầu trƣờng chuẩn quốc
gia
QLDH chính là điều khiển quá trình dạy học, quá trình đó vận hành có khoa
học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và đƣợc sự chỉ đạo, giám sát thƣờng
xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Theo Trần Kiểm: Nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục. Là một đơn vị cấu trúc
cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất trƣờng học là tổ chức
mang tính nhà nƣớc - xã hội - sƣ phạm, thể hiện bản chất sƣ phạm, thể hiện bản chất
giai cấp
Để QLDH hiệu quả, ngƣời Hiệu trƣởng phải dựa trên cơ sở pháp lý và cơ
sở thực tiễn để điều hành hoạt động. Quản lý nhà trƣờng trƣớc hết là quản lý con
ngƣời gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý khách thể, bị quản lý đối tƣợng quản lý và
mục tiêu quản lý.
Cơ sở pháp lý hiện nay là đƣờng lối giáo dục của Đảng. Luật Giáo dục, Điều
lệ trƣờng Tiểu học, Chỉ thị của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT, các văn bản pháp qui,…
Quản lý trƣờng học là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của minh, đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục
tiêu.
Trong quản lí nhà trƣờng, QLDH là nhiệm vụ hàng đầu. Quản lí dạy học là
quản lý có hiệu quả thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học, cần phải tạo điều kiện
và tác động cho sự cộng tác tối ƣu giữa giáo viên và học sinh, nhằm xác định đúng
mục tiêu, lựa chọn nội dung chƣơng trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp
dụng hài hoà các phƣơng pháp, tận dụng các phƣơng tiện và điều kiện có tổ chức linh
hoạt hình thức dạy học, tìm ra phƣơng tiện kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học đáng
tin cậy. Để quản lí dạy học có hiệu quả cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau:
+ Chỉ đạo nội dung chƣơng trình dạy học: Nội dung chƣơng trình dạy học
thƣờng xuyên đƣợc cụ thể hoá trong từng bộ môn, thông qua nội dung dạy học mà
ngƣời học sinh tiếp tục hoàn thiện, phát triển những năng lực trí tuệ và nhân cách của
mình theo mục tiêu đó.
+ Quản lí việc sử dụng sách giáo khoa là quản lí pháp chế trong tài liệu, hƣớng
dẫn dạy và học. Tính linh hoạt trong quản lí nội dung, trong tính dạy học thể hiện ở
chỗ tinh giản, mở rộng, bổ sung những nôi dung đặc thù trong phạm vi cần thiết đối

với từng loại trƣờng.
+ Chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp: Chỉ đạo phƣơng hƣớng chính trị, tƣ
tƣởng bài giảng, với phƣơng hƣớng chính trị của bài giảng là yếu tố hàng đầu góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phần hình thành sự phát triển nhân cách ngƣời học.
+ Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh
giá là một khâu không thể thiếu đƣợc trong hoạt động dạy học. Chỉ đạo việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên để họ
thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh giá trên cơ sở công bằng,
khách quan nhằm thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giáo dục của
giáo viên đáp ứng ngày càng đầy đủ và vững chắc các yêu cầu do mục tiêu đã đề ra.
1.4.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chƣơng trình và kế hoạch dạy
học

vụ dạy học
của mình. Trong phạm vi của đề tài này chúng tôi tập trung vào việc QLDH. Về
QLDH của Hiệu trƣởng trƣớc hết phải nói đến là: Quản lý kế hoạch việc thực hiện
chƣơng trình của giáo viên.
Xây dựng kế hoạch giáo dục và việc xác định mục tiêu công tác giáo dục của
mỗi giáo viên phải dựa trên cơ sở trình độ tay nghề và kết quả phân tích tình hình học
tập của học sinh.
Trong công tác quản lí nhà trƣờng, Hiệu trƣởng phải coi việc giáo viên thực
hiện tốt kế hoạch giáo dục là một điều quan trọng để đảm bảo chất lƣợng dạy học. Vì
vậy, Hiệu trƣởng phải biết sử dụng nhiều phƣơng pháp quản lí phù hợp với tình hình
đội ngũ giáo viên nhà trƣờng giúp họ hoàn thành kế hoạch một cách tốt nhất.
Chƣơng trình dạy học quy định nội dung phƣơng pháp, hình thức dạy học một
cách thống nhất, nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu cấp học. Chƣơng trình dạy
học là pháp lệnh của Nhà nƣớc do Bộ GD&ĐT ban hành. Ngƣời Hiệu trƣởng phải

thực hiện nghiêm chỉnh không đƣợc tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chƣơng
trình dạy học. Vì vậy, Hiệu trƣởng phải nắm vững và tổ chức cho toàn thể giáo viên
nghiên cứu nắm vững chƣơng trình, mục tiêu giáo dục của cả cấp học vào đầu các
năm học, hoặc khi có sự điều chỉnh của Bộ GD&ĐT. Có nắm vững chƣơng trình dạy
học giáo viên mới có cơ sở thực hiện tốt các khâu trong quá trình dạy học: Soạn bài,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

lên lớp, tổ chức thực hành, ôn tập, kiểm tra, cho điểm. Nắm vững chƣơng trình dạy
học giáo viên mới chủ động và tổ chức có hiệu quả giờ lên lớp mới có khả năng đổi
mới về phƣơng pháp, khai thác tốt mọi điều kiện chuẩn bị cho hoạt động dạy học đạt
hiệu quả.
Hiệu trƣởng cùng với Phó hiệu trƣởng, tổ trƣởng chuyên môn, phân công nhau
theo dõi nắm tình hình thực hiện hàng tuần, hàng tháng. Điều quan trọng là Hiệu
trƣởng phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện chƣơng trình sau mỗi lần tổng hợp
để có những biện pháp quản lí tốt chƣơng trình dạy học.
Sử dụng các biểu bảng, sổ sách nhƣ: Sổ báo giảng, giáo án, sổ điểm, lịch kiểm
tra học tập, sổ dự giờ, để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện hàng ngày.
1.4.3. Quản lý về đổi mới phƣơng pháp dạy học
Ở trƣờng Tiểu học bên cạnh việc tổ chức các giờ lên lớp theo khung chƣơng
trình của Bộ GD&ĐT thì phải quan tâm chú ý tới hình thức thảo luận chuyên đề về
nội dung, phƣơng pháp giáo dục. Để quản lý tốt hoạt động này, ngƣời quản lý phải:
- Có kế hoạch tổ chức chuyên đề từ đầu năm học. Chọn lọc chuyên đề phù hợp
với tình hình thực tế của nhà trƣờng về đội ngũ giáo viên, về CSVC, phƣơng tiện phục vụ
cho hoạt động dạy học.
- Chuẩn bị chu đáo, phân công nhiệm vụ cụ thể, tránh phô trƣơng, hình thức.
Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lƣợng dạy học vì thế
bằng nhiều hình thức khác nhau, các biện pháp khác nhau Hiệu trƣởng phải chỉ đạo
chặt chẽ đổi mới PPDH theo hƣớng kích thích tính tích cực, chủ động của học sinh.
1.4.4. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên

Việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho toàn
năm học và từng học kỳ hoặc chuẩn bị cho từng tiết lên lớp, kế hoạch dạy học cho cả
năm hay từng học kỹ dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ chƣơng trình dạy học, sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo, tình hình học tập của học sinh.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần tính đến khả năng của nhà trƣờng
trong việc cung ứng những điều kiện vất chất kỹ thuật cho hoạt động dạy học, khả
năng tự làm đồ dùng dạy học. Từ đó lựa chọn phƣơng pháp giáo dục, hình thức lên
lớp cho phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chuẩn bị từng tiết lên lớp: Đó là công tác soạn giáo án. Đây là sự chuẩn bị quan
trọng nhất của giáo viên trong giờ lên lớp. Để quản lí tốt công tác soạn bài và chuẩn bị
giờ lên lớp của giáo viên, Hiệu trƣởng cần thực hiện các biện pháp:
Hƣớng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài, thống nhất (cơ bản) về nội dung
và hình thức thể hiện các loại bài ôn với tính chất chỉ dẫn.
Hƣớng dẫn việc sử dụng sách giáo khoa, sách hƣớng dẫn giảng bài, bài soạn
mẫu trong việc soạn bài.
Phân công nhóm chuyên môn thảo luận thống nhất nội dung phƣơng pháp
soạn bài, những thay đổi cần bổ sung, đổi mới phƣơng pháp hay cải tiến giáo dục.
Giữa Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, các tổ trƣởng chuyên môn có sự phân
công: Kiểm tra, theo dõi nắm bắt tình hình soạn bài của giáo viên thông qua các buổi
thảo luận, kiểm tra giáo án, tổng hợp biên bản sinh hoạt nhóm chuyên môn, phiếu báo
giảng, các báo cáo thống kê học kỳ, tiến độ thực hiện các chƣơng trình bộ môn.
1.4.5. Quản lý đội ngũ giáo viên và học sinh
Công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức
quan trọng nâng cao chất lƣợng dạy học. Bồi dƣỡng giáo viên là nhiệm vụ của Hiệu
trƣởng, nó mang ý nghĩa của vai trò cố vấn sƣ phạm. Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo
viên của Hiệu trƣởng đƣợc tập trung ở các nội dung sau:
- Dự giờ thăm lớp, kiểm tra hƣớng dẫn soạn bài.

- Tổ chức chuyên đề bằng phƣơng pháp giáo dục bộ môn, sinh hoạt tổ nhóm
chuyên môn tập trung chính vào hoạt động dạy học.
- Tổ chức phổ biến áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Tổ chức thi GVG cấp trƣờng, thao giảng giờ dạy mẫu theo từng chuyên đề.
- Phân công giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều kinh nghiệm giúp đỡ giáo viên
yếu kém và giáo viên mới vào nghề.
- Tổ chức bồi dƣỡng giáo viên giỏi.
- Tạo điều kiện về tinh thần và hỗ trợ tài chính cho giáo viên tự học để nâng
cao trình độ, dự các lớp bồi dƣỡng thƣờng xuyên, bồi dƣỡng chuyên đề.
- Hiệu trƣởng phải quản lý nghiêm túc công tác kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh mới có cứ liệu để đánh giá giáo viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp thành, là
một thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của học sinh chính là kết quả
giáo dục của giáo viên.
1.4.6. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên
Dạy học ở trƣờng Tiểu học là hoạt động cơ bản đƣợc thực hiện chủ yếu bằng
giờ dạy trên lớp với những giờ lên lớp và hệ thống bài học.
Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lƣợng dạy học, vì vậy Hiệu trƣởng và giáo
viên phải cố gắng để nâng cao chất lƣợng giờ lên lớp.
Quản lí tốt giờ lên lớp của giáo viên giúp họ lên lớp có kết quả là trách nhiệm
của Hiệu trƣởng.
Để quản lí tốt giờ lên lớp của GV, Hiệu trƣởng cần quán triệt quan điểm chỉ
đạo là:
- Hiệu trƣởng cần tạo mọi khả năng, điều kiện để giáo viên lên lớp có hiệu
quả. Cùng với ngƣời giúp việc, tìm biện pháp tác động trực tiếp đến giờ lên lớp của
giáo viên. Đồng thời cần quan tâm đến giáo viên mới vào nghề bằng cách phân công
giáo viên giỏi, có kinh nghiệm giúp đỡ để uốn nắn kịp thời những sai lệch trong dạy

học, hƣớng dẫn về nghiệp vụ sƣ phạm, PPDH.
- Xây dựng tiêu chuẩn để quản lý giờ lên lớp nhƣ:
+ Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp hết sức cần thiết để kiểm tra, để hƣớng đích đối với
các loại giờ lên lớp, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng toàn diện giờ lên lớp.
+ Quản lý giờ lên lớp là biện pháp quản lý trực tiếp của Hiệu trƣởng. Hiệu
trƣởng cần xây dựng thời khoá biểu một cách khoa học hợp lí để quản lý giờ lên lớp
,thời khoá biểu có vai trò duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong
ngày, trong tuần, điều tiết giờ lên lớp của giáo viên.
+ Kiểm tra giờ dạy của giáo viên trên lớp bằng hình thức dự giờ là chủ yếu,
đồng thời kết hợp việc trao đổi trực tiếp với giáo viên về trình độ học tập của học
sinh, chất lƣợng toàn diện của giờ lên lớp.
+ Hiệu trƣởng phải thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả của những biện pháp quản lý
giờ lên lớp đã đề ra, nguyên nhân của tình hình và những vấn đề đặt ra.
1.4.7. Quản lý công tác thi đua khen thƣởng

×