ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN MINH TÂN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN MINH TÂN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn
toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
cho viê ̣c thực hiêṇ luâ ̣n văn này đã đươ ̣c cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2017
Ho ̣c viên
Nguyễn Minh Tân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước tại
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,
đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách đầy đủ, nhanh
chóng, chính xác và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa
chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Học viên
Nguyễn Minh Tân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN........................................................... 5
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về NSNN................................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước .................................. 9
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN ........................................ 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN ...................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu NSNN ..................................................... 25
1.2.1. Thực trạng thu NSNN tại Việt Nam ..................................................... 25
1.2.2. Kinh nghiệm thu ngân sách tại một số địa phương............................... 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước..................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 35
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế xã hội ............................................ 38
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh lập dự toán, chấp hành và quyết toán thu NSNN .... 39
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra thu NSNN ..................... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 40
3.1. Khái quát đặc điểm thị xã Phổ Yên.......................................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.2. Thực trạng quản lý thu NSNN tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 54
3.2.1. Quản lý công tác lập dự toán thu NSNN .............................................. 54
3.2.2. Quản lý công tác chấp hành thu NSNN ................................................ 63
3.2.3. Quản lý công tác quyết toán thu NSNN................................................ 73
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN ................................................ 79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN tại thị xã Phổ Yên ........... 82
3.3.1. Hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN...... 82
3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN ........................ 83
3.3.3. Sự hiểu biết về pháp luật thu NSNN, tính tự giác của tổ chức, cá
nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN................................................ 84
3.3.4. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước ............................................................................... 85
3.3.5. Toàn cầu hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế..................................... 86
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu NSNN tại thị xã Phổ Yên ........................ 88
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 88
3.4.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
v
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................... 90
4.1. Quan điểm về quản lý thu NSNN tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .... 90
4.2. Phương hướng quản lý thu NSNN tại thị xã Phổ Yên ............................. 91
4.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu NSNN tại thị xã Phổ Yên....... 93
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống các quy định về quản lý thu NSNN ..................... 93
4.3.2. Hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch thu NSNN ...... 94
4.3.3. Nâng cao hiệu quả bộ máy tổ chức thu NSNN ................................... 100
4.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu ngân
sách nhà nước ...................................................................................... 101
4.3.5. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý thu NSNN ............................. 102
4.4. Một số kiến nghị..................................................................................... 103
4.4.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 103
4.4.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 103
4.4.3. Đối với thị xã Phổ Yên........................................................................ 104
KẾT LUẬN.................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
DN
Doanh nghiệp
DT
Diện tích
GT
Giá trị
HĐND
Hội đồng nhân dân
LĐ
Lao động
NN
Nông nghiệp
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SL
Số lượng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
UBND
Ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016......... 44
Bảng 3.2: Thống kê dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016 ................ 47
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016 ..... 48
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016 .......... 52
Bảng 3.5: Các bước xây dựng lập dự toán thu NSNN .................................... 54
Bảng 3.6: Dự toán thu ngân sách Nhà nước thị xã Phổ Yên giai đoạn
2012 - 2016 ................................................................................... 58
Bảng 3.7: Điều chỉnh dự toán thu NSNN so với dự toán HĐND thị xã
Phổ Yên giao ................................................................................. 61
Bảng 3.8: Tốc độ tăng quy mô mức dự toán thu NSNN................................. 62
Bảng 3.9: Kết quả thu NSNN thị xã Phổ Yên giai đoạn 2012 - 2016 ............ 69
Bảng 3.10: Quyết toán thu NSNN thị xã Phổ Yên giai đoạn 2012 - 2016 ..... 76
Bảng 3.11: Mức độ hoàn thành thu NSNN so với các dự toán....................... 78
Bảng 3.12: Số lượt kiểm tra và những sai phạm chủ yếu trong kiểm tra
thu thuế thị xã Phổ Yên................................................................. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình
Hình 3.1. Lược đồ Thị xã Phổ Yên ................................................................. 41
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích ............................................................................. 34
Sơ đồ 3.1: Quản lý chấp hành thu NSNN tại thị xã Phổ Yên ......................... 64
Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết toán NSNN tại thị xã Phổ Yên ............................ 73
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số doanh nghiệp hạch toán độc lập trên địa bàn thị xã Phổ Yên ... 53
Biểu đồ 3.2: Số lượng cơ sở SXKD cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm tiến hành đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn trong phát triển kinh tế. GDP bình quân đầu người thuộc nhóm tăng
nhanh nhất thế giới, đạt mức 5,5% trong thập kỉ 1990 và 6,4% trong thập kỉ
2000, giai đoạn 2011 - 2015 do những khó khăn khách quan nhưng tốc độ
tăng trưởng bình quân vẫn đạt 5,9% (Tổng cục Thống kê, 2017). Đổi mới đã
biến Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một
nước thu nhập trung bình thấp. Bên cạnh phát triển kinh tế, về mặt xã hội,
Việt Nam đã có những thay đổi tích cực trong phát triển văn hóa, xây dựng
con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Để
đạt được những thành tựu vượt bậc đó có đóng góp quan trọng không thể
thiếu của việc huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo các nhu cầu chi tiêu phục vụ mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia. Bên cạnh đó, thu ngân sách nhà nước còn giúp thực hiện
việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những mặt khuyết tật của nền kinh tế thị trường và giúp cho
nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.Về mặt xã hội, thu NSNN còn đóng
vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong nền
kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội (Trần Văn Giao, 2012).
Với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, muốn thực hiện thành công vai
trò này đòi hỏi Nhà nước phải được đảm bảo bằng nguồn tài chính vững
mạnh và đầy đủ. Điều này phụ thuộc lớn vào việc quản lý các nguồn thu của
NSNN. Việc huy động các nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện việc chi
tiêu của nhà nước một cách ổn định và bền vững thì cần có những hình thức
thu ngân sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
2
phương cũng như và đất nước. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, các hình
thức thu và quản lý thu NSNN ở các địa phương đã từng bước thay đổi, điều
chỉnh theo hướng ngày càng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả trong việc huy
động nguồn lực tài chính cho quản lý, xây dựng và phát triển đất nước. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý NSNN nói chung, quản lý thu
NSNN nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế bất cập như: việc lập, thực
hiện dự toán, chấp hành thu ngân sách địa phương còn chưa đúng tiến độ, kế
hoạch, chưa tuân theo quy định của Nhà nước, tình trạng quản lý thu NSNN
vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hoặc kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, việc
xử lý các sai phạm chưa rõ ràng hoặc phát sinh nhiều tình huống khó khăn
trong xử lý. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ở cấp địa
phương còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho quản lý thu NSNN chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
về tính hiệu quả trong thời kỳ mới (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2015).
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý thu NSNN nói chung
và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực
trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu NSNN. Chính vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu nội
dung: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước đạt được mục tiêu đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và
quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, đối tượng chính mà
đề tài tập trung nghiên cứu là công tác quản lý quá trình thu NSNN và công
tác quản lý sự tuân thủ các chính sách chế độ và các văn bản pháp luật về
thu NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2012 - 2016.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trên các lĩnh vực: quản lý
quá trình thu và sự tuân thủ các chính sách, chế độ về thu NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên một cách chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
4
dưới nhiều khía cạnh khách nhau với những số liệu được cập nhật. Trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu
ngân sách nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho chính quyền thị xã Phổ Yên tham khảo trong việc nắm bắt thực trạng
cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng cường cũng như hoàn
thiện công tác quản lý thu ngân sách tại địa phương
- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học
thuật, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có
liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "ngân sách" tiếng Anh là "Budget" có nguồn gốc từ thời
Trung cổ tại phương Tây dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có
chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới
chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng như:
đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng
gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống
chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái
niệm ngân sách Nhà nước. (Lê Văn Ái, 2010)
Tại Việt Nam, từ năm 1954, lý thuyết, nguyên lý và cơ chế quản lý tài
chính, ngân sách ở miền Bắc được thực hiện theo mô hình nguyên mẫu của
Liên Xô, đến năm 1975 được triển khai thống nhất trong cả nước. Theo đó,
cách hiểu về cụm từ “ngân sách” ở Việt Nam theo quan điểm của Liên Xô có
khác so với quan điểm của phương Tây. Chủ thể pháp nhân sử dụng cụm từ
“ngân sách” theo phương Tây có phạm vi rất rộng, bao gồm cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, nhà nước. Nhưng theo quan điểm của Liên Xô thì chủ
thể pháp nhân sử dụng cụm từ “ngân sách” rất hẹp, duy nhất đó là nhà nước;
các chủ thể khác như cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không được gọi là ngân
sách (mà gọi là quỹ tài chính). Hay nói cách khác, ở nước ta trước khi Luật
NSNN năm 1996 được ban hành, cụm từ “ngân sách” được hiểu là mặc nhiên
đồng nghĩa với cụm từ “NSNN” (Phùng Thanh Sơn, 2015)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
6
Theo Từ điển Tiếng Việt “ngân sách” được định nghĩa “là tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định". Theo đó ngân sách được
hiểu là một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một
chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Chủ thể đó
có thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà nước. Nếu chủ thể đó là nhà
nước thì được gọi là ngân sách nhà nước. Trong thực tiễn hiện nay, ngân sách
nhà nước được hiểu là tài liệu Chính phủ trình bày “dự toán” các khoản thu
và chi tiêu của Chính phủ cho một năm tài chính, thường được thông qua bởi
cơ quan lập pháp. Ngân sách Chính phủ cũng được gọi là báo cáo tài chính
hàng năm của đất nước. Tài liệu này ước tính các khoản thu của Chính phủ và
chi tiêu chính phủ trong năm tài chính tiếp theo (Phùng Thanh Sơn, 2015).
Theo Luật NSNN thì khái niệm NSNN cũng có sự thay đổi theo thời gian.
Luật NSNN năm 1996 quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”. Tuy nhiên Luật NSNN năm 2002 (thay thế Luật NSNN năm
1996) có sự điều chỉnh: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (không có
cụm từ “dự toán”). Luật NSNN năm 2015 (thay thế Luật NSNN năm 2002 và
được áp dụng từ năm 2017) quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước (có cụm từ “dự toán”). Hiện nay đây là khái
niệm chính thống, được thừa nhận rộng rãi và sử phổ biến trong quản lý ngân
sách nhà nước tại Việt Nam (Phùng Thanh Sơn, 2015).
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
7
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phân phối lại giá trị tổng
sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định (Trần Văn Giao, 2012)
Như vậy, có thể thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống
bất kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn
đều mang tính chất bắt buộc (thông qua một số khoản thuế, phí, lệ phí), còn
các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là đặc trưng
nổi bật của NSNN. (Lê Văn Ái, 2010)
Tạo lập NSNN dựa trên các quy luật kinh tế khách quan, trên cơ sở
đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã
hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích
phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi
dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
1.1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của bộ máy hành
chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi
trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền đất nước và
trật tự an toàn xã hội.
NSNN đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định và
điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc đảm bảo ngân sách
cho chi thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động vào quá trình phát triển
kinh tế bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch dài hạn. Với ý
nghĩa đó, tiềm lực tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà
nước chủ động thực hiện chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
8
hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Trần Văn
Giao, 2012).
Ngân sách Nhà nước là công cụ để Nhà nước thực hiện vai trò bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN.
Phát triển mạnh mẽ về tiềm lực quốc phòng, vì thế cấp chính quyền các cấp
có một hệ thống cơ quan, đoàn thể hành chính thực hiện các chức năng của
Nhà nước, với hệ thống này yêu cầu phải có một quỹ tài chính tập trung để
hoạt động, đây chính là ngân sách nhằm chủ động thực hiện chức năng Nhà
nước ở địa phương.
Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chính trị,
đầu tư cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan trọng
không kém là những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã tạo ra đó là
môi trường sinh thái ô nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát triển kinh tế - xã
hội, sự chênh lệch giữa các vùng miền trong cả nước. Vì vậy để giảm bớt tình
trạng ô nhiễm môi trường và đảm bảo công bằng xã hội thì Ngân sách Nhà
nước cần có các biện pháp nhằm giải quyết các hậu quả do nền kinh tế thị
thường đã đem lại cho xã hội.
NSNN có được nguồn thu chủ yếu là các khoản thuế, để sử dụng ngân
sách một cách hiệu quả đòi hỏi các cấp phải có kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội phù hợp sát thực với tình hình thực tế của địa phương, biết khai thác thế
mạnh của điạ phương mình để kích thích phát triển kinh tế mang tính bền
vững. Phát triển kinh tế phải đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.
Ngân sách Nhà nước cũng là phương tiện bù đắp những khiếm khuyết
thị trường, tạo ra sự công bằng xã hội, vai trò này Ngân sách Nhà nước là hết
sức quan trọng. Bởi thực tế của nền kinh tế thị trường vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế vừa cạnh tranh, tiềm ẩn trong nó là những tiêu cực rất dễ phát sinh có
thể chỉ chạy theo lợi nhuận, bất chấp hậu quả, cạnh tranh không lành mạnh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
9
ảnh hưởng môi trường sinh thái, trốn thuế, gian lận thuế là điều dễ xảy ra gây
thiệt hại Ngân sách Nhà nước. Và điều hiển nhiên, nền kinh tế thị trường có
thể gây ra thất nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn, vi phạm pháp luật
gia tăng. Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, xã hội phải thật sự
lành mạnh công bằng, mọi người dân phải được hưởng quyền lợi như: học
hành, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ… (Trần Văn Giao, 2012)
1.1.1.4. Nội dung của ngân sách nhà nước
Nội dung của NSNN gồm các khoản thu và chi.
- Các khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
- Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc
phòng - An ninh, chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ
của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật,
các khoản chi phục vụ công tác công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ
môi trường… (Lê Văn Ái, 2010)
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Hệ thống NSNN bao gồm ngân sách TW và Ngân sách
địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND (Trần Văn Giao, 2012).
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước là một tất yếu của lịch sử
phát triển xã hội loài người, nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển đòi hỏi phải
có nguồn lực tài chính để trang trải các chi phí nuôi sống bộ máy và thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế, xã hội để cộng đồng giao phó. Nhà nước hầu như không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
10
trực tiếp tạo ra nguồn lực tài chính. Nhà nước dùng quyền hợp pháp của mình
để động viên một bộ phận nguồn lực tài chính vào NSNN được thực hiện
bằng hệ thống chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành được gọi là thu
NSNN. Nói cách khác, thu NSNN là một hoạt động tài chính của nhà nước
được xác lập trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành
dựa trên nền tảng quyền lực và uy tín của nhà nước đối với các chủ thể trong
xã hội. Nhìn chung, thu ngân sách Nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng
quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân
sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Trần Văn Giao, 2012).
1.1.2.2. Phân loại thu NSNN
Thu ngân sách Nhà nước bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu
chính từ thuế, phí, lệ phí còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; các khoản đóng góp của các tố chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai, minh bạch,
đảm bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc
phân loại các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là hết sức quan trọng.
Hiện nay, trong quản lý ngân sách tại Việt Nam thường dùng 2 cách
phân loại thu ngân sách chính đó là:
Phân loại theo phạm vi phát sinh: Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản
thu ngân sách Nhà nước được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước.
- Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam và
bao gồm: Thu từ các loại thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...
Ngoài ra còn có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu
hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp,
(thu tiền bán nhà và thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước...
- Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
11
gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tố chức quốc tế, các tố chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho
Chính phủ Việt Nam.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thì các khoản vay
nợ trong nước, ngoài nước như phát hành trái phiếu chính phủ, vay ODA trở
thành nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách và đầu tư phát triển rất quan trọng.
Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá
được mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong
nền kinh tế; cũng như tống quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính
sách, biện pháp khai thác các nguồn thu cho hợp lý ở các khu vực, cân đối
giữa thu trong nước và ngoài nước. (Lê Văn Ái, 2010)
Phân loại theo nội dung kinh tế: Căn cứ vào nội dung kinh tế, các
khoản thu ngân sách nhà nước ở nước ta gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tố chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật, như: Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi
tiền vay của Nhà nước (cả gốc và lãi); Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào
các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế
của các to chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định
của Chính phủ.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp: Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi
công sản và đất công ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Thu từ bán hoặc
cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
12
các cơ quan, đơn vị Nhà nước.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di
sản nhà nước được hưởng; các khoản phạt, tịch thu; Thu hồi dự trữ nhà nước;
Thu chênh lệch giá, phụ thu; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển
nguồn ngân sách nhà nước từ ngân sách năm trước chuyển sang;
Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo
tính chất và hình thức động viên vào ngân sách đánh giá tính cân đối, bền
vững, hợp lý về cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch
định chính sách cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục
tiêu mà nhà nước theo đuổi trong từng thời kỳ.
Ngoài ra trong việc quản lý ngân sách Nhà nước, trong các biểu mẫu về
thu ngân sách Nhà nước người ta thường phân loại thu ngân sách theo nội
dung kinh tế thành các nhóm lớn là:
- Thu cân đối ngân sách nhà nước: bao gồm các khoản thu nội địa như:
các loại thuế, lệ phí, thu về nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; thu từ dầu thô; thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu; thu huy động quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư
ngân sách năm trước; thu chuyển nguồn năm trước; thu viện trợ không hoàn
lại; thu huy động đầu tư của cấp tỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định
của luật ngân sách.
- Thu vay để cân đối ngân sách trung ương bao gồm vay trong nước
dưới các hình thức trái phiếu chính phủ, công trái; vay ngoài nước.
- Thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách ví dụ: các khoản phí, lệ
phí như học phí, viện phí....; thu phạt an toàn giao thông; các khoản huy động
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng; các khoản phụ thu, khác.
- Thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách bao gồm số bo sung cân đối
và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
13
Các khoản tạm thu và vay khác của ngân sách nhà nước như vay nước
ngoài về cho vay lại, thu nợ gốc và lãi cho vay từ nguồn vay nhà nước về cho
vay lại. các khoản vay khác như vay ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ tài
chính... (Lê Văn Ái, 2010)
1.1.2.3. Đặc điểm của các khoản thu NSNN
Thứ nhất, đa số các khoản thu NSNN là những khoản thu mang tính
chất bắt buộc. Tính chất bắt buộc ở mỗi khoản thu có sự khác nhau. Có những
khoản thu có tính bắt buộc dựa trên trách nhiệm của công dân được quy định
trong Hiến pháp hoàn toàn không mang tính chất trao đổi, do quyền lực của
nhà nước quyết định. Có những khoản thu tuy mang tính chất bắt buộc song
gắn với những điều kiện nhất định. Các khoản thu NSNN về phí, lệ phí về bán
tài nguyên khoáng sản, tài sản quốc gia, các khoản thu do thực hiện chủ
trương liên doanh, liên kết giữa nhà nước với các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong các ngành kinh tế trọng điểm là những khoản thu bắt buộc song có điều
kiện. Điều kiện ở đây chính là sự trao đổi giữa nhà nước với chủ thể kinh tế.
Thứ hai, các khoản thu NSNN về cơ bản là những khoản thu chuyển
dịch nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực công. Mức độ chuyển
dịch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của NSNN và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Cho dù nhu cầu chi tiêu của NSNN
lớn nhưng kết quả sản xuất kinh doanh của xã hội còn hạn chế thì mức động
viên thu NSNN cũng không thể thoát ly thực trạng của nền kinh tế. Mối quan
hệ giữa mức động viên của thu NSNN với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mối quan hệ cơ bản, có tính nhạy cảm trong lĩnh vực quản lý, điều
hành tài chính công của nhà nước.
Thứ ba, các khoản thu NSNN nói chung là những khoản thu luôn chứa
đựng các mối quan hệ chính trị, kinh tế và xã hội. Các khoản thu NSNN luôn
chứa đựng quan điểm của một nhà nước cầm quyền, phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xã hội, mang những đặc trưng nhất định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
14
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trong điều kiện toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập
phần nào các mối quan hệ này trong thu NSNN ít nhiều vẫn có sự hòa trộn
với thế giới bên ngoài.
Thứ tư, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN của một quốc gia về cơ
bản phản ánh mức độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế. Về tổng thể mức
độ, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia phần nào được
phản ánh ở mức độ, cơ cấu của thu NSNN. Có thể nhìn vào mức độ và cơ cấu
của các khoản thu NSNN hiểu rõ được phần nào về quá trình phát triển và
chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Đồng thời, thông qua mức độ và cơ cấu
các khoản thu NSNN có thể phân tích, đánh giá tính bền vững của NSNN nói
chung và tính bền vững của thu NSNN nói riêng.
Thứ năm, các khoản thu NSNN dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều
được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ khác nhau tùy theo
tính chất, tầm quan trọng của các khoản thu. Có khoản thu NSNN được thể
chế bằng luật hay pháp lệnh như thuế và một số loại phí quan trọng, có những
khoản thu được thể chế bằng nghị định, quyết định, thông tư… Việc bắt buộc
các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng văn bản pháp luật bởi lẽ thực
chất thu NSNN là sự phân chia lợi ích… Sự phân chia lợi ích bao giờ cũng có
thể nảy sinh mâu thuẫn trong xã hội. Nếu sự phân chia lợi ích đó không có
chuẩn mực, tùy tiện thì có thể dẫn đến mâu thuẫn đối kháng, chia rẽ xã hội.
Chính vì lẽ đó mà tất cả các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng các văn
bản pháp luật ở những mức độ khác nhau. (Lê Văn Ái, 2010)
1.1.2.4. Vai trò của thu NSNN
Thu NSNN bao gồm nhiều khoản thu khác nhau và mỗi khoản thu có
những nét riêng biệt, song xét trên nhiều phương diện, các khoản thu
NSNN đều có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
15
Thứ nhất, thu NSNN là công cụ tập trung một bộ phận nhất định nguồn
lực tài chính của xã hội cho NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần
thiết của nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của nhà nước đòi hỏi cần phải có một nguồn lực
tài chính nhất định. Nguồn lực tài chính mà nhà nước cần nhiều hay ít tùy
thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử và
khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Trước đây, chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước chỉ giới hạn trong việc giữ gìn chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự xã
hội thì nhu cầu nguồn lực tài chính của nhà nước không lớn. Tuy nhiên, xã
hội càng phát triển thì chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ngày càng trở nên
đa dạng, nhà nước không chỉ có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn chủ quyền quốc
gia, an ninh trật tự xã hội mà còn có nhiệm vụ giải quyết nhiều vấn đề kinh tế,
xã hội của đất nước. Khi nhiệm vụ càng lớn và đa dạng, tất yếu yêu cầu tập
trung nguồn lực vào tay nhà nước càng lớn. Cho dù nhu cầu nguồn lực tài
chính của nhà nước có lớn đến đâu, song việc động viên nguồn lực tài chính
vào NSNN cũng không thể thoát ly thực trạng của nền kinh tế. Thực trạng nền
kinh tế chính là yếu tố giới hạn mức động viên nguồn lực tài chính của nhà
nước. Nền kinh tế phát triển với năng suất, chất lượng hiệu quả cao là nền tảng
cơ sở quan trọng tạo ra khả năng nâng cao mức động viên của NSNN. Ngược
lại, nền kinh tế kém phát triển, năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp thì khả
năng động viên nguồn thu của NSNN bị hạn chế. Nói cách khác, thực trạng nền
kinh tế là điều kiện đủ quyết định đến mức động viên nguồn thu của NSNN.
Thứ hai, thu NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ, sự vận động của nền kinh tế được thể hiện qua sự
vận động của luồng hiện vật và sự vận động của luồng tiền tệ. Thu NSNN có
tác động mạnh đến sự vận động này. Sự vận động của hai luồng này trái chiều
nhau, song giữa chúng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và có ảnh
hưởng lớn đến các mục tiêu của kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp, năng suất, lãi suất, thâm hụt ngân sách, thâm hụt ngoại thương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/