Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.67 KB, 112 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐẶNG THỊ BÍCH VÂN


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH BẮC NINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường THPT
tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được thực hiện từ tháng 5
năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được chon lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn
đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Đặng Thị Bích Vân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Quốc Thành, nhân dịp
này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa

Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục; Thầy giáo Hiệu trưởng,
các Thầy giáo, Cô giáo Phó Hiệu trưởng và các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Bắc Ninh, cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp trường
THPT Hàn Thuyên, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành bản luận văn.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn học viên để luận văn
này được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Đặng Thị Bích Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn của đề tài 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp mới của đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý nhà trường 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý nhà trường 12
1.3. Hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông 14
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm 14
1.3.2. Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm với tập thể
học sinh 18
1.4. Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT 27
1.4.1. Nội dung quản lý trường học của hiệu trưởng 27
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng 32
Kết luận chương 1 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH BẮC NINH 37
2.1. Khái quát tình hình phát triển KT - XH và giáo dục của tỉnh Bắc Ninh 37
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Bắc Ninh 37
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tại các trường THPT Hàn Thuyên, THPT
Yên Phong 1, THPT Thuận Thành 2 39
2.2.1. Quy mô trường lớp 39
2.2.2. Cơ sở vật chất 40
2.2.3. Chất lượng giáo dục 40
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý 41
2.2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 42
2.3. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh 45
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng
của công tác chủ nhiệm lớp 45
2.3.2. Đánh giá về giáo viên và hoạt động chủ nhiệm lớp 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh 56
2.4.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch chủ nhiệm lớp 56
2.4.2. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động chủ nhiệm lớp 59
2.4.3. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động chủ nhiệm lớp 62
2.4.4. Quản lý công tác xã hội hóa trong hoạt động chủ nhiệm lớp 64
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT 65
2.5.1. Ưu điểm 65
2.5.2. Hạn chế 65
2.5.3. Những thuận lợi 65
2.5.4. Những khó khăn 66
Kết luận chương 2 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 3. BỊÊN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối có trọng tâm 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Bắc Ninh 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT 70
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp 73
3.2.3. Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp gắn với công
tác thi đua, khen thưởng 75
3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp 79
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 82
3.2.6. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp
trong trường THPT 85
3.2.7. Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ nhiệm lớp 88
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được
đề xuất 91
Kết luận chương 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96

1. Kết luận 96
2. Khuyến nghị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
BCHTW
: Ban chấp hành trung ương
CCGD
: Cải cách giáo dục
CHTW
: Chấp hành trung ương
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSVN
: Cộng Sản Việt Nam
ĐĐCM
: Đạo đức cách mạng
ĐHSP
: Đại học sư phạm
GD-ĐT
: Giáo dục - Đào tạo
GDNGLL
: Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
GV
: Giáo viên

GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HĐBT
: Hội đồng bộ trưởng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
QLGD
: Quản lý giáo dục
TDTT
: Thể dục thể thao
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TNCS
: Thanh niên cộng sản
TNTP
: Thiếu niên tiền phong
UBND
: Uỷ ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Quy mô phát triển giáo dục - đào tạo Bắc Ninh từ 2010-2013 38
Bảng 2.2: Số học sinh các trường từ năm học 2010 - 2011 đến nay 39

Bảng 2.3: Thống kê phòng học, phòng chức năng năm học 2012 - 2013 40
Bảng 2.4: Số liệu tỷ lệ tốt nghiệp THPT và đỗ Đại học, Cao đẳng 41
Bảng 2.5: Đội ngũ cán bộ quản lý năm học 2012 - 2013 41
Bảng 2.6: Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT từ năm học
2010 - 2011 42
Bảng 2.7: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT năm học
2012 - 2013 42
Bảng 2.8: Cơ cấu giới tính đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT năm học
2012 - 2013 43
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT 44
Bảng 2.10: Trình độ đào tạo đội ngũ GVCN các trường THPT 44
Bảng 2.11: Ý kiến của CBQL về công tác chủ nhiệm lớp 46
Bảng 2.12: Ý kiến của giáo viên về công tác chủ nhiệm lớp 46
Bảng 2.13: Ý kiến phụ huynh về công tác chủ nhiệm lớp 46
Bảng 2.14: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của người giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT 47
Bảng 2.15: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của người giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT 49
Bảng 2.16: Đánh giá về phẩm chất, năng lực của người GVCN lớp 51
Bảng 2.17. Các công việc phải làm của giáo viên chủ nhiệm lớp 53
Bảng 2.18: Thực trạng chuẩn bị cho việc lập kế hoạch của GVCN 56
Bảng 2.19: Ý kiến của GVCN về mức độ lập kế hoạch phục vụ cho công tác
chủ nhiệm 57
Bảng 2.20: Thực trạng tìm hiểu tình hình học sinh để lập kế hoạch của GVCN 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Bảng 2.21: Nội dung phương pháp Hiệu trưởng đã làm với công tác chủ nhiệm 59

Bảng 2.22: Đánh giá việc thực hiện nội dung công tác GVCNL 61
Bảng 2.23: Khảo sát công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm 62
Bảng 2.24: Khảo sát việc tự đánh giá của GVCN về các hoạt động chủ nhiệm63
Bảng 2.25: Ý kiến của GVCN về thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục trong
hoạt động chủ nhiệm 64
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá về phẩm chất, năng lực GVCN lớp 78
Bảng 3.2: Mô hình thông tin trong quản lý hoạt động công tác chủ nhiệm lớp 84
Bảng 3.4. Bảng kết quả đánh giá mực độ cần thiết 92
Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá tính khả thi 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của một hệ thống quản lý 10
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở
thành nước công nghiệp, hội nhập cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định đến
thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn

lực người, người Việt Nam phải được phát triển về số lượng và chất lượng trên
cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Vì vậy phải chăm lo đến nguồn lực
người, chuẩn bị lớp người lao động có những phẩm chất và năng lực đáp ứng
đòi hỏi của giai đoạn mới, việc này phải được bắt đầu từ Giáo dục phổ thông
trong các trường.
Trước yêu cầu đó đòi hỏi toàn thể ngành giáo dục hết sức nỗ lực, tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Tăng cường các giải
pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trong nhà trường phổ thông
người Hiệu trưởng cần phải tác động đến đội ngũ nhà giáo nói chung và đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng để họ cùng có những chuyển đổi đúng đắn
và phù hợp với công tác giảng dạy và chủ nhiệm hàng ngày. Với trách nhiệm
của mình những người quản ly phải xây dựng cho mình một kế hoạch dài hơi
trong việc tổ chức lãnh đạo.
Quá trình dạy học và giáo dục ở trường THPT được tiến hành với
những nội dung toàn diện, phong phú và sâu sắc hơn hẳn các cấp học dưới.
Với vị trị là cấp học cuối của bậc học phổ thông có nhiệm vụ hoàn tất việc
trang bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học
tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội cho học sinh đồng thời đặt nền
tảng vững chắc cho việc xây dựng và phát triển nhân cách tốt đẹp cho các
em, Cấp học này đặt ra những yêu cầu cao cho việc quản lý và giáo dục
toàn diện cho học sinh . Người thực thi nhiệm vụ này chính là các giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chủ nhiệm. Ngoài việc giảng dạy trên lớp giáo viên chủ nhiệm còn là người tổ
chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo việc rèn
luyện đạo đức và những biến động về tư tưởng của học sinh. Giáo viên chủ
nhiệm còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài

nhà trường, đồng thời là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh, phản
ánh trung thực mọi nhu cầu, tâm tư nguyện vọng của học sinh với ban giám
hiệu nhà trường, với giáo viên bộ môn, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
Giáo viên chủ nhiệm còn là người cố vấn cho học sinh tổ chức mọi hoạt động
nhằm phát triển các năng lực và là điểm tựa về mọi mặt cho học sinh lớp mình
chủ nhiệm. Tuy nhiên việc xây dựng đội ngũ và nhìn nhận đúng vai trò của
giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục vẫn còn nhiều bất cập. Một số giáo viên
chủ nhiệm hiểu chưa đầy đủ về tâm sinh lý lứa tuổi học trò, còn áp đặt, nôn
nóng duy ý chí muốn học sinh và cha mẹ học sinh phải nghe theo ý kiến của
mình mà thiếu sự thận trọng, chưa biết ứng xử chuẩn mực trong một số tình
huống. Đáng chú ý các diễn biến thay đổi tâm sinh lý lứa tuổi, thiếu kỹ năng
sống của học sinh dẫn đến hành vi sai lệch nhưng vẫn không được giáo viên
chủ nhiệm phát hiện, uôn nắn kịp thời.
Thực tế ở tỉnh Bắc Ninh hiệu trưởng các trường THPT đã có những đổi
mới nhất định về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, song để đáp ứng được yêu
cầu về đổi mới giáo dục thì còn lúng túng, chưa có những biện pháp khả thi nên
kết quả đạt chưa cao. Việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Ninh nhằm đề ra các biện pháp
quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với sự phát triển của giáo dục
trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cấp thiết sớm được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ những lý dó nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các

biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường THPT đối với công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT
tỉnh Bắc Ninh những năm qua đã mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc
vận dụng lý luận vào công tác quản lí một cách bài bản, biện pháp kích thích
tính tích cực và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm chứ được chú trọng. Việc
chỉ đạo hoạt động chủ nhiệm lớp chủ yếu bằng các biện pháp hành chính. Nếu
hiệu trưởng các trường THPT có các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp một cách khoa học và phù hợp với đặc điểm học sinh, đặc điểm của địa
phương, kích thích được tính tích cực của giáo viên chủ nhiệm thì công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh sẽ có hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý nhà trường và
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT;
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện của nhà trường.
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
các trường THPT tỉnh Bắc Ninh đối với hoạt động chủ nhiệm lớp. Trong đó tập
trung vào quản lý các giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc điều tra, khảo sát đánh giá
thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên đối với
hiệu trưởng được tiến hành ở các trường THPT: Hàn Thuyên, Yên Phong I,
Thuận Thành II của tỉnh Bắc Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến
hành thu thập tài liệu lý luận, đọc tài liệu các văn bản pháp quy về giáo dục đào
tạo, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý chuyên
môn, quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc
lý luận có liên quan đến luận văn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động quản lý của
hiệu trưởng và hoạt động chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên ở trường THPT.
7.2.2. Phương pháp thống kê xã hội học
Điều tra thu thập số liệu đối với thống kê về thực trạng quản lý hoạt động
chủ nhiệm lớp của giáo viên, của hiệu trưởng ở các trường THPT.
Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ quản lý nhà trường nhằm
mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động của hiệu trưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường THPT, làm rõ

thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường.
7.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng các bảng hỏi sau:
a. Bảng hỏi giáo viên
Mục đích:Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về lĩnh vực hoạt động chủ
nhiệm lớp : Nội dung hình thức, hiệu quả, thuận lợi, khó khăn của hoạt động
chủ nhiệm lớp. Đối tượng học sinh hiện nay như thế nào?Tìm hiểu đánh giá của
giáo viên về quản lý của hiệu trưởng.
b. Bảng hỏi cán bộ quản lý nhà trường: Hiệu trưởng, hiệu phó, chủ tịch
công đoàn, bí thư đoàn trường
Mục đích:Tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động chủ
nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm. Đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động
của giáo viên chủ nhiệm lớp trên các lĩnh vực nội dung, hình thức, hiệu quả,
thuận lợi, khó khăn của hoạt động chủ nhiệm lớp. Tìm hiểu đánh giá của cán bộ
quản lí về các biện pháp quản lí của mình đối với hoạt động chủ nhiệm lớp
7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu hỏi thu thập được.
8. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản và phát hiện thực trạng các biện pháp
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng THPT tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý có khả năng thực thi của
người hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời góp phần vào việc
phổ biến kinh nghiệm quản lý trong nhà trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận
văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở
trường THPT;
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
các trường THPT tỉnh Bắc Ninh;
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh;


























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hoạt động chủ nhiệm lớp là một trong những hình thức của nhà giáo dục
góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Việc quản
lý mọi mặt của một tập thể học sinh từ việc học đến nề nếp, tâm tư tình cảm,
giải quyết những tình huống phát sinh khiến giáo viên chủ nhiệm phải làm hàng
trăm đầu việc không tên dù theo quy định công tác chủ nhiệm ở trường THPT
chỉ gói gọn trong một tiết/tuần ( tiết sinh hoạt chủ nhiệm). Chính vì thế, người
giáo viên chủ nhiệm không chỉ có trình độ chuyên môn (thường là giáo viên
dạy môn chính) mà phải là người có năng lực quản lý (thể hiện ở năng lực giáo
dục), có nghiệp vụ sư phạm tốt, có phương pháp giáo dục hợp lý, linh hoạt hiểu
biết tâm lý học sinh. Ngoài ra, điều không thể thiếu ở người giáo viên chủ
nhiệm là sự tâm huyết và tình yêu thương đối với học sinh.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, tài liệu tham khảo
trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới cũng như tại Việt Nam về lĩnh vực chủ
nhiệm lớp ở trường THPT. Có thể kể đến những học giả nước ngoài nghiên cứu
sâu về lĩnh vực này như: Macarenko, Usinxki… Các học giả trong nước như:
Nguyễn Thanh Bình, Hà Thế Ngữ, Mạc Văn Trang, Phạm Khắc Chương, Phạm
Minh Hùng, Nguyễn Văn Hộ, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang …
Trong cuốn: “Công tác giáo viên chủ nhiện lớp ở trường THPT” của Hà
Nhật Thăng (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam năm 2009 đã xác định rõ vị
trí vai trò nhiệm vụ và chỉ ra những nội dung, cách thức thực hiện công tác chủ

nhiệm lớp trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là cuốn “Một số vấn đề trong công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay” của Nguyễn Thanh Bình (chủ
biên), NXB Đại học Sư Phạm 2011. Ở cuốn sách này nhóm tác giả đã đề cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đến những vấn đề chung về giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT như: vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của GVCN và nội dung công tác chủ nhiệm.
Trong lĩnh vực quản lý công tác chủ nhiệm lớp thì trên thế giới cũng như
Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các vấn đề
về lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp đã được đề
cập ở cả góc độ quản lý công tác vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về
hoạt động chủ nhiệm lớp đã được tổ chức: Ngày 24/10/2009 tại Trường Đại
học Tây Bắc; Ngày 14/10/2010 tại Trường Đại học Hải Phòng; Ngày 11 -
12/8/2010 tại Đồ Sơn thành phố Hải Phòng; Ngày 26 - 27/8/2010 tại Thành phố
Hồ Chí Minh; Gần đây tại Thừa Thiên Huế; ngày 6/11/2010 vừa qua, một cuộc
hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT trên địa bàn, gần
hơn nữa ngày 22/1/2011 tại Trường Cao Đẳng kinh tế kỹ thuật Đà Lạt tỉnh Lâm
Đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức “Hội thảo về nâng cao năng lực công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học”. Tháng 6 năm 2010 Bộ
GD&ĐT đã tổ chức Hội thảo về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông với mục đích là: làm sáng tỏ các đặc điểm, những khó khăn, thuận lợi
của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;
định hướng đổi mới nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông và tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên
phổ thông.
Các hội thảo, hội nghị đã phân tích vấn đề trên nhiều phương diện, góc
độ quản lý theo ngành, bậc học. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã
và đang được ứng dụng trong các nhà trường, hệ thống giáo dục các cấp.

Các công trình nghiên cứu trong thời gian trước đây cũng như hiện nay
cho thấy hoạt động chủ nhiệm lớp có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động
giáo dục của các nhà trường. Chính vì thế, nghiên cứu về quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THPT của tỉnh Bắc Ninh hiện nay là vấn
đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý nhà trƣờng
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng
nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội
loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội.
Quản lý là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của
xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã
hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết
gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản
lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn tại
khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Theo Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ: “Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. Hoặc theo nhà lý luận quản lý quốc tế Henri
Fayol (1841-1925) người Pháp cho rằng: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố
gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực của nó”.
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Herscy và
Ken Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: quản lý là một
quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông
qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt

mục tiêu của tổ chức”.
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định”[23].
Quan điểm của Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt các mục tiêu đặt ra cho hệ và từng thành tố của hệ”[17].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng xác
lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác định.
Có mô tả cấu trúc của một hệ thống quản lý qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý





Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng của các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
- Chức năng kế hoạch hoá
Nhiều lý thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của

mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu
tầu kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, người quản lý,
nếu không có kế hoạch thì không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân
lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không
có kế hoạch, người quản lý không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền
hành động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đạt
tới. Cũng vậy, không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng
tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm
tra trở thành vô căn cứ.
Mục tiêu quản lý
Môi trường quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Chức năng tổ chức
Bamard định nghĩa tổ chức như là “Hệ thống các hoạt động hay tác động
có ý thức của hai hay nhiều người”.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý, đúng như V.I.Lê-nin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu
rằng, muốn quản lý tốt còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa” [18]. Thực
chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ
phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức
không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi
và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể

hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
- Chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để
đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện
hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét
việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần
thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý
như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ
chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Tóm lại: Sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý đã
hình thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như
minh hoạ ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các

mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo
này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Theo Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó có
diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố:
“Thầy - Trò”. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của Hệ thống giáo dục quốc dân nó là đơn vị cơ sở ” [2].
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế
khác là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết
xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo cao
nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng
hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân
biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể chất.
Kế hoạch hoá
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức
là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trường là: “Tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ
khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã
hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào

tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa
nhà trường tiến lên trạng thái mới” [25].
Theo Phạm Viết Vượng: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường [35].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[35].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [13].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường
hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [16].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản

lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản
lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường
vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.3. Hoạt động chủ nhiệm lớp ở trƣờng phổ thông
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm
1.3.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
● Vị trí
- GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng thực hiện nguyên lí giáo dục
của Đảng, Nhà nước và mục tiêu, kế hoạch của ngành Giáo dục và Đào tạo
trong một lớp học.
- GVCNL là người trực tiếp quản lí giáo dục toàn diện học sinh trong
một lớp học: cụ thể hoá mục tiêu, kế hoạch và chương trình hành động của nhà
trường ở từng lớp học. GVCNL có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc và
kiểm tra các hoạt động của lớp mình.
- GVCNL là đầu mối của sự phối hợp trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh trong lớp học, phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, đội TNTP Hồ Chí Minh phụ huynh học sinh
và các lực lượng xã hội khác để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh
trong lớp.
- GVCNL là cầu nối giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác với
tập thể học sinh và mỗi cá nhân học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
● Chức năng
a) Chức năng quản lý
GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn diện
học sinh của một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể học sinh,
GVCNL phải thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo

và kiểm tra.
b) Chức năng giáo dục
GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các
hoạt động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất, nhân cách của mỗi học
sinh. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác, hướng vào việc
hình thành cho học sinh những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
c) Chức năng đại diện
Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với
học sinh. GVCNL còn là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh
trong lớp, bảo vệ học sinh một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Hiệu trưởng,
các giáo viên bộ môn, với gia đình học sinh, các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh và của tập thể lớp.
Nhiệm vụ
- Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học, chương trình đào
tạo của ngành, của trường. Nhiệm vụ này được thể hiện trong việc nắm vững
các văn bản sau đây:
+ Mục tiêu cấp học
+ Chỉ thị, nhiệm vụ trọng tâm của năm học
+ Chương trình giảng dạy các môn học
+ Một số văn bản hướng dẫn các công tác liên quan đến vấn đề giảng
dạy, giáo dục học sinh.

×