Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe tại trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
0




THÂN VĂN HOẠT




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGHỀ LÁI XE TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜ I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự
của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS
Nguyễn Thị Thanh Bình.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Học viên


Thân Văn Hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả
được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy giáo, cô giáo; được sự quan tâm tạo
điều kiện của cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến lãnh đạo; các phòng, khoa chuyên môn; quý thầy, cô giáo và Hội

đồng khoa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Bình, người hướng
dẫn đề tài khoa học, đã tận tình trợ giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Trung
tâm Đào tạo và sát hạch lái xe; các thầy, cô là trưởng, phó các phòng, khoa, tổ
bộ môn; giáo viên và HV của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Đông Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu,
trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, lòng biết ơn đến gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng hoàn thành đề tài này nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót. Với mong muốn đề tài được góp phần vào sự phát
triển đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe- Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, vì vậy tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả




Thân Văn Hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nh÷ng côm tõ viÕt t¾t trong luËn v¨n

BP
:

Biện pháp
CĐNCN&NLĐB
:
Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc
CB
:
Cán bộ
CNH- HĐH
:
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CNV
:
Công nhân viên
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CBQL
:
Cán bộ quản lý
DH
:
Dạy học
ĐTNLĐNT
:
Đào tạo nghề lao động nông thôn
ĐT&SHLX
:
Đào tạo và sát hạch lái xe
GV
:

Giáo viên
GPLX
:
Giấy phép lái xe
GD
:
Giáo dục
GDĐT
:
Giáo dục- đào tạo
GAĐT
:
Giáo án điện tử
HTTS&TVVL
:
Hỗ trợ tuyển sinh và tƣ vấn việc làm
HV
:
Học viên
HS
:
Học sinh
HĐĐT
:
Hoạt động đào tạo
HĐDH
:
Hoạt động dạy học
HĐGD
:

Hoạt động giáo dục
KĐCLDH
:
Kiểm định chất lƣợng dạy học
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
NN&TH
:
Ngoại ngữ và tin học
PPDH
:
Phƣơng pháp dạy học
QL
:
Quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

QLNT
:
Quản lý nhà trƣờng
QTDH
:
Quá trình dạy học
QTGD
:
Quá trình giáo dục
QLGD
:

Quản lý giáo dục
SX&DVKHKT
:
Sản xuất và dịch vụ khoa học kỹ thuật
TBDH
:
Thiết bị dạy học
TBM
:
Tổ bộ môn
TB&ĐT
:
Thiết bị và đầo tƣ
TH&TNNLN
:
Thực hành và thực nghiệm nông lâm nghiệp
TPHL&TV
:
Phát triển học liệu và thƣ viện


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học 8
1.2.3. Biện pháp quản lý 9
1.2.4. Hoạt động dạy học 10
1.2.5. Quá trình dạy học và bản chất của nó 10
1.2.6. Quản lý quá trình dạy học 12
1.3. Đào tạo nghề 13
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề 13
1.3.2. Nộ i dung đà o tạ o nghề 13
1.3.3. Phƣơng phá p đà o tạ o nghề 14
1.4. Đào tạo nghề lái xe 15
1.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề lái xe 15
1.4.2. Yêu cầu đối với đào tạo lái xe 15
1.4.3. Các quy định về đào tạo lái xe 16
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy nghề lái xe của GV 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.4.5. Quản lý hoạt động học tập nghề lái xe của HV 19
1.4.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến QL HĐDH nghề lái xe 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC NGHỀ LÁI XE Ở TRUNG TÂM ĐT&SHLX- TRƢỜNG
CĐNCN&NLĐB 22

2.1. Khái quát chung về Trƣờng CĐNCN&NLĐB và Trung tâm ĐT&SHLX 22
2.1.1. Vài nét khái quát về Trƣờng CĐNCN&NLĐB 22
2.1.2. Khái quát về Trung tâm ĐT&SHLX 23
2.2. Thực trạng QL HĐDH nghề lái xe ở Trung tâm ĐT&SHLX- Trƣờng
CĐNCN&NLĐB. 31
2.2.1. QL hoạt động dạy nghề lái xe của GV 32
2.2.2. QL hoạt động học tập nghề lái xe của HV 38
2.2.3. QL cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nghề lái xe 42
2.2.4. QL công tác xã hội hóa giáo dục 44
2.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng trên 44
2.3.1. Nguyên nhân khách quan 44
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 45

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGHỀ LÁI XE Ở TRUNG TÂM ĐT&SHLX- TRƢỜNG CĐNCN&NLĐB
47
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 47
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 47
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 47
3.1.3 Đảm bảo tính khả thi 47
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe 48
3.2.1. Tăng cƣờng quản lý nề nếp dạy học nghề lái xe 48
3.2.2. Quản lý đổi mới PPDH nghề lái xe 53
3.2.3. Tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa cho HV học nghề lái xe
58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, trang TBDH
nghề lái xe 61

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp 63
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi 64
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm 64
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Một số kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHIẾU

Bảng 1.1. Lịch sử đào tạo nghề lái xe 5
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Trƣờng CĐNCN&NLĐB 23
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm ĐT&SHLX 24
Biểu đồ 2.1. Số liệu tổng kết về số lƣợng, trình độ và thâm niên giảng dạy nghề lái
xe của CB, GV tính đến hết năm 2012 26
Biểu đồ 2.2. Số lƣợng HV học lái xe ô tô 27
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ thi đỗ sau mỗi khóa học 28
Bảng 2.1. Đánh giá của CB, GV và HV về mức độ thực hiện các nội dung QL tại
Trung tâm ĐT&SHLX 31
Bảng 2.2. Nhận thức của CB, GV về thực hiện các biện pháp quản lý nề nếp dạy
học 32
Biểu đồ 2.4. Tƣơng quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện
pháp QL nề nếp dạy học 34
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện thời gian lên lớp và cung đƣờng tập lái xe của GV
35
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV về thực hiện các biện pháp QL đổi mới
PPDH, (1 ≤

X
≤ 3), n = 30 36
Biểu đồ 2.5. Tƣơng quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện
pháp QL đổi mới PPDH nghề lái xe 38
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV về thực hiện các biện pháp QL HĐDH, với
(1 ≤
X
≤ 3), n = 30. 38
Biểu đồ 2.6. Tƣơng quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý hoạt động học của HV 40
Bảng 2.6. Nhận thức của HV về thực hiện các biện pháp QL hoạt động học, với (1

X
≤ 3), n = 40 41


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV về thực hiện các biện pháp QL CSVC, trang
TBDH, với (1 ≤
X
≤ 3), n = 30 42
Biểu đồ 2.7. Tƣơng quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện
pháp QL CSVC, trang TBDH nghề lái xe. 43
Phiếu 3.1. Góp ý của HV về Bài học số 6: Thực hành lái xe trên đƣờng trung du,
đèo núi 50
Bảng 3.1. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tăng
cƣờng quản lý HĐĐT ở Trung tâm ĐT&SHLX, với n= 20 64
Bảng 3.2. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất, với 1 < < 3, n=20. 65

Biểu đồ 3.1. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL
HĐĐT ở Trung tâm ĐT&SHLX 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền
văn hóa và con ngƣời Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và
đào tạo là đầu tƣ cho phát triển” [1].
Giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra quan điểm: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục
và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục, Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chƣơng trình, phƣơng
pháp dạy và học” [1].
Quản lý HĐDH là trọng tâm của quản lý nhà trƣờng. Hoạt động dạy và
hoạt động học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động giáo dục khác. Do
đó, mọi hoạt động trong nhà trƣờng đều hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy học.
Đây là hoạt động đặc trƣng của nhà trƣờng, không có hoạt động dạy học thì
không có nhà trƣờng và kết quả dạy học là thƣớc đo về khả năng của những
ngƣời làm công tác quản lý nhà trƣờng. Quản lý hiệu quả hoạt động dạy học là

việc cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu của những ngƣời làm công tác quản
lý giáo dục.
Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ cấu
của nền sản xuất trong giai đoạn CNH- HĐH đất nƣớc. Vị trí của đào tạo nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đƣợc xác định tại điều 4 khoản c của Luật Giáo dục ban hành ngày 27/6/2005
mà trong đó giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề rất đa dạng, phục vụ mọi lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Một trong các nghề đó có một nghề đƣợc cả dƣ luận xã hội đặc
biệt quan tâm đó là nghề lái xe vì những lý do sau:
Theo số liệu thống kê của Uỷ ban an toàn giao thông tại Hội nghị tổng
kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2012, cả nƣớc đã xảy ra
gần 36.376 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.383 ngƣời, bị thƣơng 38.060
ngƣời. Mặc dù đã đề ra nhiều biện pháp nhằm kiềm chế và giảm thiểu tai nạn
giao thông, nhƣng hiện nay, tình trạng tai nạn giao thông vẫn diễn biến phức
tạp. Nguyên nhân cơ bản là do sự non kém về trình độ, thiếu trách nhiệm, thiếu
đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận đội ngũ lái xe đang là vấn đề rất cần
đƣợc đặc biệt quan tâm. Nhiều lái xe điều khiển phƣơng tiện trong một thời
gian dài, nhƣng chƣa nắm đƣợc các quy định về luật giao thông đƣờng bộ, chƣa
rõ tác dụng của các biển báo giao thông, thời gian đƣợc phép lái xe liên tục,
quy định về nồng độ cồn, Rõ ràng, việc đào tạo, sát hạch cấp GPLX và quản
lý lái xe sau khi sát hạch, cấp GPLX còn nhiều bất cập. Qua khảo sát tại nhiều
trung tâm đào tạo lái xe, để tiết kiệm nhiên liệu, nhiều cơ sở đào tạo đã rút ngắn
thời gian thực hành; nội dung học về lƣơng tâm, đạo đức, trách nhiệm của
ngƣời lái xe chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đó là chƣa kể tình trạng các đối
tƣợng môi giới, cò mồi dịch vụ đào tạo, sát hạch lái xe, "nhận đào tạo trọn gói",
"chống thi trƣợt",…đã dẫn đến việc cho "tốt nghiệp" những tài xế kém chất

lƣợng.
Do đó, để đảm bảo chất lƣợng đào tạo và sát hạch lái xe hiện nay cần có
những nghiên cứu cơ bản để từ đó giúp ngƣời quản lý có cái nhìn tổng quan
đồng thời có thể đƣa ra các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo và sát hạch lái xe.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài : “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học nghề lái xe tại Tr ƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông
lâm Đông Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo nghề lái xe, đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề lái xe tại Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông lâm Đông Bắc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động d¹y häc nghề lái xe tại Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe-
Trƣờng CĐNCN&NLĐB.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và
sát hạch lái xe- Trƣờng CĐNCN&NLĐB.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe của Trung tâm Đào tạo và sát
hạch lái xe- Trƣờng CĐNCN&NLĐB thời gian qua đã thu đƣợc những kết quả nhất
định, song chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra trong thực tiễn. Nếu đề xuất đƣợc một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe đồng bộ, thiết thực, phù hợp với
thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề lái xe tại trung tâm này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH nghề lái xe.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo
và sát hạch lái xe- Trƣờng CĐNCN&NLĐB và nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái
xe- Trƣờng CĐNCN&NLĐB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát
7.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia
7.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
7.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung cơ bản của luận văn thể hiện 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học nghề tại trƣờng
cao đẳng nghề.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe tại
Trung tâm ĐT&SHLX- Trƣờng CĐNCN&NLĐB.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe tại
Trung tâm ĐT&SHLX- Trƣờng CĐNCN&NLĐB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
ô tô thì nghề đào tạo lái xe ô tô cũng đƣợc phát triển. Chiếc xe hơi đầu tiên
chạy bằng động cơ xăng đƣợc Karl Benz phát minh ra ở Đức năm 1885. Việc
học và thi cấp giấy phép vận hành xe lƣu hành trên đƣờng đƣợc coi là một
nghề đào tạo vào năm 1892 từ khi dây chuyền sản xuất ô tô của Henry Ford
đi vào hoạt động.
Quá trình tổ chức đào tạo nghề lái xe ở mỗi quốc gia có sự khác nhau
nhƣng cùng có chung mục tiêu đó là trang bị cho ngƣời học có kỹ năng
vững vàng để vận hành xe trên đƣờng và những kiến thức cơ bản về pháp
luật giao thông đƣờng bộ. Bên cạnh đó, hình thức đào tạo ở mỗi quốc gia
cũng khác nhau, tuổi để sát hạch cấp GPLX cũng khác nhau.
Việt Nam là đất nƣớc mà công nghệ ô tô và nghề lái xe phát triển
chậm hơn so với các quốc gia tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Nó
chính thức bắt đầu có tại nƣớc ta từ khi ngƣời Pháp đô hộ. Loại hình đào
tạo, cách thức đào tạo ở mỗi giai đoạn là khác nhau và đƣợc trình bày trong
Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Lịch sử đào tạo nghề lái xe
Giai đoạn
Hình thức đào tạo
Thời gian
đào tạo
Kết quả đào tạo
Thực dân Pháp
đô hộ (1858 -
1945)
Theo chƣơng trình

đào tạo của Pháp
2 năm
-Kỹ năng vận hành
-Kỹ năng sửa chữa
-Kiến thức về luật giao
thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9 năm kháng
chiến chống Pháp
(1946 - 1954)
Tại chỗ (truyền nghề)
2 năm
-Kỹ năng vận hành
-Kiến thức về luật giao
thông
Kháng chiến
chống Mỹ (1955
- 1975)
Đào tạo ngắn hạn để
kịp thời phục vụ
chiến tranh
2 năm
-Kỹ năng vận hành
Sau giải phóng
Đào tạo dài hạn
18 tháng
-Kỹ năng vận hành
-Kỹ năng sửa chữa

-Kiến thức về luật giao
thông
Thời kỳ đổi mới
và hội nhập kinh
tế quốc tế
Đào tạo ngắn hạn
Hạng B: 3
tháng
Hạng C: 5
tháng
Hạng D: 2
tháng
Hạng E: 2
tháng
-Kiến thức về đạo đức
ngƣời lái xe
-Kiến thức về pháp luật
giao thông
-Kiến thức về kỹ thuật lái
xe
-Kiến thức về nghiệp vụ
vận tải
-Kiến thức về cấu tạo và
sửa chữa thông thƣờng ô

-Kiến thức mới về xe nâng
hạng (đối với hạng D, E)

Đến nay cả nƣớc có 84 trung tâm SHLX, trong đó: 36 trung tâm loại 1
(sát hạch lái xe từ hạng B1 đến hạng E) và 48 trung tâm loại 2 (sát hạch lái xe

từ hạng B1 đến hạng C) do cơ quan, tổ chức, đơn vị và các thành kinh tế xây
dựng. Hiện nay đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe có hơn 2.000 ngƣời. Trong đó có 600
cán bộ công chức, viên chức làm công tác quản lý, 1.447 sát hạch viên. Thời kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đổi mới và hội nhập quốc tế, các cơ sở đào tạo lái xe ô tô đƣợc hình thành và
phát triển mạnh theo hƣớng xã hội hóa.
Hiện nay, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nghề lái xe.
Cụ thể về vấn đề này, Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam với sự hợp tác của các
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực giao thông vận tải đã đƣa ra chƣơng trình
khung, những quy định, quy phạm về các mặt có liên quan đến đào tạo lái xe.
Đây là những nghiên cứu nhằm đƣa ra sản phẩm ở tầm vĩ mô, còn những
nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động dạy học tại các cơ sở đào tạo và sát
hạch lái xe thì hầu nhƣ chƣa có.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc
quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn.
Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con ngƣời có đƣợc những kiến thức cơ bản
nhất, chung nhất đối với hoạt động quản lý.
Theo Các Mác: “Bất kỳ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay
cùng nhau, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện
chức năng chung nẩy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với
sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một ngƣời chơi đàn vì nhu cầu
riêng lẻ tự điều khiển mình còn cả dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng” [24].
Quản lý là một hiện tƣợng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà quản lý đã nêu ra

các quan niệm khác nhau về “Quản lý”.
- Theo ÔMarốp (Liên Xô) thì “Quản lý là tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh
tế tối ƣu”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Theo W.Taylor: Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái gì đó thế nào, bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ tiền nhất.
- Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình định hƣớng,
quá trình có mục tiêu. Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định” [28].
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành
động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn.
Tổng hợp những quan niệm trên có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đề ra”.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tƣợng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con ngƣời.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
- Nhƣ chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà
quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đội gũ giáo viên,
học sinh, các lực lƣợng xã hội,…bằng hành động của mình biến mục tiêu đó
thành hiện thực.

- Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung
tâm của nhà trƣờng. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác nhau của nhà
trƣờng đều hƣớng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý nhà trƣờng thực chất là
quản lý quá trình sƣ phạm của thầy, hoạt động học tập- tự giáo dục của trò, diễn
ra chủ yếu trong quá trình dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nhƣ vậy, quản lý hoạt động dạy- học thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
1.2.3. Biện pháp quản lý
- Biện là tranh luận, pháp là phép; “Biện pháp là cách thức giải quyết
một vấn đề hoặc thực hiện một chủ trƣơng” [16]. Về phƣơng diện quản lý thì
biện pháp đƣợc các chủ thể đề ra, có tính bắt buộc đối với đối tƣợng quản lý;
đồng thời biện pháp đề ra luôn đƣợc chủ động thi hành.
- Trong lĩnh vực giáo dục, biện pháp đó là việc tác động một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần của một ngƣời hay một số ngƣời nào đó nhằm
làm cho họ có đƣợc những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu đã định.
- Khái niệm biện pháp có khi đƣợc hiểu là các thao tác, thủ thuật, cách
thức dạy học của giáo viên trong hoạt động dạy học. Ngoài ra, biện pháp giáo
dục đó là cách tác động có định hƣớng, có chủ đích, phù hợp với tâm lý đến đối
tƣợng giáo dục nhằm bồi dƣỡng hoặc làm thay đổi những phẩm chất và năng
lực của đối tƣợng.
Như vậy:
- BP QL là cách thức mà chủ thể QL sử dụng để giải quyết một vấn đề.
- BP QL đào tạo nghề là hệ thống cách thức mà chủ thể QL sử dụng để
tiến hành các hoạt động nhằm tác động vào đối tƣợng QL để thực hiện nhiệm

vụ QL đào tạo nghề và đạt đƣợc mục tiêu QL đã đề ra.
1.2.4. Hoạt động dạy học
- Hoạt động dạy: Là sự tổ chức điều khiển tối ƣu quá trình HS lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
đƣợc biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp họ
nắm kiến thức và hình thành thái độ. Dạy có 2 chức năng thƣờng xuyên tƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau (gọi là “chức năng kép”),
đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
- Hoạt động học: Là quá trình tự điều khiển tối ƣu sự chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự
lực và sáng tạo dƣới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm
khoa học.
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Học là hoạt động nhằm thay đổi kinh
nghiệm cá nhân một cách bền vững và có thể quan sát đƣợc nhờ cơ hội lĩnh hội
và luyện tập. Học là công việc của ngƣời học, do ngƣời học - không ai thay thế
họ và chỉ có họ mới tạo ra sự thay đổi cho chính mình - vì thế mà học hàm chứa
tự học” [30].
Nhƣng để học đạt hiệu quả và tránh đƣợc những sai lầm thì học cần phải
có sự hƣớng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thầy. Nhƣ vậy, học phải diễn ra trong
mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thầy; mối quan hệ
này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo mức độ tự lực của ngƣời
học, để đạt đƣợc mục đích cuối cùng của ngƣời học, đó là:
+ Nắm vững tri thức khoa học (hiểu, nhớ và vận dụng tốt tri thức) .
+ Phát triển tƣ duy và năng lực hoạt động trí tuệ.
+ Giáo dục thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm
tin,

Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, phƣơng pháp đặc trƣng của môn học, của khoa học đó với
phƣơng pháp nhận thức độc đáo, phƣơng pháp chiếm lĩnh khoa học để biến
kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
1.2.5. Quá trình dạy học và bản chất của nó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Quá trình dạy học: “Là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy
và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau. Sự tƣơng tác giữa dạy và học mang tính chất cộng
tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” [31].
Trong QTDH, vai trò của ngƣời thầy là định hƣớng, tổ chức điều khiển,
thực hiện việc điều khiển, truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến ngƣời học
một cách khoa học, do đó luôn có vai trò và tác dụng chỉ đạo. Ngƣời học tiếp
thu một cách có ý thức tự giác, tích cực tự lực và sáng tạo hệ thống kiến thức,
kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ đúng đắn.
Ngƣời học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của
bản thân.
QTDH là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Cả hai quá
trình sƣ phạm: QTDH và QTGD đều hƣớng tới mục đích chung là phát triển
nhân cách toàn vẹn của HS. Chức năng chủ yếu của hoạt động giáo dục là hình
thành niềm tin, lý tƣởng, tình cảm, thái độ, cách ứng xử trong các mối quan hệ
xã hội.
- Bản chất của quá trình dạy học: Là sự thống nhất biện chứng của dạy
và học, đƣợc thể hiện trong và bằng sự tƣơng tác có tính chất cộng đồng và hợp
tác giữa dạy và học tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ
trong sự tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình

dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi
sự toàn vẹn đó” [31].
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dƣới sự tổ chức, chỉ đạo
của GV, là quá trình có tính hai mặt: dạy và học. QTDH có hai nhân tố trung
tâm: hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này thống nhất với nhau
và phản ánh tính chất hai mặt của QTDH, có thể coi học là một hệ thống con
giữa HS và tài liệu học tập. Trong hệ thống dạy và học, sự tác động qua lại,
nhất là sự tác động của dạy mà thầy là chủ thể xét cho đến cùng là nhằm thúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đẩy hoạt động nhận thức của HS, đƣợc tổ chức một cách riêng biệt dƣới sự tổ
chức chỉ đạo hƣớng dẫn của GV nhằm đạt đƣợc các nhiệm vụ dạy học cụ thể:
nhiệm vụ trí dục, phát triển, giáo dục (hay dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng,
phƣơng pháp và dạy học thái độ).
1.2.6. Quản lý quá trình dạy học
QL QTDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống QL
QTGD trong nhà trƣờng. QTDH đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình, kế
hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học.
QL QTDH do nhà trƣờng hƣớng dẫn tổ chức và chỉ đạo, nhƣng nó có
quan hệ tƣơng tác, liên thông với các tổ chức GD khác, hoặc các cơ quan, tổ
chức văn hoá, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần chúng
ngoài xã hội, nơi mà HS tham gia học tập, vui chơi, giải trí có tổ chức.
DH và GD trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng.
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trƣờng đều hƣớng vào hoạt
động trung tâm đó. Vì vậy có thể nói rằng trọng tâm của việc QL hoạt động lao
động sƣ phạm của ngƣời thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò đƣợc diễn
ra chủ yếu trong QTDH. Trong nhà trƣờng, bản chất QTDH quyết định tính đặc
thù của sự QL trƣờng học. Vì vậy nắm đƣợc tính đặc thù này, ngƣời QLGD
mới có thể đƣa nhà trƣờng đạt tới mục tiêu dự kiến đã đề ra.

Trong việc QL QTDH, hệ thống chƣơng trình giáo dục tổng thể có tính
ổn định lâu dài, đƣợc quy tụ ở những yếu tố sau:
- Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chƣơng trình, phƣơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực (đội ngũ GV); vật
lực (trƣờng sở, CSVC, thiết bị dạy học); tài lực (tài chính).
- Xây dựng và thực hiện nề nếp, kỷ cƣơng dạy học trong nhà trƣờng.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả DH.

×