Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình đào tạo ở trường cao đẳng sư phạm bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 126 trang )

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG VĂN THÁI






QUẢN LÝ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM BẮC NINH



Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14







LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC








Thái Nguyên, năm 2013

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG VĂN THÁI






QUẢN LÝ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM BẮC NINH




Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ




Thái Nguyên, năm 2013


iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả




Hoàng Văn Thái





v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các thầy, cô giáo, của đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô lãnh đạo Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Tổ bộ môn
trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các Hiệu trưởng ở các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và gia đình đã giúp đỡ, động
viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ
dẫn và góp ý chân thành của các thầy, cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả


Hoàng Văn Thái
vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 3
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 5
8.1. Ý nghĩa lý luận 5
8.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN 6
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM 6
1.1. Vài nét về lich sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam 8
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 11
1.2.1. Khái niệm về quản lý 11
1.2.2. Quản lý giáo dục 12
1.2.3. Quản lý nhà trường 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 15
1.2.5. Quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 16
Tiểu kết chương 1 33
vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 2 QUẢN LÝ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM BẮC NINH - THỰC TRẠNG VÀ

NGUYÊN NHÂN 35
2.1. Khái lược về trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh 35
2.2. Thực trạng quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Bắc Ninh 36
2.2.1. Thực trạng quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên cao đẳng năm thứ nhất 36
2.2.2. Thực trạng quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên cao đẳng năm thứ hai 44
2.2.3. Thực trạng quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên cao đẳng năm thứ ba 58
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý công tác rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh 69
2.3.1. Nguyên nhân khách quan 69
Tiểu kết chương 2 73
Chƣơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM BẮC NINH HIỆN NAY 75
3.1. Những căn cứ và nguyên tắc để dề xuất biện pháp quản lý công tác rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên 75
3.1.1. Những căn cứ để đề xuất biện pháp quản lý công tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên 75
3.1.2. Những nguyên tắc để đề xuất biện pháp quản lý công tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên 78
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên 80
viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.1. Quản lý công tác xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình rèn

luyện nghiệp vụ sư phạm phải phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường cao
đẳng sư phạm 80
3.2.2. Quản lý tổ chức có hiệu quả công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên trong nhà trường 84
3.2.3. Xây dựng mạng lưới trường phổ thông thực hành và tổ chứ c hoạ t
độ ng có hiệ u quả cá c trườ ng phổ thông vệ tinh 92
3.2.4. Nâng cao hiệ u quả quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức
thực hiện hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 94
Kết luận chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. Kết luận chung 99
2. Khuyến nghị 100
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 100
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Bắc Ninh 101
2.3. Đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh 102
2.4. Đối với Tổ Tâm lí - Giáo dục, Phương pháp dạy học các bộ môn và
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC

ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả học tập học phần Tâm lí đại cương của sinh viên cao
đẳng sư phạm K27 - K31 39
Bảng 2.2: Kết quả học tập học phần Tâm lí lứa tuổi và tâm lí sư phạm của

sinh viên cao đẳng sư phạm K27 - K31 40
Bảng 2.3. Kết quả học tập học phần Giáo dục học đại cương của sinh viên
cao đẳng sư phạm K27 - K31 48
Bảng 2.4. Kết quả học tập học phần Hoạt động dạy học và Hoạt động giáo
dục của sinh viên cao đẳng sư phạm K27 - K31 48
Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về các kỹ năng dạy học của sinh viên 52
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên năm thứ 2 về các kỹ năng dạy học của
bản thân. 54
Bảng 2.7. Kết quả học tập học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh
viên cao đẳng sư phạm K27 - K31 56
Bảng 2.8. Kết quả học môn phương pháp giảng dạy 1 của sinh viên K30 60
Bảng 2.9. Kết quả môn phương pháp giảng dạy 2 của sinh viên K30 60
Bảng 2.10. Đánh giá của giáo viên về các kỹ năng giảng dạy của sinh viên 62
Bảng 2.11. Ý kiến của giáo viên phổ thông về kỹ năng giảng dạy của sinh
viên 64
Bảng 2.12. Kết quả thực tập sư phạm của sinh viên cao đẳng K29 - K30 66




1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng đào tạo giáo viên được đo bằng kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm. Ở thời nào cũng vậy, hai yếu tố đó được coi như “2 chân”

của mỗi giáo viên.
Nhưng nhìn vào thực tế hiện nay, kiến thức về phương pháp của giáo viên
nói chung, sinh viên sư phạm nói riêng còn có nhiều hạn chế. Trong các trường
phổ thông không thiếu những giáo viên có chuyên môn giỏi nhưng lại không
thành công trong các tiết giảng trên lớp. Nguyên nhân của tình trạng này do
nhiều yếu tố, song một trong những điều đang khiến mọi người quan tâm - đó
chính là việc đào tạo nghiệp vụ trong các trường sư phạm hiện nay đang bộc lộ
những điểm yếu (nếu không muốn nói là có nhiều bất ổn).
Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh với sứ mệnh lịch sử là "trồng
người", có nhiệm vụ đào tạo ra những thầy cô giáo tương lai có phẩm chất đạo
đức tốt, kỹ năng, tay nghề, chuyên môn vững vàng, phục vụ công tác giảng dạy
ở các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Do đó, công tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường luôn được quan tâm,
chú trọng, đặc biệt là công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên.
Nhà trường đã xây dựng nội dung chương trình nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên và dành quỹ thời gian thích ứng để sinh viên có điều kiện rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm. Hàng năm, nhà trường đều có sự liên kết với Sở giáo dục
và Đào tạo để tổ chức cho sinh viên tham gia thực tập sư phạm tại các trường
phổ thông trong tỉnh nhằm giúp sinh viên được học tập và thực hành kỹ năng
sư phạm.
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào kết quả kiến tập, thực tập của sinh viên sư
phạm tại các trường, chúng ta hoàn toàn thấy yên tâm vào chất lượng đào tạo
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

sư phạm và kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên. Nhưng một nghịch lý khi sinh
viên ra trường đi xin việc thì ngay tại các trường đã thực tập đều không muốn
nhận sinh viên đó, hoặc được nhận rồi thì không ít sinh viên lại không đáp ứng
được yêu cầu đào tạo của nhà trường. Có nhiều lý do dẫn tới thực trạng này,

nhưng chúng tôi cho rằng việc đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong các trường sư
phạm hiện nay vẫn chưa trang bị tốt cho sinh viên những năng lực sư phạm một
cách vững vàng. Nếu các trường sư phạm chưa nhận thấy điều này và không
kịp thời cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo nghiệp vụ sư phạm thì chất lượng
đào tạo giáo viên đang là dấu hỏi lớn trước các nhà tuyển dụng.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết mà thực tiễn đề ra, chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài: "Quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá
trình đào tạo ở trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh hiện nay" nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm của nhà trường đáp ứng nhu cầu mới của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm trong quá trình đào tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc
Ninh, đề xuất một số biện pháp quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường đáp ứng được yêu cầu thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo trong các Trường Cao
đẳng sư phạm.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các biện pháp quản lý công tác rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình đào tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm
Bắc Ninh.

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình
đào tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh hiện nay, mặc dù đã có rất

nhiều cố gắng, song vẫn còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chủ yếu là công tá c
quản lý của nhà trường mà trực tiếp là Phòng Đào tạo và Tổ Phương pháp
giảng dạy đối với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm chưa thật phù hợp,
hiệu quả không cao. Nếu xây dựng được một hệ thống biện pháp quản lý thích
hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
của Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy -
học và quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở các Trường Cao đẳng
sư phạm trên cả nước.
- Phân tích thực trạng quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong
quá trình đào tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Việc nghiên cứu được giới hạn chỉ trong công tác quản lý hoạt động đào
tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
- Vấn đề nghiên cứu: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao đẳng
Sư phạm Bắc Ninh trong năm năm trở lại đây từ 2008 - 2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Thông qua việc đọc các tài liệu để phân tích và tổng hợp các lý thuyết có
liên quan nhằm hiểu sâu sắc hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu, sắp xếp
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chúng thành một hệ thống tri thức làm cơ sở lý luận cho đề tài và hình thành
giả thuyết khoa học.

7.1.2. Phương pháp phân loại hệ thống lý thuyết
Sử dụng phương pháp này, chúng tôi nhằm sắp xếp các thông tin lý luận
thu được thành các đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích chính khi sử dụng phương pháp này là nhằm tìm hiểu, thu thập
các thông tin trực tiếp về thực trạng tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên của nhà trường để bước đầu phát hiện những điểm
mạnh, điểm yếu trong quá trình đó nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tranh thủ sự hướng dẫn, góp ý của
các thầy giáo, cô giáo có nhiều kinh nghiệm trong công việc xây dựng đề tài,
xây dựng đề cương, xử lý số liệu, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Bắc Ninh.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bộ phiếu câu hỏi nhằm thu thập những
thông tin về thực trạng các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tại trường
Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Về mục đích thực nghiệm chúng tôi trình bày đầy đủ tại chương 3.
7.2.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng xử lý các kết quả nghiên cứu thu được từ
các phương pháp nghiên cứu khác.

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý công tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm ở các trường cao đẳng sư phạm; phân tích thực trạng quản
lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Bắc Ninh thời gian qua; bước đầu nêu ra một số biện pháp nhằm nâng
cao hơn nữa công tác quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của nhà trường.
8.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh và các trường cao đẳng sư phạm của cả
nước trong công tác quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tấc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
ở các Trường Cao đẳng sư phạm
Chương 2: Quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Bắc Ninh - Thực trạng và nguyên nhân
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh




6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM


1.1. Vài nét về lich sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự
phân công, hợp tác lao động ấy để nhằm mang lại hiệu quả cho công việc đã
đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối hợp, điều hành, kiểm tra, giám sát, phải có
người đứng đầu để tổ chức, quản lý. Do vậy, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy và học, thực hiện được các tính chất, yêu cầu của các nhà trường.
Trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm, một khâu rất quan trọng và
cần được xem như là vấn đề sống còn của nhà trường đó là trang bị các kiến
thức và kỹ năng sư phạm cho sinh viên. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài bàn về công tác quản lý và tổ chức các nội dung liên
quan đến việc rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên để chuẩn bị những
hành trang cần thiết khi họ bước vào nghề, làm thầy, làm cô. Như công trình
nghiên cứu của N.V. Cudơminna vào những năm 50 của thế kỷ XX về “Hình
thành các kỹ năng sư phạm”. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã vạch
ra các năng lực sư phạm cần thiết của người giáo viên cần có, mối quan hệ giữa
năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ cũng như việc bồi dưỡng năng
khiếu sư phạm thành năng lực sư phạm. Mặc dù những năng lực sư phạm mà
tác giả vạch ra đến nay vẫn còn giá trị, nhưng nội dung bên trong của nó đã có
nhiều thay đổi do sự phát triển của thời đại. Cũng vì sự phát triển của thời đại
mà người giáo viên cần phải có những năng lực mới như năng lực giao tiếp với
máy tính, năng lực thích ứng sư phạm
Công trình nghiên cứu của X.I.Kixêgôp: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” và công trình nghiên cứu của O.A.
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Ápđulinna về “Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các trường Đại học

sư phạm trong giai đoạn hiện nay”, trong các công trình này các tác giả đã nêu
ra hơn 100 kỹ năng nghề nghiệp trong đó tập trung vào 50 kỹ năng cần thiết
cần luyện tập cho người giáo viên. Nhìn chung, các tác giả đều đã tập trung đưa
ra những yêu cầu cần chú trọng trong việc bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cho
người giáo viên ở các bậc học. Những vấn đề này có ý nghĩa rất to lớn trong
công tác quản lý đào tạo giáo viên của các trường sư phạm hiện nay. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và với sự bùng nổ thông tin hiện
nay, giáo dục phải phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Đòi hỏi
người giáo viên phải có một số năng lực mới phù hợp với hiện tại. Các trường
cần phải chú trọng tới công tác quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên một cách thường xuyên và có hiệu quả hơn.
Vai trò, tầm quan trọng của hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm nhằm
hình thành cho người học những kỹ năng sư phạm cũng đã được xác định ở
“Hội thảo về canh tân việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên của các nước châu Á
và Thái Bình Dương” do tổ chức APEID thuộc UNESCO tổ chức tại Seoul
(Hàn Quốc). Nhiều bài báo cáo trong Hội thảo đã tập trung vào việc nêu lên
tầm quan trọng của công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm góp phần không nhỏ
vào việc hình thành kỹ năng sư phạm cho người học trong quá trình đào tạo.
Các tác giả đã khẳng định giữa tri thức nghề nghiệp và kỹ năng nghề có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là quan điểm có sự thống nhất giữa quá trình
đào tạo giáo viên của phương Đông và phương Tây. Vì thế, các trường sư phạm
cần chú trọng hơn nữa các khâu đào tạo liên quan tới việc hình thành các kỹ năng
sư phạm cho sinh viên trong đó có công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đây của các tác giả nước ngoài
đều đã đề cập tới việc cần thiết phải nâng cao hơn nữa công tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm để nhằm trang bị cho
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


người học các kỹ năng sư phạm cần thiết - một nội dung bắt buộc trong chương
trình đào tạo ở các trường sư phạm.
1.1.2. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, ở Việt
Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau bàn về công tác quản lý
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm. Có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu như “Một số vấn đề về năng lực sư phạm của
người giáo viên xã hội chủ nghĩa” (Hội đồng bộ môn tâm lý - giáo dục, Đại học
sư phạm Hà Nội 1975) của Phó giáo sư Lê Văn Hồng. Trong công trình này tác
giả đã nêu tương đối cụ thể các năng lực của người giáo viên cần phải có.
Muốn hình thành, phát triển các năng lực này, trong các trường sư phạm phải
có nhiệm vụ tổ chức tốt các hoạt động dạy học và thực hành liên quan tới các
kỹ năng sư phạm. Trong đó, việc tiến hành hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên là điều bắt buộc và cần phải tổ chức tốt, có hiệu quả thì
năng lực sư phạm mới được phát triển ở người học.
Năm 1987 có công trình nghiên cứu “Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên cho sinh viên” của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Uẩn. Trong
công trình này, tác giả đã vạch ra đường hướng lý thuyết về góc độ rèn nghiệp
vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên.
“Kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” của Giáo sư Đặng
Vũ Hoạt. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng nội dung kế
hoạch cụ thể theo trình tự các bước hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên sư phạm, chỉ ra những yêu cầu cần thiết phải tổ chức tốt hoạt động
này bởi nó góp phần quan trọng vào việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho
người giáo viên tương lai.
Năm 1996, luận án tiến sĩ của tác giả Trần Anh Tuấn về “Xây dựng quy
trình luyện tập các kỹ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực tập sư
phạm”. Với những số liệu thực nghiệm công phu, tiến hành tìm hiểu thực trạng
9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ở 5 trường Đại học Sư phạm, tác giả đã chỉ ra những ưu, nhược điểm của công
tác thực hành thực tập sư phạm hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra một quy trình
luyện tập các kỹ năng giảng dạy cho sinh viên.
Cuốn sách "Thích ứng sư phạm" (2000) của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn
Hộ đã đề cập tới những nội dung và cách thức cần thiết chuẩn bị cho người
giáo sinh khi tham gia thực tập nghề nghiệp cho mình ở nhà trường phổ thông.
Nếu sinh viên sư phạm có được các kiến thức, kỹ năng sư phạm ngay từ lúc
còn học tập ở trường sư phạm sẽ là cơ sở quan trọng giúp các em chuẩn bị tốt
cho các đợt kiến tập, thực tập sư phạm ở các trường phổ thông.
Đặc biệt, năm 2000 diễn ra Hội thảo khoa học về “Nâng cao chất lượng
giáo dục nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên” do trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà khoa học. Một số bài tham luận
đã bàn khá thấu đáo về lý do và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hơn
nữa công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm
hiện nay như: “Tìm kiếm con đường nâng cao chất lượng giáo dục nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên” của Phó giáo sư - Tiến sĩ khoa học Thái Duy Tuyên;
“Một số định hướng nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
các trường sư phạm” của Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Lê.
Năm 2004, Hội thảo khoa học về “Giáo dục nghiệp vụ sư phạm” do
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên tổ chức có sự tham gia của các nhà khoa
học tên tuổi với nhiều bài tham luận đề cập tới tầm quan trọng của công tác
quản lý tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để hình thành kỹ năng
nghề nghiệp cho sinh viên. Tiêu biểu là các bài: “Hình thành khả năng thích
ứng về nghề cho sinh viên sư phạm trong quá trình đào tạo” của Giáo sư - Tiến
sĩ khoa học Nguyễn Văn Hộ; “Tăng cường tổ chức thực hành thường xuyên
cho sinh viên các trường Đại học sư phạm” của Phó giáo sư - Tiến sĩ Trần
Quốc Thành; “Quan điểm và kỹ thuật đánh giá kết quả thực tập giảng dạy” của
Tiến sĩ Trần Anh Tuấn Trong các bài tham luận này của các tác giả đều cho

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

thấy, việc nhà trường sư phạm trong quá trình đào tạo, không thể xem nhẹ việc
tổ chức công tác giáo dục nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, bởi đây là công cụ quan
trọng giúp người giáo viên thực hiện được trọng trách "trồng người" của mình.
Hội thảo "Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các
trường đại học sư phạm", diễn ra cuối tháng 01/2010 tại trường Đại học Sư
phạm Hà Nội. Đây là một hội thảo có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá,
nhìn nhận lại công tác quản lý tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên các trường sư phạm hiện nay. Tại hội thảo, các chuyên gia đều
thừa nhận " Việc đào tạo nghiệp vụ đang là điểm yếu của các trường sư phạm
hiện nay". Tác giả Nguyễn Thu Tuấn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho
rằng: Bản thân không ít sinh viên cũng quan niệm cứ học giỏi là có thể dạy tốt,
không cần nghiệp vụ sư phạm. Kết quả các đợt thực tập cho thấy, phần lớn sinh
viên lúng túng trong xử lý các tình huống sư phạm, có khi phạm sai lầm cả về
kiến thức cơ bản, mặc dù họ đã được đào tạo kỹ, có hệ thống về lý luận dạy học
và kiến thức khoa học cơ bản. Điều đó chứng tỏ việc sinh viên vận dụng kiến
thức đã học vào thực hành còn hạn chế. "Việc đổi mới cách dạy, cách học trong
các trường chính là cái gốc, căn cốt của vấn đề", tác giả Trương Thị Bích
khẳng định, đồng thời phân biệt rõ: các hoạt động rèn luyện ở trường sư phạm
được tổ chức tuy có quy mô hoành tráng nhưng lại dưới hình thức cuộc thi nên
chỉ dồn vào một số sinh viên có năng lực riêng như hát, múa, đọc thơ, đọc diễn
cảm chứ không đạt được kết quả tích cực trên diện rộng. Hơn nữa, các hoạt
động này được tổ chức tự phát, manh mún hằng năm, không nằm trong khung
quy định chương trình chuẩn cho đào tạo nghiệp vụ sư phạm.
Tóm lại, nghiên cứu về công tác quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường sư phạm đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước, cho thấy đây là một công tác quan trọng góp phần hoàn thành mục tiêu

và nhiệm vụ giáo dục đào tạo của các trường sư phạm. Do đó, để hoàn thành đề
tài nghiên cứu của mình về công tác quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh, tác giả có nhiệm vụ kế thừa những công
trình nghiên cứu đi trước để làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về công tác quản lý
giáo dục, quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, phân tích thực trạng công tác
quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh
hiện nay, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở nhà trường này không ngoài mục tiêu đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn xã hội.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, nhưng trong khuôn khổ của đề
tài này, chúng tôi chỉ xin đưa ra một số quan điểm về quản lý:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng của quản lý có
thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con
người cụ thể, sự vật cụ thể.
Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [17, tr.12].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan [dẫn theo 17, tr.12].

Trong Giáo trình Khoa học quản lý (Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội, 1999) định nghĩa: quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm
sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các cách hiểu dù khác nhau về lối diễn đạt nhưng đều có điểm chung là
xác định nội dung cơ bản, quản lý phải gồm các yếu tố, các điều kiện:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là đối tượng không bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu sự tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể một hoặc nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hiện các tác động.
- Chủ thể có thể là một người hoặc nhiều người, còn đối tượng cũng có thể
là một hoặc nhiều người.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó
để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ
nhằm sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giống như khái niệm về quản lý, khái niệm về quản lý giáo dục cũng có
nhiều cách hiểu khác nhau.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục còn được biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một hệ
thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn Quản lý giáo dục
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

theo nghĩa tổng quát là: hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [4, tr.1].
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó quản lý
giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm thực hiện
đồng bộ, hài hoà sự phân hoá và xã hội hoá để tái sản xuất sức lao động có kỹ
thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [4, tr.1].
Quản lý giáo dục có thể được hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc quản lý
nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [11, tr.34].
Quản lý giáo dục hiểu theo cách tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục là thường xuyên,
giáo dục cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên
quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục, song
có thể khái quát lại: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức,
hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các thành tố

của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan, đơn vị trong hệ thống giáo dục, làm cho hệ thống giáo dục phát triển liên
tục cả về quy mô, chất lượng.
Cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức
năng tổng quát là:
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu hiện hành
của nền kinh tế - xã hội.
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo, đón đầu khoa học - kỹ
thuật.
Gắn với hai chức năng tổng quát này, quản lý giáo dục còn gắn với bốn
chức năng cụ thể:
+ Kế hoạch hóa: Đưa mọi hoạt động giáo dục và kế hoạch hóa với mục
tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho
việc thực hiện các mục tiêu.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và quyền
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu
của tổ chức một cách hiệu quả. Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng
với sứ mệnh, với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, ngắn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức, tạo dựng cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Chức năng này thường mang tính tác nghiệp.
+ Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá, xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức, tiêu
chuẩn và các chỉ số tương ứng với công việc. Để tiến hành kiểm tra, chủ thể
quản lý cần xác định cụ thể phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều
chỉnh mục tiêu cho phù hợp

1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp thực hiện việc giáo
dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của trường học là
chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của học sinh, ở việc
đạt mục tiêu giáo dục ở nhà trường. Quản lý nhà trường là yếu tố rất cơ bản và
hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện
trong nhà trường.
Thực chất của quản lý quá trình dạy học, giáo dục là: tổ chức chỉ đạo, điều
hành, việc dạy của thầy và hoạt động của trò, đồng thời quản lý những điều
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích
giáo dục đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường có thể coi là một
hệ thống gồm các thành tố cơ bản: Nội dung, mục tiêu, phương pháp, người
dạy (thầy), người học (trò), cơ sở vật chất, môi trường nhà trường, môi trường
sư phạm, môi trường xã hội, các mối quan hệ, thông tin quá trình này được
vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu với nhau
trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội.
Quản lý nhà trường có thể xem là quản lý giáo dục cấp vi mô, đây là
những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường. Hoạt động chính của
trường học là hoạt động dạy học. Vì thế, quản lý nhà trường chủ yếu là quản lý
hoạt động dạy học trong nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường chính là hoạt động quản lý giáo dục của một
cơ cấu, tổ chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động trực tiếp tới hoạt động
giáo dục trong phạm vi nhà trường.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của người thầy (tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển) người học tích cực, tự giác, chủ động, tự tổ chức hoạt

động nhận thức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đề ra.
Xét theo quan điểm cấu trúc hệ thống quá trình dạy học gồm các yếu tố
cấu thành: mục đích, nhiệm vụ dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả.
Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, hợp tác, phối hợp trong các hoạt
động của nhà trường giúp cho quá trình dạy học vận động được tối ưu tới mục
tiêu dự kiến.
Quản lý hoạt động dạy học bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Xác định mục tiêu các hoạt động dạy học.
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Xây dựng kế hoạch dạy học.
- Tổ chức, lựa chọn, tập hợp, bồi dưỡng lực lượng giáo viên.
- Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm việc cho các thành viên.
- Giám sát, điều hành, uốn nắn, định hướng hoạt động giảng dạy và học tập.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm, rút ra bài học để triển khai tiếp, hoặc
chấm dứt kế hoạch vạch ra.
Đối với các trường cao đẳng, đại học quá trình đào tạo là qúa trình tác
động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có hệ thống của nhà giáo dục đến
sinh viên nhằm giúp họ có phẩm chất chính trị, đạo đức, nắm vững kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề được đào tạo; có khả
năng phát hiện, giải quyết vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào
tạo. Do đó, trong quản lý hoạt động dạy học ở trường đại học, cao đẳng cũng
cần chú trọng tới ba thành tố cơ bản: khoa học (tri thức), hoạt động dạy và hoạt
động học. Riêng đối với các trường sư phạm, trong quản lý hoạt động dạy học
cần chú trọng nhiều tới việc hình thành kỹ năng sư phạm- kỹ năng nghề nghiệp

cho sinh viên. Các biện pháp của nhà trường sư phạm phải coi trọng yếu tố rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên, nhằm giúp sinh viên
không chỉ giỏi về lý thuyết mà còn vững vàng về tay nghề. Trên thực tế, các
trường sư phạm hiện nay ở Việt Nam đã quan tâm nhiều tới công tác quản lý
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm bởi đây là yếu tố góp phần quyết định nhiệm vụ
đào tạo của các trường sư phạm.
1.2.5. Quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
1.2.5.1. Vị trí, vai trò của rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình
đào tạo giáo viên
* Khái niệm về quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Qúa trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là quá trình nhà giáo dục tổ chức,
lãnh đạo, điều khiển hoạt động lĩnh hội và luyện tập cho sinh viên sư phạm,
nhằm trang bị về hệ thống tri thức về chuyên môn liên quan tới môn học mà họ

×