Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn tỉnh tuyên quang giai đoạn 2006-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 137 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








PHẠM THÙY DƢƠNG



PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2006 - 2011





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ







THÁI NGUYÊN, 2013




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






PHẠM THÙY DƢƠNG


PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2006 - 2011



Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội)
Mã số: 60310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Trƣờng




THÁI NGUYÊN, 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực, chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Nguồn tài liệu được sử dụng cho việc hoàn thành luận văn đã được sự đồng ý
của các cá nhân và tổ chức. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn
này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn



Phạm Thùy Dương






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Sư phạm- Đại học
Thái Nguyên, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình cùng các cơ
quan chức năng. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Nguyễn Xuân Trường - Đại học Thái Nguyên, người trực tiếp
hướng dẫn, định hướng, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
Luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh
Tuyên Quang, cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ
và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Học viên:
Phạm Thùy Dương (Khóa học 2011 - 2013)




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NÔNG THÔN 8
1.1. Một số vấn đề về phát triển nông thôn 8
1.1.1. Khái niệm nông thôn 8
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới 11
1.2. Cơ sở lí luận về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn 12
1.2.1. Khái niệm về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội 12
1.2.2. Quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn 14
1.2.3. Các bộ phận cấu thành kết cấu hạ tầng nông thôn 15
1.2.4. Hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn 16
1.2.5. Vai trò của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển nông thôn 22
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn 24
1.3. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -
kỹ thuật nông thôn ở Việt Nam và vùng Trung du và miền núi phía Bắc 29
1.3.1. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ

thuật nông thôn ở Việt Nam 29
1.3.2. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kết cấu hạ tầng KT- KT
nông thôn vùng Trung du và miền núi phía Bắc 34
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển hạ tầng KT- XH nông thôn 38
Tiểu kết Chương 1 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 42
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật nông thôn tỉn.h Tuyên Quang 42
2.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn tỉnh Tuyên Quang 55
2.2. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật nông thôn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2011 58
2.2.1. Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn 58
2.2.2. Hệ thống hạ tầng cung cấp điện nông thôn 63
2.2.3. Hệ thống hạ tầng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu
vực nông thôn 68
2.2.4. Hệ thống hạ tầng thủy lợi nông thôn 70
2.2.5. Hệ thống hạ tầng thông tin - viễn thông nông thôn 77
2.2.6. Hệ thống chợ nông thôn 79
2.2.7. Hệ thống hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn 80
2.3. Tác động của kết cấu hạ tầng đến sự phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang 82
Tiểu kết chương 2 89

Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN
QUANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 90
3.1. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng KT- KT nông thôn tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020 90
3.1.1. Căn cứ đề xuất định hướng phát triển hạ tầng KT- KT nông thôn
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 90
3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn Tuyên Quang 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.3. Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn Tuyên
Quang đến năm 2020 99
3.2. Một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh Tuyên Quang 106
3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển hạ tầng nông thôn 106
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai cho phát triển hạ
tầng nông thôn 109
3.2.3. Huy động đa dạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng
nông thôn 110
3.2.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý, khai
thác các công trình của hạ tầng nông thôn 112
3.2.5. Tăng cường tổ chức quản lý quá trình khai thác, sử dụng hạ tầng
nông thôn 114
Tiểu kết chương 3 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CCN: Cụm công nghiệp
CT: Công trình
CTTL: Công trình thủy lợi
EU: Liên minh Châu Âu
GTVT: Giao thông vận tải
GTNT: Giao thông nông thôn
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND: Hội đồng nhân dân
KCN: Khu công nghiệp
KT- XH: Kinh tế - xã hội
KT- KT: Kinh tế - kỹ thuật
NNNTTS: Nông nghiêp, nông thôn, thủy sản
NXB: Nhà xuất bản
ODA: Viện trợ không hoàn lại
TĐT: Tổng điều tra
TP: Thành phố
UBND: Uỷ ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Số xã, số thôn có điện chia theo vùng kinh tế, thời điểm
1/7/2011 31
Bảng 1.2: Kết cấu hạ tầng nông thôn một số tỉnh khó khăn nhất vùng
Trung du và miền núi phía Bắc năm 2011 36
Bảng 2.1: Biến động sử dụng đất đai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006- 2011 46
Bảng 2.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Tuyên Quang phân theo
đơn vị hành chính năm 2011 48
Bảng 2.3: Kết cấu hạ tầng GTNT của tỉnh Tuyên Quang năm 2006, 2011
so với cả nước và khu vực 59
Bảng 2.4 : Tình hình phát triển GTNT Tuyên Quang năm 2011 61
Bảng 2.5: Tỷ lệ đường giao thông nông thôn Tuyên Quang chia theo mức
độ cứng hóa năm 2011 62
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng điện khu vực nông thôn Tuyên Quang năm
2006- 2011 65
Bảng 2.7: Số xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và có hệ thống
thoát nước thải chung của tỉnh Tuyên Quang năm 2006, 2011 68
Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng các công trình thủy lợi toàn tỉnh 72
Bảng 2.9 : Số thuê bao điện thoại cố định phân theo huyện, thành phố của
tỉnh Tuyên Quang năm 2006- 2011 78
Bảng 2.10: Số xã có chợ của tỉnh Tuyên Quang năm 2006- 2011 79
Bảng 2.11: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành từ năm
2001- 2011 84
Bảng 2.12: Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo phân theo các địa phương của
tỉnh Tuyên Quang năm 2011- 2012 87

Bảng 3.1: Tổng hợp các công trình tu sửa, nâng cấp, xây dựng mới 101
công trình thủy lợi đến 2020 101
Bảng 3.2: Tổng hợp chiều dài kênh mương dự kiến sau các giai đoạn quy hoạch . 102
Bảng 3.3. Số lượng công trình cần đầu tư trong giai đoạn 2010- 2020 104



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Tỷ lệ xã, thôn có đường giao thông nông thôn chia theo vùng
kinh tế, thời điểm 1/7/2011 30
Hình 2.1: Lược đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang 43
Hình 2.2: Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2001- 2011 50
Hình 2.3: Cơ cấu GDP theo giá trị thực tế phân theo 3 khu vực kinh tế giai
đoạn 2001- 2011( Đơn vị %) 51
Hình 2.4: Lược đồ Hiện trạng phát triển hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh
Tuyên Quang (năm 2011) 60
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng điện khu vực nông thôn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2001- 2011. 64
Hình 2.6: Lược đồ hiện trạng cung cấp điện, nước sạch nông thôn tỉnh
Tuyên Quang 67
Hình 2.7: Cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ nông thôn tỉnh Tuyên Quang
năm 2006, 2011 86





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan
tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Nhờ đó,
hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát
triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách
giữa các vùng, miền. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn
và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia
của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông,
khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng nông
thôn ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém
tính kết nối, hiện đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển. Cơ sở hạ tầng
nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều, nhất là ở các tỉnh miền núi. Nhiều
công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác quản lý, khai
thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư "Về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn”. Trong đó, Nghị quyết đặc biệt chú trọng vào phát triển kết cấu hạ
tầng KT- XH nông thôn có ý nghĩa quan trọng, đó là phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng KT- XH nông thôn, trước hết là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, cấp điện
sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn;

đảm bảo cơ bản điều kiện học tập chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể
thao ở hầu hết các vùng nông thôn.
Tiếp tục thực hiện chủ chương phát triển nông nghiệp, nông thôn, Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010- 2020. Trong 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thì có đến 10 tiêu chí
đề cập đến phát triển hạ tầng KT- XH nông thôn. Có thể nói, phát triển kết cấu
hạ tầng là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển KT- XH vùng
nông thôn. Đặc biệt khi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới đang được tích cực triển khai thì xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn càng
là vấn đề được quan tâm. Tại tỉnh Tuyên Quang, cùng với sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân địa phương, những
năm qua kết cấu hạ tầng KT- XH nông thôn đã có sự thay đổi đáng kể. Tuy
nhiên, cũng như nhiều địa phương miền núi khác, cơ sở hạ tầng KT- XH nông
thôn Tuyên Quang còn nhiều yếu kém, ảnh hưởng nhiều đến phát triển KT- XH
địa phương. Việc nghiên cứu phân tích, đánh giá dưới góc độ địa lí kinh tế- xã
hội sự phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật (KT- KT) nông thôn Tuyên Quang để
rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất khuyến nghị có ý nghĩa thực tiễn, góp
phần thực hiện các mục tiêu KT- XH của tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Xuân Trường, tôi quyết định chọn
hướng nghiên cứu cho luận văn của mình là: “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006- 2011”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất

có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển KT- XH của mỗi quốc
gia. Có một số công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận, phát triển kết cấu hạ
tầng có tác động tích cực đến phát triển KT- XH ở cả các nước phát triển và
đang phát triển. Cesar Calderon và Luis Serven (2004) có công trình “Hiệu quả
của phát triển cơ sở hạ tầng đối với tăng trưởng và phân phối thu nhập ”(The
effects of infrastructure development on growth and income distribution).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Naoyuki Yoshino và Masaki Nakahigashi (2000) có công trình “Vai trò của cơ
sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế” (The Role of Infrastructure in Economic
Development (Preliminary Version) Naoyuki Yoshino and Masaki Nakahigashi,
November 22, 2000) đã nghiên cứu vài trò của kết cấu hạ tầng đối với sự phát
triển kinh tế các nước Đông Nam Á. Cesar Calderon với công trình
“Infrastructure in Latin America” (2010), World Bank Policy Research Working
Paper No. 5317 .
2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, thời gian vừa qua có một số đề tài nghiên cứu, công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học về công nghiệp hóa nông thôn, trong đó có đề
cập đến nội dung phát triển cơ sở hạ tầng như: Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn
(2001): “ Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam”. NXB Khoa học xã hội; Trần Ngọc Bút (2002):
“Chính sách nông nghiệp, nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số
định hướng đến năm 2010”. NXB Chính trị Quốc gia; Vũ Năng Dũng (2004):
“Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách quá trình
CNH, HDDH nông nghiệp, nông thôn”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Một số luận án tiến sĩ cũng đề cập nghiên cứu đến vấn đề này: NCS
Phạm Thị Túy với đề tài “Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết cấu
hạ tầng ở Việt Nam”; NCS Nguyễn Tiến Dĩnh với đề tài “ Hoàn thiện các chính

sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH,
HĐH”; NCS Nguyễn Đức Tuyên với đề tài: “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải pháp”.
Đối với tỉnh Tuyên Quang, vấn đề phát triển KT-XH cũng có một số
công trình nghiên cứu đề cập đến của các ngành kinh tế, quản lý đất đai và địa
lý học. Dưới góc độ địa lý học có luận văn thạc sĩ của Phạm Việt Quyên năm
2010 với đề tài “Nghiên cứu kết cấu hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Tuyên
Quang”; Luận văn thạc sĩ năm 2011 của Nguyễn Thị Thuận với đề tài “Quá
trình đô thị hóa thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2001- 2010”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Tuy nhiên, vấn đề phát triển nông thôn nói chung, phát triển hạ tầng KT-
KT nông thôn nói riêng ở tỉnh Tuyên Quang chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách có hệ thống.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hạ
tầng KT- XH nông thôn nói chung và hạ tầng KT- KT nông thôn nói riêng để
vận dụng vào địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Từ việc phân tích những thành tựu,
hạn chế xây dựng kết cấu hạ tầng KT- KT nông thôn Tuyên Quang, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng KT- KT nông
thôn Tuyên Quang những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận về phát triển hạ tầng KT- KT nông
thôn, thực tiễn phát triển hạ tầng KT- KT nông thôn Việt Nam và ở vùng Trung
du miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng KT- KT nông

thôn Tuyên Quang.
- Phân tích thực trạng phát triển hạ tầng KT- KT nông thôn Tuyên Quang
giai đoạn 2006- 2011.
- Bước đầu đề xuất những kiến nghị, giải pháp triển hạ tầng KT- KT
nông thôn Tuyên Quang.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn tỉnh Tuyên Quang, tập trung
vào các vùng nông thôn.
Về thời gian: Tập trung phân tích, đánh giá phát triển hạ tầng KT- KT
nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2011.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Về nội dung: Nội dung hạ tầng KT- KT nông thôn là phạm trù rất rộng,
vì vậy phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung sâu hơn vào vấn đề phát triển
hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống cung cấp điện, nước sạch nông thôn,
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất cứ đối tượng địa lí KT- XH nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất
định, do đó quan điểm lãnh thổ là quan điểm đặc thù của ngành Địa lí. Quá
trình phát triển hạ tầng KT- XH cũng vậy, nó có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa
phương về tốc độ, quy mô, chức năng, hiện trạng phát triển… và tác động tới
sự phát triển KT- XH từng địa phương. Quan điểm này được vận dụng vào đề
tài thông qua việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển biến hạ tầng
KT- KT nông thôn tỉnh Tuyên Quang.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, cần phải xem xét quá trình phát triển
hạ tầng KT- KT nông thôn Tuyên Quang trong mối quan hệ với sự phát triển

chung cả nước; đồng thời xem xét tác động của sự phát triển hạ tầng KT-KT
nông thôn trong mối tương quan với các yếu tố khác như: quá trình CNH- HĐH,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
5.1.3. Quan điểm lịch sử
Khi nghiên cứu một đối tượng địa lí, phải chú ý tới sự hình thành, phát
triển của đối tượng đó trong quá khứ; như vậy mới hiểu được bản chất của sự
vật hiện tượng đó ở hiện tại và lí giải được nguồn gốc của chúng. Vận dụng
quan điểm này vào đề tài cần xem xét quá trình phát triển hạ tầng KT- KT nông
thôn Tuyên Quang cũng như những tác động của nó tới đời sống KT- XH vùng
nông thôn giai đọan 2006 - 2011.
5.1.4. Quan điểm kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Trong nghiên cứu Địa lí KTXH nói chung và đề tài nói riêng thì quan
điểm kinh tế cũng có vai trò quan trọng, nó thể hiện thông qua các số liệu thống
kê về biến đổi dân số, lao động, việc làm, thu nhập, mức sống hộ gia đình…
của Tuyên Quang, đặc biệt là vùng nông thôn giai đọan 2006- 2011.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Đây vừa là quan điểm vừa là mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra
những giải pháp phát triển mạng lưới đô thị một cách hợp lí, để hệ thống đô thị
thực sự trở thành hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh, hạn
chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực do nó gây ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều
nguồn khác nhau một cách có chọn lọc để đảm bảo tính đa dạng và chính xác
của thông tin; đồng thời phân tích xử lí các số liệu thu thập được nhằm phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Phần lớn các số liệu về hạ tầng KTXH,

dân cư - lao động được khai thác ở Cục thống kê Tuyên Quang, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên - Môi trường Tuyên Quang và các ban ngành có liên quan trong tỉnh.
5.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm hiểu, khảo sát,
nghiên cứu địa bàn. Xuất phát từ bản đồ gốc (bản đồ hành chính), các kết quả
nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các bản đồ, biểu đồ mới để phản ánh
các đặc điểm không gian - thời gian của các thành phần.
5.2.3. Phương pháp thực địa
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đi thực tế khảo sát, quan sát thực
địa trên địa bàn nghiên cứu và phỏng vấn những người có trách nhiệm trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
các cơ quan quản lý nhà nước. Qua kết quả điều tra thực tế đối chiếu lại một số
nhận định, kịp thời điều chỉnh hướng nghiên cứu khi cần thiết.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tham vấn ý kiến từ các chuyên
gia, các nhà quản lý và nhà khoa học, các cán bộ địa phương tỉnh Tuyên Quang
để giải đáp nhiều vấn đề còn vướng mắc trong quá trình triển khai đề tài.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các hình, các bảng
biểu, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
nông thôn
- Chương 2: Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2011.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2020.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NÔNG THÔN

1.1. Một số vấn đề về phát triển nông thôn
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa, khái niệm thống nhất nào về nông
thôn. Nhưng về cơ bản, khái niệm nông thôn thường được đặt trong mối quan
hệ so sánh với khái niệm đô thị. Căn cứ vào điều kiện thực tế và xét dưới góc
độ quản lí thì PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông cho rằng “ Nông thôn là vùng khác
với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có
mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển, có trình độ dân trí, trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”[17]. Xét trên góc độ
ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc thù thì PGS. TS Đỗ Hoài
Nam cho rằng “ Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân cư
sinh hoạt có hoạt động nông nghiệp, dựa trên hoạt động nông nghiệp”[12].
Các quan điểm này đều khẳng định rằng dân cư sống ở nông thôn chủ yếu là
nông dân và làm nghề nông, đây là hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất
vật chất nông, lâm, ngư nghiệp, các ngành nghề sản xuất kinh doanh và dịch vụ
phi nông nghiệp và dân cư của xã hội nông thôn là dân cư của xã hội chậm phát
triển. Tuy nhiên khái niệm nông thôn chỉ có tính tương đối, một vùng nông
thôn có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT- XH của
quốc gia cũng như từng địa phương.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có

thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác. Nông thôn là khu vực lãnh thổ bao gồm một không gian rộng lớn của một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
đất nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, ở đó có một
cộng đồng dân cư sinh sống - gọi là dân cư nông thôn và hoạt động kinh tế chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng), bên cạnh đó còn có các hoạt
động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Để phục vụ cho mục đích điều tra người ta đã thống nhất lấy tên gọi đơn
vị hành chính nhỏ nhất (tức là xã, phường, thị trấn) làm cơ sở để phân biệt địa
bàn điều tra thuộc địa bàn thành thị hay nông thôn. Nếu tên gọi là xã thì thuộc
nông thôn; tên gọi phường, thị trấn, thị tứ thì thuộc về thành thị.
Những đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân. Là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, điều này thể hiện ở chỗ tư
liệu sản xuất cơ bản chủ yếu của nông thôn là đất đai. Ngoài ra còn có các hoạt
động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
nông dân.
- So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nông
thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường hay đổ
xô về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa
học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng
xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn

nước, khí hậu nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức
tổ chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó
không chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn
khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai
thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã
hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn
lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn
sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia tích cực vào quá trình
phát triển. Ðiều đó đòi hỏi chiến lược phát triển nông thôn phải được xây dựng
trên nền tảng tính tự tin của chính người dân nông thôn. Họ phải biết cách tự
duy trì bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả
năng tiếp cận các hàng hoá, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn.
Qua đó, tự người dân nông thôn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội
và trong quá trình phát triển của đất nước.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây
là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát
triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Ðồng thời, phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hoá nền văn hoá
nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc
ứng dụng khoa học và công nghệ.
Phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm phát
triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ
nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ
sở hạ tầng KT- XH, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các

dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát
triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả
quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự
phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát
triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối quan hệ liên ngành (tiếp cận tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hoá, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách
độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình
phát triển của quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về phát triển nông thôn. Trong điều
kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: Phát triển nông thôn là
một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa
và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Để đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ cũng đã
ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí. Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn
kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh
thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu
và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
1.2. Cơ sở lí luận về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
1.2.1. Khái niệm về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Cho đến nay, quan điểm về cơ sở hạ tầng vẫn còn có nhiều ý kiến khác

nhau. Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông thì “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các
ngành kinh tế, các ngành công nghệ, dịch vụ” [17]. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao
gồm việc xây dựng đường xá, kênh mương, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho
tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơ sơ kinh doanh, giao thông vận tải, bưu
điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế… Theo tác giả Lê Du
Phong quan niệm kết cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố vật chất- kỹ thuật
được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho
mọi hoạt động KTXH…”[19]. Còn theo PGS. TS Đỗ Hoài Nam thì hạ tầng “là
khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công
nghệ, quá trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện”[12]. Với TS Mai
Thanh Cúc thì quan niệm cơ sở hạ tầng là “hệ thống các công trình làm nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất
lượng cuộc sống”[3]. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước tưới tiêu và phòng
chống bão lụt, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc…Như vậy
mặc dù còn có những quan điểm, ý kiến khác nhau nhưng tựu chung lại những
quan điểm, ý kiến này đều cho rằng: Cơ sở hạ tầng hoặc kết cấu hạ tầng hay hạ
tầng đều là những yếu tố vật chất làm nền tảng cho các quá trình sản xuất và
đời sống xã hội hình thành và phát triển.
Với quan niệm về hạ tầng như vậy, cùng với sự phát triển của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ làm cho hạ tầng không những có vai trò quan trọng
trong lĩnh vực kinh tế mà nó còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển
xã hội. Tương ứng với mỗi lĩnh vực hoạt động của xã hội có một loại hạ tầng
tương ứng chuyên dùng. Hạ tầng trong kinh tế phục vụ cho hoạt động kinh tế,
hạ tầng trong quân sự phục vụ cho hoạt động quân sự, hạ tầng trong lĩnh vực
giáo dục, y tế phục vụ cho hoạt động giáo dục, y tế… Trong thực tế cũng có
những loại hạ tầng đa năng có tầm hoạt động rộng lớn, có tác động nhiều mặt

như: Hạ tầng GTVT, điện năng, thủy lợi… Đó là những hệ thống hạ tầng trong
khi tồn tại và vận hành không chỉ phục vụ cho một hoạt động (ví dụ như hoạt
động kinh tế) mà còn phục vụ cho nhiều hoạt động khác. Do đó khái niệm hạ
tầng KT- XH được sử dụng để chỉ những hạ tầng có tính đa năng phục vụ cho
lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xã hội hoặc để chỉ những hạ tầng chuyên dùng
phục vụ cho lĩnh vực kinh tế hay lĩnh vực xã hội
Thực tế cho thấy, hạ tầng KT- XH ngày càng đóng vị trí quan trọng trong
sự phát triển KT- XH của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hạ tầng
KT- XH là một trong những tiêu trí tổng hợp đánh giá mức độ phát triển của
một quốc gia. Bất cứ một xã hội nào, một quốc gia nào muốn phát triển thì đều
cần một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đồng bộ, điều đó cũng có nghĩa
là phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phải xem nó là nền tảng, là điều kiện
tiền đề vật chất để thúc đẩy các hoạt động KT- XH phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.2. Quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn
Hạ tầng nông thôn là “Hạ tầng KT- XH thuộc quyền sở hữu chung của
làng, xã và do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển KT- XH chung
của làng”[12]. Như vậy, hạ tầng KT- XH là những cơ sở vật chất và thiết chế
cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế, xã hội, dân sinh trong cộng đồng làng,
xã và do làng, xã quản lí, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng cho sự phát triển
KT- XH nông thôn. Hạ tầng nông thôn bao gồm toàn bộ hạ tầng KT- XH cho
toàn ngành nông nghiệp và nông thôn của vùng, của làng, xã, được hình thành,
sử dụng vì mục đích phát triển của làng, xã.
Thực tế, kết cấu hạ tầng ở nông thôn cũng mang những tính chất, đặc
trưng của hạ tầng KT- XH nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp dịch vụ
cho hoạt động KT- XH của toàn ngành nông nghiệp và nông thôn, của vùng và
của làng, xã. Khi xem xét về kết cấu hạ tầng KT- XH nông thôn cũng cần thấy

rằng, sự phát triển của mỗi làng, xã không thể chỉ xem xét trên phạm vi hẹp với
những kết cấu hạ tầng KT- XH gắn với nó, xét theo địa lí và lĩnh vực như:
Đường xá giao thông, công trình thủy lợi, các công trình văn hóa, y tế, giáo
dục…, vì trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, sự gắn kết và ảnh hưởng
lan tỏa giữa các làng, xã, giữa các huyện, giữa thành thị và nông thôn khá rõ
nét kể cả trong phát triển và giao lưu kinh tế. Do vậy sẽ có một số công trình
trong kết cấu hạ tầng KT- XH như các tuyến đường liên xã, liên huyện, các hệ
thống thủy nông, trạm bơm, trạm điện… tuy không thuộc quyền sở hữu của
một làng xã nhất định, nhưng lại phục vụ cho hoạt động KT- XH của nhiều xã
hoặc cả vùng thì những hạ tầng này cũng thuộc phạm vi của kết cấu hạ tầng
KT- XH nông thôn. Những kết cấu hạ tầng KT- XH đó thường nằm trong phạm
vi quản lí của các ban ngành thuộc bộ máy chính quyền cấp huyện hoặc ngành
dọc cấp Sở (như hệ thống thủy nông thuộc quyền quản lí của Sở Nông nghiệp
& PTNT). Thực tế, cộng đồng dân cư của các xã vừa được hưởng lợi từ khai
thác và sử dụng, vừa có nghĩa vụ tham gia vào quản lí, bảo vệ và duy tu bảo
dưỡng các kết cấu hạ tầng này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Nhìn chung, ở nước ta trong suốt chiều dài lịch sử phát triển ở các vùng
nông thôn đã hình thành một hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thủy lợi,
chợ…Hệ thống này phục vụ cho nhiều hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau.
Việc thiếu những cơ sở này có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát
triển KT- XH của cả vùng nông thôn. Nếu như không có đường xá thì không
thể có hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách, nếu không có hệ thống kênh
mương thì sẽ không chủ động tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, không có
chợ, cửa hàng thì không thể tổ chức các hoạt động mua bán và trao đổi hàng
hóa… Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hệ thống hạ tầng

KT- XH trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Chính
sự phát triển của hạ tầng KT- XH sẽ góp phần tạo bước phát triển đột phá thúc
đẩy KT- XH nông thôn, gắn kết kinh tế giữa các vùng, miền và từ đó phát huy
được thế mạnh kinh tế của mỗi địa phương, phù hợp với quy luật chung của
nền kinh tế thị trường.
1.2.3. Các bộ phận cấu thành kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng nông thôn (hay nói một cách tổng quát là kết cấu hạ tầng
KT- XH nông thôn) hiện nay bao gồm:
- Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật như: Hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông,
hệ thống cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát nước…
- Hạ tầng văn hóa - xã hội như: Các cơ sở giáo dục- đào tạo, cơ sở y tế,
các công trình văn hóa và phúc lợi xã hội khác.
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính chất tương đối bởi vì một
công trình có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau như giao thông, điện
lưới vừa phục vụ đời sống nhân dân và vừa phục vụ quốc phòng. Giữa hạ tầng
kinh tế và hạ tầng xã hội có mối quan hệ với nhau, Mối quan hệ này phản ánh
quan hệ giữa sản xuất và đời sống: Khi cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển, sản
xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống xã hội được nâng cao, hạ tầng xã hội
phát triển. Trong cách tiếp cận của chúng tôi, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật bao

×