Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

phát triển kinh tế huyện yên phong, tỉnh bắc ninh giai đoạn 2006-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 153 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN DUY NAM




PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN YÊN PHONG
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2011




Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.0501





LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Sơn





Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Duy Nam

Xác nhận của trƣởng khoa





PGS.TS Nguyễn Thị Hồng

Xác nhận của ngƣời hƣớng dẫn




PGS.TS Nguyễn Thị Sơn











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Sơn người đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận được sự giúp đỡ của Ban
giám hiệu, Khoa Địa lý, Khoa Sau đại học và thư viện trường Đại học sư

phạm Thái Nguyên; Huyện ủy, UBND huyện Yên Phong, Phòng nông
nghiệp, Trung tâm khuyến nông, Phòng thống kê, Phòng kinh tế, Ban quản lý
dự án huyện Yên Phong… Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Học viên: Nguyễn Duy Nam
K19 – Chuyên ngành Địa lý học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ bản đồ ix
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ix
MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ 10
1.1. Cơ sở lí luận 10
1.1.1. Các khái niệm 10
1.1.2. Các nguồn lực tác động tới phát triển kinh tế 14
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế 20
1.2. Cơ sở thực tiễn 22

1.2.1. Khái quát về phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng 22
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh 25
1.3. Tiểu kết 28
Chƣơng 2. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
YÊN PHONG 30
2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 30
2.1.1. Vị trí địa lí 30
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ 32
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 33
2.2.1. Địa hình 33
2.2.2. Đất đai 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2.3. Khí hậu 37
2.2.4. Tài nguyên nước 40
2.2.5. Tài nguyên sinh vật 43
2.2.6. Tài nguyên khoáng sản 43
2.2.7. Tài nguyên du lịch 44
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động 44
2.3.3. Thị trường và vốn đầu tư 59
2.3.4. Khoa học công nghệ 60
2.3.5. Đường lối chính sách 61
2.4. Đánh giá chung 61
2.4.1. Thuận lợi 61
2.4.2. Khó khăn 62
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN YÊN
PHONG 65
3.1. Khái quát chung 65

3.1.1. Vị trí huyện Yên phong trong nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh 65
3.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất 66
3.1.3. Cơ cấu giá trị sản xuất 68
3.2. Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 72
3.2.1. Khái quát chung 72
3.2.2. Các ngành công nghiệp chủ yếu 73
3.2.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 78
3.3. Ngành nông – lâm – ngư nhiệp 82
3.3.1. Khái quát chung 82
3.3.2. Ngành nông nghiệp 83
3.3.3. Ngành thủy sản 93
3.3.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.4. Ngành dịch vụ 98
3.4.1. Thương mại 98
3.4.2. Giao thông vận tải 99
3.4.3. Bưu chính, viễn thông 100
3.4.4. Du lịch 100
3.5. Sự phân hóa lãnh thổ huyện yên phong 101
3.5.1. Tiểu vùng I 102
3.5.2. Tiểu vùng II 104
3.5.3. Tiểu vùng III 108
3.6. Tiểu kết 113
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HUYỆN YÊN PHONG ĐẾN NĂM 2020 116
4.1. Định hướng 116
4.1.1. Các quan điểm, mục tiêu 116
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế 119

4.2. Các giải pháp 129
4.2.1. Huy động và khai thác nguồn vốn 129
4.2.2. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 131
4.2.3. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng 132
4.2.4. Mở rộng liên kết và hợp tác với các huyện, tỉnh lân cận 133
4.2.5. Khoa học công nghệ 133
4.2.6. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 134
4.2.7. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực quản
lý, hỗ trợ mọi thành phần kinh tế phát triển 135
4.2.8. Giải pháp về cơ chế - chính sách 135
4.3. Tiểu kết 136
KẾT LUẬN 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: GDP, GDP/người vùng ĐBSH giai đoạn 2000-2010 23
Bảng 2.1: Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số
phân theo xã/thị trấn huyện Yên Phong năm 2011 32
Bảng 2.2 : Một số yếu tố khí hậu của huyện Yên Phong (đơn vị :
0
C,
mm) 38
Bảng 2.3 : Tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên huyện Yên
Phong 45
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu dân số huyện Yên Phong giai đoạn 2006 – 2011 48
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế huyện Yên Phong

giai đoạn 2006 - 2011 50
Bảng 3.1: Quy mô GTSX và giá trị sản xuất/người của huyện giai đoạn
2006 - 2011 65
Bảng 3.2 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân và theo ngành huyện
Yên Phong giai đoạn 2000 – 2011, đơn vị:% 67
Bảng 3.4: GTSX công nghiệp huyện giai đoạn 2006 – 2011 72
Bảng 3.5: Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện giai đoạn 2000
– 2011 78
Bảng 3.6: Cơ cấu GTSX nông - lâm - ngư nghiệp huyện Yên Phong,
giai đoạn 2006 – 2011 82
Bảng 3.7: Giá trị và cơ cấu GTSX nông nghiệp huyện Yên Phong, giai
đoạn 2006-2011 84
Bảng 3.8: Một số tiêu chí sản xuất lương thực huyện Yên Phong, giai
đoạn 2006- 2011 86
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa theo vụ huyện Yên Phong
năm 2011 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 3.10: Diện tích, sản lượng một số cây hoa màu của huyện, giai
đoạn 2006 – 2011 88
Bảng 3.11: Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm, cây công
nghiệp của huyện năm 2011 90
Bảng 3.12: Số lượng đàn gia súc, gia cầm huyện Yên Phong giai đoạn
2006-2011 91
Bảng 3.13: Một số tiêu chí sản xuất thủy sản của huyện, giai đoạn 2006 –
2011 93
Bảng 3.14: Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng huyện Yên
Phong giai đoạn 2006 - 2011 98
Bảng 3.15: Tình hình vận tải huyện Yên Phong giai đoạn 2006 – 2011 100




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BIỂU ĐỒ BẢN ĐỒ
Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Phong năm 2011 36
Biểu đồ 2.2 : Quy mô dân số huyện Yên Phong giai đoạn 2006 - 2011,
đơn vị: người 45
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dân số theo độ tuổi huyện Yên Phong năm 2006,
năm 2011 47
Biểu đồ 3.1: Quy mô giá trị sản xuất/người của một số huyện năm 2011,
đơn vị: triệu đồng 68
Biểu đồ 3.2 : Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành của huyện Yên
Phong, giai đoạn 2006 -2011 69
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế huyện Yên
Phong, giai đoạn 2006 - 2011 73
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu GTSX nông nghiệp huyện Yên Phong 84
Bản đồ hành chính huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh 31
Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh 64
Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện yên phong tỉnh Bắc
Ninh 115


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
KT - XH
Kinh tế - xã hội
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
GNI
Tổng thu nhập quốc gia
GTSX
Giá trị sản xuất
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
HTX
Hợp tác xã
KTXH
Kinh tế xã hội
UBND
Uỷ ban nhân dân
NXB
Nhà xuất bản



1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Sau 25 năm thực hiện Công cuộc Đổi mới, 20 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi cả về chất và
lượng. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nêu rõ “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả
và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ Bảo đảm
phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng
kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó
khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế”. Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần có chiến lược phát triển kinh tế nói
chung, dựa trên chiến lược phát triển kinh tế các ngành, các địa phương.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên có
nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp, chính vì vậy cho tới ngày nay đây
vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh. Nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử vẫn chưa được khai thác
đúng mức. Cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước và vùng ĐBSH,
tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tích cực chính sách CNH, đặc biệt là CNH nông
nghiệp và nông thôn, để chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền
kinh tế công nghiệp hiện đại; từng bước đổi mới bộ mặt nông thôn của tỉnh và
nâng cao đời sống của nhân dân. Việc phát triển kinh tế một cách toàn diện,
bền vững đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu của các ngành, các cấp, các địa
phương và mọi công dân của tỉnh trong thời kỳ đổi mới.


2
Trong các huyện thị của tỉnh, huyện Yên Phong có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế theo định hướng chung của cả nước. Thực tế
cho thấy mặc dù là một vùng lúa nước lâu đời nền kinh tế của huyện vốn dựa

chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhưng một vài năm trở lại đây đang phát
triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, trong đó đặc biệt
phải kể đến là ngành công nghiệp. Tuy nhiên thu nhập của người dân so với
cả tỉnh còn thấp, đời sống của người dân còn khó khăn. Đây chính là một
trong những băn khoăn, day dứt của chính quyền địa phương. Vì vậy, phát
triển kinh tế phù hợp với điều kiện và thế mạnh của huyện là một vấn đề cần
thiết và cấp bách trên cơ sở xác định các mục tiêu, phương hướng trong thời kì
mới, nhằm phát triển cân đối, toàn diện và hài hòa các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường. Đây là điều kiện để nền kinh tế của huyện hòa nhập
vào nền kinh tế của tỉnh và cả nước.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan, từ thực trạng phát triển kinh
tế- xã hội của huyện trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần
thứ XVIII Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXVIII và Đề
án xây dựng và phát triển huyện Yên Phong cơ bản trở thành huyện công
nghiệp vào năm 2015, với mong muốn góp phần vào việc phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương trong thời kì hội nhập và mở cửa, tôi đã chọn đề tài
“Phát triển kinh tế huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2011”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tại Việt Nam, để tìm ra con đường phát triển kinh tế phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh của đất nước đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề phát triển kinh tế trên nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu nhất
trong vấn đề này là cuốn Bàn về phát triển kinh tế do Ngô Doãn Vịnh (chủ
biên) và Giáo trình kinh tế phát triển của Vũ Ngọc Phùng. Hai tác phẩm này
đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận chung nhất về phát triển kinh tế, đồng thời
cũng phân tích, làm rõ hệ thống khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá về phát


3
triển kinh tế ở cấp vĩ mô. Trên cơ sở đó tác giả đề ra bộ chỉ tiêu phù hợp cho
việc đánh giá sự phát triển kinh tế phạm vi cấp huyện.

Kinh tế lãnh thổ là một hướng nghiên cứu khá hoàn chỉnh và cơ bản.
Thế mạnh của các công trình đó là đánh giá được tiềm năng, hạn chế của các
nguồn lực tới sự phát triển kinh tế của mỗi địa bàn; phân tích và đưa ra bức
tranh hiện trạng triển kinh tế lãnh thổ. Không dừng lại ở đó, các công trình
nghiên cứu này còn có khả năng dự báo, đề ra phương hướng, giải pháp cho
sự phát triển kinh tế lãnh thổ trong tương lai. Những tác phẩm tiêu biểu
nghiên cứu về kinh tế lãnh thổ phải kể đến là:
Địa lý các vùng kinh tế ở Việt Nam, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên),
NXB Giáo dục năm 2009.
Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, Lê Thông (chủ biên), NXB
Giáo dục năm 2003.
Ngoài ra, khía cạnh kinh tế lãnh thổ còn xuất hiện đan xen trong nhiều
công trình nghiên cứu khác. Ví dụ như:
Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam, Lê Thông (chủ biên), NXB Sư phạm
năm 2004.
Địa lý kinh tế xã hội đại cương, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), NXB Sư
phạm năm 2007.
Giáo trình địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (tập 1, tập 2), Nguyễn
Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, NXB Giáo dục năm 2003, NXB Sư phạm
năm 2008.
Trong đó, đối với lãnh thổ kinh tế, các công trình nghiên cứu đã đưa ra
những đặc điểm nổi bật về vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội, đồng thời đánh giá những ảnh hưởng của các nguồn lực đó tới sự phát
triển kinh tế lãnh thổ trong từng giai đoạn khác nhau; Phân tích hiện trạng
phát triển kinh tế của theo khía cạnh ngành và lãnh thổ. Đồng thời còn chỉ ra


4
các xu hướng phát triển kinh tế trong tương lai, trên cơ sở đó đề ra định
hướng phát triển kinh tế phù hợp.

Trong chương trình đào tạo thạc sỹ đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tổ chức lãnh thổ và phát triển kinh tế địa phương. Kinh tế huyện là một
trong những đề tài được nhiều tác giả lựa chọn, trong đó tiêu biểu là:
Kinh tế Mỹ Đức trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Nguyễn Thị Thanh Bình, năm 2004.
Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế nông thôn huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên (2009), luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế- ĐH
nông lâm Thái Nguyên, tác giả Trần Thị Thanh Mai. Luận văn nghiên cứu thực
trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
Phát triển kinh tế huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-
2010 (2012), luận văn thạc sỹ chuyên ngành Địa lí học- ĐH Sư Phạm Thái
Nguyên, tác giả Hoàng Thị Thắm. Luận văn nghiên cứu thực trạng và một số
giải pháp phát triển kinh tế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, định hướng
đến năm 2020.
Những đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn rất cao. Nó đã tham
gia đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế của địa phương, phân tích hiện
trạng kinh tế và đưa ra mục tiêu, định hướng, giải pháp phát triển kinh tế trên
địa bàn trong tương lai.
Tỉnh Bắc Ninh là một địa phương có diện tích nhỏ bé trong vùng Đồng
bằng sông Hồng nhưng có nhiều nét đặc sắc, độc đáo trong văn hóa, kinh tế vì
vậy có khá nhiều công trình nghiên cứu về địa phương này. Tuy nhiên hướng
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề làng nghề. Ví dụ như:
Làng nghề Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Lê Văn Hương năm 2002


5
Nghiên cứu chất lượng môi trường không khí và nước tại một số làng
nghề huyện Yên Phong – Bắc Ninh của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2003.

Nhìn chung, hướng nghiên cứu về kinh tế huyện là đề tài còn khá mới mẻ
của tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt với huyện Yên Phong. Việc đánh giá những ảnh
hưởng của các nguồn lực tới sự phát triển kinh tế; phân tích hiện trạng phát triển
kinh tế và đề ra các định hướng, giải pháp phát triển có ý nghĩa thực tiễn không
nhỏ đối với sự phát triển kinh tế huyện Yên Phong. Đề tài nghiên cứu về “Phát
triển kinh tế huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2011” là một đề
tài mới và có nhiều ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của huyện.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, luận văn tập
trung đánh giá các nguồn lực và phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện
Yên Phong giai đoạn 2006-2011. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển kinh tế huyện có hiệu quả và bền vững trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
- Đánh giá các nguồn lực (tự nhiên, kinh tế - xã hội) đối với phát triển
kinh tế của huyện Yên Phong.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện Yên Phong giai đoạn
2006 - 2011.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế huyện Yên Phong đến
năm 2020 một cách có hiệu quả.
3.3. Giới hạn
- Nội dung: tập trung nghiên cứu các thế mạnh và hạn chế của huyện
Yên Phong cũng như thực trạng phát triển kinh tế theo ngành và sự phân hóa
theo lãnh thổ.


6
- Về lãnh thổ chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện có sự phân
hóa đến cấp xã. Ngoài ra, đề tài cũng có so sánh huyện Yên Phong với toàn

tỉnh Bắc Ninh hoặc một số huyện lân cận.
- Thời gian nghiên cứu: các số liệu, thông tin thu thập để phân tích
trong khoảng thời gian từ 2006 - 2011, định hướng đến năm 2020.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống làm đề tài trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc. Trong đề
tài này việc nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế huyện Yên Phong được
đặt trong vấn đề phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Đồng thời Yên Phong
cũng được coi là một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao gồm
các hệ thống con (như các cụm xã, các xã). Các hệ thống có mối quan hệ
tương tác, mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối quan hệ qua
lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ
thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Huyện Yên Phong là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh
tế- xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau.
Quan điểm tổng hợp thể hiện rõ việc xem xét hiện trạng phát triển kinh tế trong
mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế- xã hội.
Mọi sự vật hiện tượng địa lý đều tồn tại và phát triển trong một không
gian lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh
thổ đến khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các qui luật phát triển và đưa ra những
định hướng tốt nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng của huyện. Đặc
biệt chú ý tới sự khác biệt lãnh thổ trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu
vực khác nhau, kết hợp với sự phân hóa không gian, cũng như việc tổ chức
hợp lí quá trình sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.


7
- Quan điểm lịch sử, viễn cảnh

Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào nghiên cứu phát triển
kinh tế huyện Yên Phong để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh
tế trong từng giai đoạn phát triển và xu hướng chuyển dịch các ngành kinh
tế trong huyện. Từ đó đánh giá được hiện trạng và dự báo xu hướng phát
triển kinh tế đến năm 2020.
- Quan điểm phát triển bền vững
Những giải pháp cho sự phát triển kinh tế- xã hội phải dựa trên quan
điểm bền vững. Phát triển kinh tế- xã hội phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo
tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa phát triển
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân.
4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Để phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế của một lãnh thổ,
cần phải có thông tin về nhiều khía cạnh khác nhau của các ngành và lãnh thổ.
Cụ thể trong luận văn này, tác giả phải thu thập những dữ liệu bằng số liệu
thống kê, bằng văn bản và dữ liệu không gian (bản đồ) từ nhiều nguồn khác
nhau như các báo cáo, các văn kiện, văn bản chính thức, niên giám thống kê
và có sự thống nhất về thời gian.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng
hợp phân tích tình hình phát triển kinh tế, những yếu tố ảnh hưởng, hiện trạng
phát triển kinh tế- xã hội và từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát triển các
ngành kinh tế của huyện Yên Phong.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng
hoặc định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các


8

ngành, các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tự nhiên và nhân văn,
so sánh phân tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế đã được lượng hóa có
cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ
tiêu. Trên cơ sở đó rút ra bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa
lý và xây dựng mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Phương pháp thống kê toán học
Từ những số liệu đã được thu thập, tác giả đã sử dụng phương pháp
thống kê toán học để xử lý số liệu, tính toán các chỉ số phát triển, tính tỉ trọng
các ngành so với tổng thể, so sánh, đánh giá để thấy được vị trí và sự chuyển
biến của nền kinh tế huyện Yên Phong trong thời kì công nghiệp hóa.
- Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp dùng để kiểm tra lại mức độ chính xác của các
số liệu đã được thu thập, trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các cơ sở
sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã, các cụm công, các
khu công nghiệp, các hoạt động dịch vụ và các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn. Tác giả phỏng vấn một số cán bộ địa phương, hộ nông dân, các hộ
kinh doanh về những lĩnh vực liên quan đến đề tài. Từ đó thu thập thêm
những thông tin, tích lũy thêm những hiểu biết về địa phương để từ đó đề
xuất những giải pháp.
- Phương pháp bản đồ
Biểu đồ: là phương pháp được sử dụng để phản ánh qui mô, cơ cấu,
hiện trạng và sự biến động kinh tế theo ngành, thành phần kinh tế và theo
lãnh thổ.
Bản đồ: phản ánh sự phân bố không gian, các mối liên hệ của các đối
tượng địa lý kinh tế theo lãnh thổ.
Sử dụng công nghệ GIS: để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách
chính xác mang tính khoa học cao.




9
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
- Đúc kết, làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
- Làm sáng tỏ lợi thế và cơ hội phát triển, các hạn chế và thách thức đối
với nền kinh tế huyện Yên Phong.
- Nhận diện nền kinh tế của huyện theo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế huyện Yên
Phong nhanh, mạnh và bền vững.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm bốn
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
Chương 2: Các nguồn lực phát triển kinh tế huyện Yên Phong.
Chương 3: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Yên Phong giai đoạn
2006-2011.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế huyện Yên
Phong đến năm 2020.









10
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ


1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
Ngày nay, nền kinh tế thế giới luôn có sự biến động không ngừng. Tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đều tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu chiến lược phát triển
kinh tế học thường hay đề cập đến tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế, cơ
cấu kinh tế và các nguồn lực. Đây là cơ sở cần thiết để các nhà hoạch định
chiến lược có thể lựa chọn và quyết định phương án có lợi nhất cho đất nước.
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh quy mô tăng lên
hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ
này so với thời kỳ trước đó.
Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng quy mô tăng trưởng và tốc
độ tăng trưởng. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên hay giảm đi
nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương
đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa năm hay các
thời kỳ.
Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng hai chỉ số chủ
yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo GDP), hoặc tốc độ
tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP).
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, do đó
tăng trưởng kinh tế không phản ánh được sự biến đổi của cơ cấu KT-XH, đời sống
tinh thần và văn hóa của dân cư, không đánh giá chính xác phúc lợi của các nhóm
dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch nông thôn và


11
thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội. Tăng trưởng có thể cao nhưng
chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên

bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng không hiệu quả.
Mặc dù vậy, các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế vẫn được
sử dụng làm thước đo trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu
và nó trở thành mục tiêu phấn đấu của một chính phủ, một vùng, địa phương
vì nó là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu quả điều hành đất nước, hay một
địa phương của chính phủ, của người lãnh đạo.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
sản lượng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội để hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó
bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh
tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ ) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế
(giảm tỉ trọng của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu
vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về
mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong
một thời gian nhất định.
Theo quan niệm này, rõ ràng là phát triển kinh tế chỉ có vai trò là một
phương tiện để đạt tới mục tiêu phát triển con người, bao gồm các mặt: phúc
lợi vật chất đầy đủ hơn, sức khỏe tốt hơn, tuổi thọ cao hơn và được học hành
để nâng cao trí tuệ và đời sống tinh thần. Tuy nhiên, trong khoảng hơn hai
thập niên vừa qua, do xu hướng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát
triển ngày càng mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi
từng quốc gia, lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát
triển của cả khu vực và toàn thế giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức


12
tạp, nan giải đòi hỏi phải có sự chung sức của cả cộng đồng nhân loại. Từ đó

đòi hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng
lên tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước
đo trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể. Ở một góc độ nào đó tăng
trưởng kinh tế không phản ảnh được chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư
khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch
giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có
thể tăng. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không
tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt,
nguồn lực có thể sử dụng không hiệu quả, lãng phí.
Như vậy giữa tăng trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển và ngược lại sự
phát triển về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng.
1.1.1.4. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành. Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế,
nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số
lượng và chất lượng của các bộ phận hợp thành để tạo nên hệ thống kinh tế
vận động và phát triển không ngừng. Để phân tích và xem xét cơ cấu của nền
kinh tế, người ta chia nền kinh tế thành các góc độ liên hệ sau:
+ Cơ cấu các ngành kinh tế: Ở góc độ ngành được chia thành các
nhóm ngành:
Nhóm cơ cấu ngành: nông - lâm - thủy sản (khu vực I); công nghiệp -
xây dựng (khu vực II) và nhóm các ngành dịch vụ (khu vực III). Đối với


13

nhóm ngành này phản ánh số lượng, vị trí, tỉ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ
phận cấu thành nền kinh tế.
Nhóm ngành nông nghiệp và nhóm ngành phi nông nghiệp. Nhóm
này thể hiện rất rõ đóng góp của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế, đặc
biệt với các nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu theo kiểu này có ý
nghĩa quan trọng. Việc chuyển cư nông thôn sang sống ở thành thị và lao
động nông nghiệp sang làm trong các khu phi nông nghiệp đều có ảnh hưởng
tới phát triển kinh tế.
Nhóm ngành sản xuất vật chất và các ngành dịch vụ : Với nhóm
này dễ dàng thấy mức độ hài hòa giữa các ngành sản xuất vật chất và các
ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ được coi là yếu tố thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh, nếu khu vực dịch vụ không phát triển thì sản
xuất cũng ngừng trệ theo.
+ Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Cho thấy cơ cấu kinh tế theo vùng
lãnh thổ, phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực KT-XH
của các vùng phục vụ cho mục đích phát triển nền kinh tế. Mỗi cấp lãnh thổ
đều có cơ cấu kinh tế lãnh thổ của nó. Nếu được tổ chức, các mối quan hệ
giữa các cấp phân vị lãnh thổ sẽ tạo nên mối quan hệ ngang rất chặt chẽ đảm
bảo cho toàn bộ các hoạt động trong mỗi lãnh thổ và giữa các lãnh thổ thống
nhất, cân đối hài hoà để phát triển một cách nhịp nhàng, có hiệu quả.
+ Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: là tương quan tỉ lệ giữa các
thành phần kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay các bộ phận hợp
thành nền kinh tế. Phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh
doanh của mọi thành viên xã hội. Một nền kinh tế thường có nhiều hình thức
sở hữu khác nhau, ở đó có loại hình kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với nền
kinh tế và từ đó thể hiện rõ quan điểm, xu hướng phát triển kinh tế. Trong
điều kiện toàn cầu hóa việc phân định các loại hình kinh tế là rất quan trọng,
có tác dụng thúc đẩy, mở rộng sự phát triển kinh tế chung.



14
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mối quan hệ
biện chứng giữa qui mô và cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Chúng
phản ánh cả hai mặt số lượng và chất lượng của sự phát triển trong tổng thể
thống nhất và chúng cần được nhận thức theo bản chất vận động và phát triển
để phục vụ việc hoạch định chính sách và chỉ đạo thực hiện. Sự phát triển
biện chứng tư duy kinh tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta đã đạt được
những điểm mới trong thời gian qua gắn với những diễn biến thực tiễn.
1.1.2. Các nguồn lực tác động tới phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố quan trọng như:
vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân số và lao
động, khoa học và công nghệ, đường lối chính sách, truyền thống và kinh
nghiệm sản xuất bao gồm cả trong và ngoài nước có khả năng khai thác để
sản xuất hàng hóa hay cung ứng dịch vụ góp phần phát triển kinh tế.
- Theo quan điểm kinh tế học, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế gồm có:
+ Nhóm mang tính chất sản xuất vật chất: Đó là tài nguyên thiên
nhiên, dân số và nguồn lao động, khoa học và công nghệ, nguồn vốn. Nhóm
nhân tố này trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng
hóa. Mức độ tham gia của chúng phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và tính chất của nền kinh tế.
+ Nhóm mang tính chính trị xã hội: Bao gồm thể chế chính trị, đường
lối chính sách, truyền thống và tính cộng đồng, kinh nghiệm quản lý sản xuất
và kinh doanh. Nhóm nhân tố này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nhưng góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Nền kinh tế có đường lối chính sách đúng đắn sẽ phát huy được mọi nhân
tố ở trong và ngoài nước phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội
nhanh và ổn định.



15
- Dựa vào nguồn gốc có các nhân tố sau:
+ Vị trí địa lý: vị trí trong khu vực, vị trí về kinh tế, vị trí về chính trị.
+ Tài nguyên thiên nhiên: đất, nước, khí hậu, biển, rừng, khoáng sản.
+ Kinh tế xã hội: dân số và lao động, nguồn vốn, chính sách và xu thế
phát triển, khoa học và công nghệ.
- Dựa vào phạm vi lãnh thổ có thể chia ra các nhóm nhân tố:
+ Nhóm các nhân tố trong nước: vị trí địa lý, nguồn lực tự nhiên, nhân
văn, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang được khai thác.
+ Nhóm các nhân tố ngoài nước: nguồn vốn, khoa học và công nghệ,
kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh từ nước ngoài.
Hai nhóm nhân tố này có mối quan mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
quá trình phát triển KT-XH của một nước chịu ảnh hưởng trước hết là các nhân tố
trong nước. Các nhân tố ngoài nước mang tính hỗ trợ và tăng khả năng phát triển
nhanh hay chậm về tốc độ phát triển KT-XH. Xu hướng hiện nay là kết hợp khai
thác các nhân tố nội lực và ngoại lực một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Trong các tiêu chí phân loại các nhân tố ở trên thì sự phân loại các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế theo nguồn gốc là phù hợp với địa
lý kinh tế hơn cả. Vì vậy khi xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố
tới phát triển kinh tế chủ yếu là theo sự phân loại dựa vào nguồn gốc.
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông, chính
trị. Những nhân tố này ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế, tạo thuận lợi hay khó khăn trong thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển
nền kinh tế mở, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập vào
đời sống kinh tế- xã hội của khu vực và thế giới, vị trí địa lý là nguồn lực góp
phần định hướng có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế.

×