Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân tích và thiết kế một hệ thống tin quản lý bệnh nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.62 KB, 22 trang )

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Đề tài:
Một bệnh viện muốn xây dựng hệ thống của riêng mình, hệ thống này gồm
những yêu cầu sau:
Khi có bệnh nhân nhập viện, nhân viên bệnh nhân tiếp nhận sẽ kiểm
tra xem bệnh nhân này đã từng điều trị tại bệnh viện chưa (đã có hồ sơ bệnh
nhân). Nếu đã có rồi thì lập phiếu nhập viện lần này cho bệnh nhân; thông
tin trên phiếu này bao gồm: tên bệnh nhân và ngày nhập viện. Nếu chưa có
hồ sơ bệnh nhân thì nhân viên lập hồ sơ cho bệnh nhân. Thông tin bệnh nhân
cần ghi nhận trong hồ sơ bao gồm: mã bệnh nhân, tên, ngày sinh, địa chỉ,
giới tính.
Sau đó bệnh nhân sẽ được chuyển đến khoa điều trị tương ứng (sau
khi chẩn đoán sơ bộ). Trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể được
chuyển đến các khoa điều trị khác nhau, nhưng tại một thời điểm thì chỉ có
thể điều trị tại một khoa duy nhất. Thông tin về khoa bao gồm: mã khoa, tên
khoa. Mỗi khi chuyển khoa cần ghi nhận lại ngày giờ chuyển khoa, lý do
chuyển. Trong quá trình điều trị tại mỗi khoa mỗi bệnh nhân sẽ có một bác sĩ
điều trị. Thông tin về bác sĩ bao gồm: mã bác sĩ, chuyên môn, thâm niên.
Mỗi bác sĩ chỉ thuộc một khoa duy nhất. Trong quá trình điều trị bác sĩ cần
theo dõi diễn biến bệnh nhân, các thông tin này bao gồm: ngày, giờ khám,
kết quả. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc cho các bệnh nhân. Thông tin về toa thuốc
bao gồm: mã toa, ngày, tên, các thuốc, liều dùng cho từng thuốc một. Bác sĩ
cũng có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Các yêu
cầu này sẽ được chuyển đến các phòng xét nghiệm tương ứng. Kết quả xét
nghiệm bao gồm: ngày xét nghiệm, tên xét nghiệm, kết quả.
Khi bệnh nhân xuất viện, bệnh nhân cần ghi nhận lại các thông tin
sau: mã bệnh nhân, tên bệnh nhân, ngày, giờ xuất viện, lý do xuất viện.
Hệ thống phải có chức năng tìm kiếm bệnh nhân theo các yêu cầu của
các thân nhân cũng như các chức năng thống kê báo cáo cần thiết.
1
1. Phân tích hệ thống


1.1 Tình hình thực tế:
Hiện tại bệnh viện lưu trữ hồ sơ bệnh án bệnh nhân một cách thủ
công, chưa có hệ thống máy tính tự động nhập vào lưu trữ dữ liệu. Cách
quản lý thủ công mất nhiều thời gian, dễ gây mất mát dữ liệu đồng thời khó
khăn trong việc tìm kiếm và sữa chữa. Vì vậy yêu cầu cấp thiết là phải xây
dựng một hệ thống mới giúp đơn giản hóa các công việc của bênh viện và
lưu trữ bệnh án điện tử.
1.2 Yêu cầu của hệ thống:
1.2.1 Đối tượng sử dụng hệ thống
• Bác sĩ
• Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
• Nhân viên tiếp nhận
• Nhân viên thanh toán viện phí
• Quản trị hệ thống
1.2.2 Các yêu cầu chức năng của hệ thống
a. Quy trình hệ thống phải thực hiện:
• Tiếp nhận bệnh nhân: nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra xem bệnh
nhân này đã từng nhập viện lần nào chưa, nếu chưa thì lập hồ sơ
bệnh án mới cho bệnh nhân đó, nếu rồi thì chỉ cần thêm vào hồ sơ
cũ ngày giờ khám chữa bệnh.
• Hồ sơ khám sơ bộ: trước khi muốn nhập viện bệnh nhân cần
phải qua khâu khám sơ bộ để có được những chẩn đoán ban đầu,
cũng như định hướng phân khoa cho bệnh nhân. Tất cả các thao tác
trên phục vụ cho việc quản lý bệnh nhân, một bệnh nhân tại một
thời điểm chỉ điều trị tại một khoa duy nhất.
• Điều trị: tại đây hệ thống sẽ lưu trữ bệnh án bệnh nhân gồm
ngày giờ khám, các xét nghiệm, toa thuốc điều trị… dưới dạng
2
bệnh án điện tử. Việc nhập thông tin phải thường xuyên, cập nhập
bác sĩ nếu có yêu cầu.

• Xuất viện: quá trình điều trị của bệnh nhân được lưu trữ bằng
bệnh án điện tử nên khi xuất viện hệ thống sẽ tính toán viện phí,
đồng thời sẽ không cho xuất viện nếu chưa thanh toán xong viện
phí. Sau khi bệnh nhân xuất viện hồ sơ sẽ được lưu trữ cho lần
nhập viện tiếp theo, đồng thời cũng phục vụ cho việc tìm kiếm cần
thiết.
b. Thông tin hệ thống lưu trữ:
• Thông tin hồ sơ bệnh án của bệnh nhân: tên bệnh nhân, ngày
giờ nhập viện, ngày khám, đơn thuốc cho từng ngày, các xét
nghiệm thực hiện trong quá trình điều trị, ngày giờ xuất viện , lý
do xuất viện…
• Thông tin bệnh viện: thông tin bác sĩ gồm chuyên môn, kinh
nghiệm; thông tin các khoa, các phòng xét nghiệm, nhà thuốc…
c. Các chức năng của hệ thống:
• Cập nhật thông tin bệnh nhân: khoa có bệnh nhân điều trị thực
hiện cập nhật quá trình điều trị mỗi ngày, chỉ bác sĩ có tài khoản
mới được phép thêm và thay đổi thông tin, người ngoài không có
chức năng này. Server bệnh viện sẽ lưu toàn bộ thông tin và được
cập nhật qua server của từng khoa.
• Chức năng tra cứu và tìm kiếm: ứng dụng dụng được nhúng web
nên phía khách có thể dễ dàng tìm kiếm tên bệnh nhân, ngày giờ
nhập, xuất viện của bệnh nhân nhưng ko thể biết được quá trình
điều trị.
• Hiện thị các báo cáo, thống kê cần thiết.
d. Tính năng của hệ thống:
• Quản lý thông tin hành chính: Lưu giữ thông tin hành chính của
bệnh nhân, người thân, các yêu cầu của bệnh nhân, thẻ BHYT, …
• Quản lý thông tin khám bệnh: Bệnh án lưu giữ thông tin của một
đợt khám bệnh gồm nhiều phiếu khám bệnh, mỗi phiếu khám bệnh
3

ứng với một lần khám. Các thông tin khám bệnh được ghi nhận chi
tiết bao gồm nội dung thông tin, thời điểm ghi nhận, người ghi nhận
thông tin và người ký chịu trách nhiệm cho tài liệu. Các tài liệu khám
bệnh có thể được in ra để tiện cho việc quản lý bệnh án trên giấy hiện
nay tại các phòng khám.
• Quản lý người dùng: Mỗi người sử dụng chương trình được phân
vào một hoặc nhiều vai trò như bác sỹ điều trị, bác sỹ xét nghiệm, bác
sỹ chẩn đoán hình ảnh, điều dưỡng/y tá, kỹ thuật viên xét nghiệm, kỹ
thuật viên X Quang, quản trị hệ thống máy tính, lãnh đạo/quản lý, thư
ký y khoa, thư ký nhập liệu. Mỗi người dùng có những chức phận,
quyền hạn khác nhau.
• Các chức năng hỗ trợ: Chương trình cho phép người dùng tạo
các danh mục hỗ trợ cho việc khám chữa bệnh như các danh mục
thuốc thường dùng, bệnh thường gặp, tiền căn, triệu chứng, dấu
chứng, xét nghiệm, X Quang.
1.2.3 Các yêu cầu phi chức năng
a. Về vận hành
• Hệ thống luôn được đảm bảo vận hành một cách chính xác,
24/24, vì vậy cần một nhóm phụ trách quản lý.
• Các thao tác, giao diện dễ sử dụng. Có cơ chế cho việc quản lý
chỉnh sửa thông tin dễ dàng.
• Việc nâng cấp có thể thực hiện nhưng không gây mất mát thông
tin cũng nhưng đảm bảo hệ thống vẫn hoạt động bình thường.
b. Về hiệu năng
• Hệ thống được thiết kế cho nhiều người sử dụng cùng một lúc,
cùng thao tác đến một cơ sở dữ liệu mà không bị nhầm lẫn.
• Việc tìm kiếm dữ liệu được thực hiện nhanh chóng, chính xác…
c. Về an toàn bảo mật
• Việc cập nhật hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chỉ có khoa điều trị
bệnh nhân đó mới được phép. Các khoa khác muốn xem thông

tin của bệnh nhân đã từng điều trị ở khoa nào phải xin phép truy
nhập vào kho dữ liệu .
• Kiểm soát dữ liệu bằng cách ghi lại nhật kí hàng ngày.
4
1.3 Các ca sử dụng
1.3.1 Xác định các ca sử dụng
Hệ thống được chia làm 5 ca sử dụng:
• Tiếp nhận bệnh nhân
• Khám sơ bộ
• Cấp cứu
• Điều trị tại khoa
• Xuất viện
1.3.2 Xác định các bước xử lý
• Tiếp nhận bệnh nhân: khi có bệnh nhân đến viện, nhân viên tiếp nhận
sẽ kiểm tra xem bệnh nhân đó đã từng nhập viện chưa, nếu chưa thì
mở một hồ sơ mới cho bệnh nhân đó, nếu rồi thì chỉ việc thêm ngày
giờ vào khám. Cấp cho bệnh nhân phiếu khám chữa bệnh.
• Khám sơ bộ: Sau khi tiếp nhận, bệnh nhân cần khám sơ bộ để bác sĩ
chẩn đoán và lựa chọn hình thức xử lý. Tại ca sử dụng này ta cũng
tiến hành phân khoa cho bệnh nhân.
• Cấp cứu: trong trường hợp cấp thiết, ta thực hiện bước khám sơ bộ
đồng thời với bước tiếp nhận bệnh nhân.
• Điều trị tại khoa: sau khi bệnh nhân đã vào khoa điều trị, trong quá
trình điều trị ta phải lưu thông tin bằng bệnh án điện tử: ngày giờ
khám, các xét nghiệm, đơn thuốc, bác sĩ điều trị. Thông tin chuyển
khoa nếu cần thiết.
• Xuất viện: xuất viện được thực hiện khi bệnh nhân hoặc bác sĩ yêu
cầu xuất viện. Trước khi xuất viện bệnh nhân cần thanh toán đầy đủ
viện phí.
1.3.3 Các ca sử dụng

a. Tiếp nhận bệnh nhân
Use case: Tiếp nhận
bệnh nhân
Mức quan trọng: High ID: 01
5
Đối tượng chính: bệnh nhân, nhân viên tiếp nhận
Mô tả: Kiểm tra ID, nhập dữ liệu, cấp phiếu khám cho bệnh nhân
Trigger: Khi có bệnh nhân đến khám bệnh
Vào Nguồn Ra Đích
Yêu cầu tiếp nhận
bệnh nhân
Bệnh nhân Phiếu khám chữa
bệnh
Bệnh nhân
Thông tin bệnh
nhân
Bệnh nhân Dữ liệu được
nhập
Nhân viên tiếp
nhận
Các công việc: Thông tin cho các bước:
• Kiểm tra ID
• Nhập dữ liệu
• Cấp phiếu khám bệnh
• Tên bệnh nhân
• Tên, ngày sinh, địa chỉ,
giới tính của bệnh nhân
b. Khám sơ bộ
Use case: Khám sơ bộ Mức quan trọng:
High

ID: 02
Đối tượng chính: Bệnh nhân và bác sĩ
Mô tả: thực hiện khám sơ bộ, chẩn đoán và phân khoa cho bệnh nhân
Trigger: sau khi bệnh nhân đã nhập viện
Vào Nguồn Ra Đích
Phiếu khám chữa
bệnh
Bệnh nhân Chẩn đoán bệnh Bác sĩ
Tiền sử bệnh án Bệnh nhân Phân khoa Bác sĩ
Các công việc: Thông tin các bước:
• Tiền sử bệnh án
• Khám
• Chẩn đoán
• Phân khoa
• Dấu hiệu biểu hiện, thời gian
đã chữa
• Phiếu khám bệnh
• Khoa điều trị
c. Cấp cứu
6
Use case: Cấp cứu Mức quan trọng:
High
ID: 03
Đối tượng chính: bệnh nhân, bác sĩ
Mô tả: Thực hiện khám, chẩn đoán, phân khoa, nhập dữ liệu
Trigger: khi bệnh nhân được cấp cứu khẩn cấp
Vào Nguồn Ra Đích
Yêu cầu cấp cứu Bệnh nhân Chẩn đoán Bác sĩ
Tình trạng bệnh Bệnh nhân Cấp phiếu khám Bác sĩ
Thông tin bệnh

nhân
Bệnh nhân Phân khoa Bác sĩ
Các công việc: Thông tin các bước:
• Khám
• Chẩn đoán
• Phân khoa
• Nhập dữ liệu
• Tình trạng hiện thời
• Thông tin bệnh nhân
• Khoa điều trị
d. Điều trị tại khoa
Use case: Điều trị tại
khoa
Mức quan trọng: high ID: 04
Đối tượng chính: bệnh nhân và bác sĩ
Mô tả: thực hiện theo dõi, khám, xét nghiệm, kê toa thuốc
Trigger: sau khi bệnh nhân được chuyển đến khoa điều trị
Vào Nguồn Ra Đích
Khám bệnh Bệnh nhân Yêu cầu theo dõi Bác sĩ
Loại bệnh Bệnh nhân Đơn thuốc Bác sĩ
Xét nghiệm Bác sĩ Phiếu xét nghiệm Phòng xét
nghiệm
Các công việc: Thông tin các bước:
• Khám hàng ngày
• Cấp thuốc
• Xét nghiệm
• Bệnh án
• Phòng thuốc
• Phòng xét nghiệm
7

• Chuyển khoa • Yêu cầu chuyển khoa
e. Xuất viện
Use case: Xuất viện Mức quan trọng: high ID: 05
Đối tượng chính: Bệnh nhân, bác sĩ, nhân viên thanh toán viện phí
Mô tả: trước khi xuất viện bệnh nhân cần thanh toán viện phí và hoàn tất hồ

Trigger: có sự đồng ý của bác sĩ hoặc bệnh nhân xin xuất viện
Vào Nguồn Ra Đích
Bệnh án Bác sĩ Quyết định của
bác sĩ
Bệnh nhân
Quá trình điều trị Bác sĩ Viện phí Bệnh nhân
Hoàn tất hồ sơ Nhân viên xuất
viện
Cho phép xuất
viện
Bệnh nhân
Các công việc: Thông tin các bước:
• Tìm dữ liệu
• Thanh toán
• Cập nhật
• Lưu hồ sơ
• Tên, ID bệnh nhân
• Quá trình điều trị
• Viện phí
1.4 Biểu đồ luồng dữ liệu
Mục đích:
• Bổ xung khiếm khuyết của mô h.nh phân r. chức năng bằng việc bổ
sung các luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
• Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống.

• Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.
Phương pháp : Phương pháp phân tích top-down.
Các kí hiệu dùng trong luồng dữ liệu:
• tác nhân ngoài

8
Tên tác nhân
• chức năng
• Luồng dữ liệu
• Kho dữ liệu
Tên kho dữ liệu
1.4.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
9
Tên chức
năng
1.4.2 Biểu đồ luông dữ liệu mức đỉnh
1.4.3 Biểu đồ luồng dữ liệu cho use case 1
10
1.4.4 Biểu đồ luồng dữ liệu cho use case 2
1.4.5 Biểu đồ luồng dữ liệu cho use case 3
11
1.4.6 Biểu đồ luồng dữ liệu cho use case 4
1.4.7 Biểu đồ luồng dữ liệu cho use case 5
12
1.5 Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu
1.5.1 Mô hình thực thể liên kết
Hệ thống gồm các thực thể sau:
• BENH_NHAN(ma benh nhan, ten, ngay sinh, dia chi, gioi tinh)
• KHOA(ma khoa, ten khoa)
• BAC_SI(ma bac si, chuyen mon, tham nien)

• PHONG_XET_NGHIEM(ma phong xet nghiem, ten)
• PHONG_THUOC(ma phong thuoc, ten phong thuoc)
Sơ đồ thực thể liên kết:
1.5.2 Mô hình quan hệ
Dựa vào mô hình thực thể liên kết ta thiết kế được mô hình quan hệ:
• BENH_NHAN(ma benh nhan, ten, ngay sinh, dia chi, gioi tinh)
• KHOA(ma khoa, ten khoa)
13
• BAC_SI(ma bac si, chuyen mon, tham nien)
• PHONG_XET_NGHIEM(ma phong xet nghiem, ten)
• PHONG_THUOC(ma phong thuoc, ten phong thuoc)
• XET_NGHIEM(ma xet nghiem, ma phong xet nghiem, ma benh
nhan, ngay xet nghiem, ten, ket qua)
• DON_THUOC(ma toa, ma benh nhan, ma phong thuoc, ma bac si,
ngay)
• DIEU_TRI(Ma dieu tri, ma benh nhan, ma khoa, ngay, ket qua)
Sơ đồ quan hệ:
14
2 .Thiết kế kiến trúc hệ thống
2.1 Thành phần của kiến trúc phần mềm
2.1.1 Thiết bị lưu trữ
- Cơ sở dữ liệu: Được lưu trữ trên các server
- Các ổ đĩa cứng: Được thiết kế trên các client.
2.1.2 Việc truy xuất dữ liệu logic
- Việc truy xuất dữ liệu logic phải được phân quyền một cách rõ
ràng và tuân thủ chặt chẽ sữ phần quyền đó.
- Tùy từng đối tượng, tùy từng người dùng thì quyền hạn truy xuất
vào dữ liệu sẽ được giới hạn trong một phạm vi nào đấy
- Ví dụ: Bác sỹ có những quyền như xem thông tin bệnh án của bệnh
nhân, kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Người dùng bình thường thì chỉ

đc quyền xem tình trạng bệnh viện trong thời điểm hiện tại thế
nào? Có quá tải hay không? Khoa nào bị quá tải ? Khoa nào
không?
2.1.3 Logic của ứng dụng
- Khi có một yêu cầu của người dùng thì ứng dụng sẽ xử lý sơ bộ
xem có cần phải truy xuất đến cơ sở dữ liệu không? Nếu có thì ứng
dụng sẽ truyền các yêu cầu đó đến cho các server để server xử lý
và gửi trả lại cho ứng dụng tại client kết quả.
- Nếu một yêu cầu không cần đến việc truy xuất trên CSDL thì ứng
dụng sẽ xử lý luôn trên máy client để đưa ra kêt quả.
2.1.4 Trình bày logic
- Việc hiển thị sẽ được thiết kế một cách trực quan nhất.
- Các thao tác phục vụ cho một yêu cầu nào đó của người sử dụng
cũng sẽ được làm đơn giản hóa tạo cho người dùng cảm giác thân
thiện.
15
2.2 Mục đích của việc thiết kế hệ thống.
Hệ thống được thiết kế theo mô hình Client Server
- Tại Client: Các thiết bị yêu cầu
 Máy tính PC, Laptop.v.v.
 Thiết bị vào ra: Chuột, màn hình, bàn phím, máy quét ảnh,
và một số thiết bị chuyên dụng khác.
- Tại Server:
 Thiết bị vào ra.
 Ổ cứng dung lương lớn.
 v.v
2.3 Lựa chọn kiến trúc thiết kế.
Với đặc thù riêng của hệ thống thì mô hình Four-Tiered Client-
Server Achitecture là phù hợp nhất.
Mô hình của kiểu kiến trúc hệ thống này:

16
Với mô hình này thì hệ thống sẽ gồm nhiều Client sử dụng các web
browse để truy nhập vào Web Server để lấy thông tin trang web, và gửi yêu
cầu tới web server sau đó web server phân tích rồi gửi yêu cầu đến
Application Server. Nếu App Server xử lý đc thì sẽ gửi trả lại kết quả cho
Web Server. Còn không thì gửi yêu cầu lên Main Server để xử lý.
Với việc sử dụng nhiều Server như vậy là để giảm tải cho từng bộ
phận. Nâng cao hiệu năng của hệ thống.
Vấn đề đồng bộ hóa dữ liệu giữ khi có các Server. Do tại mỗi thời
điểm một bệnh nhân chỉ điều trị tại một khoa. Nên khi có một yêu cầu xem
một thông nào đó thì chỉ có thể xem thông tin đã từng lưu trữ trên server.
Nếu người dùng có đủ chức năng và quyền hạn để xem thông tin mới nhất
thì các App server có thể truy nhập qua lại lẫn nhau để lấy dữ liệu.
Việc xử lý yêu cầu này do Application tại client đảm nhiệm. Khi nào
thì đc xem thông tin hiện thời, khi nào thì không? Có một cờ để đánh dấu
việc xem thông tin hiện thơi để App server có thể xử lý đc.
2.4 Các yêu cầu của hệ thống
- Yêu cầu về môi trường:
 Sử dụng các trình duyệt web: firefox, IE, Opera,v.v
 Các khoa viện phải có mạng: LAN, WAN.
- Portability requirement:
 Sử dụng trên hệ điều hành windows
- Yêu cầu về bảo mật
 Giới hạn quyện truy nhập của người dùng
 Tính toán thiệt hại khi có server ngừng hoạt động.
 Mã hóa nhưng dữ liệu nhạy cảm
 Phân chia thông tin ra thành các loại với sự đánh giá về độ
bảo mật của thông tin như: tuyệt mật, bí mật, publish, v.v.
17
2.5 Dữ liệu

Tất cả mọi hệ thống đều phải sử dụng một cơ sở dữ liệu của mình, đó có
thể là một cơ sở dữ liệu đã có hoặc một cơ sở dữ liệu được xây dựng mới.
Cũng có những hệ thống sử dụng cả cơ sở dữ liệu cũ và mới. Việc phân tích
và thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ thống có thể tiến hành đồng thời với
việc phân tích và thiết kế hệ thống hoặc có thể tiến hành riêng. Vấn đề đặt ra
là cần xây dựng một cơ sở dữ liệu giảm được tối đa sự dư thừa dữ liệu đồng
thời phải dễ khôi phục và bảo trì.
Hệ thống được chia làm các mô đun:
• Thông tin đăng kí tiếp nhân.
• Thông tin y vụ (dùng chung cho cả bệnh viện và khoa)
• Thông tin viện phí
• Thông tin nhân sự
• Quản trị hệ thống
• Thông tin hành chính bệnh viện
• Thông tin kế toán bệnh viện
2.6 Giao diện chương trình
Giao diện bệnh viện được thiết kế theo mô hình Website.
Đầu tiên, là trang tin tức của bệnh viện. Trang thông tin này là hoàn toàn
công khai, mọi người đều có thể vào xem.
Tại đây, mọi người có thể xem các thông tin về bệnh viện như giới
thiệu,các tin tức nổi bật, thông tin về các khoa viện và các bác sỹ y tá trong
khoa đó.
Trong phần tra cứu, tại đây có thể tìm các thông tin cụ thể về các bác sỹ.
Thông tin về bệnh nhân cũng có thể xem tại đây, nhưng các thông tin
được giới hạn.Các thông tin chuyên sâu và quan trọng thì chỉ các bác sỹ mới
có thể xem toàn bộ. Phần đăng nhập chỉ dành cho nhân viên của bệnh viện
18

Các nhân viên của bệnh viện được cung cấp tài khoản để đăng nhập. Sau khi
đăng nhập, tùy theo chức năng sẽ được chuyển đến trang tương ứng với

nhiệm vụ.
19
20
Kết luật
Qua quá trình phân tích và thiết kế thực tế đã giúp chúng em nắm được quy
trình, các bước trong quá trình phân tích và thiết kế một hệ thống tin quản lý.
Qua đó chúng em có rút ra một số nhận xét về kết quả thực hiện của nhóm
Ưu điểm:
- Đã thực hiện được tương đối đầy đủ các bước trong qui trình từ khảo
sát thực tế, phân tích và thiết kế hệ thống.
- Đã nắm được cấu trúc của hệ thống , từ đó đưa ra các đánh giá khá
xác thực.
- Đã đưa ra được một số giải pháp khả thi để xây dựng hệ thống
21
Nhược điểm:
• Chưa thực hiện cài đặt được chương trình
• Hệ thống lưu trữ còn phức tạp
22

×