Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Mục lục
Lời nói đầu .........................................................................................................3
Lời cam đoan ....................................................................................................4
Chơng I: Tổng quan về nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
thị trờng ...........................................................................................................5
I. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
thị trờng ...............................................................................................................5
1. Khái quát về nhập khẩu ...................................................................................5
2. Vai trò của nhập khẩu và các hình thức nhập khẩu hàng hoá trong
nền kinh tế thị trờng .............................................................................................6
II. Nội dung cơ bản của hoạt động nhập khẩu ..............................................13
1. Nghiên cứu thị trờng ......................................................................................14
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch đàm phán nhập khẩu ...................................16
3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ...........................................................................19
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng ...........................................................................21
III. những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói
chung và nhập khẩu thiết bị của chi nhánh tracimexco Hà Nội .................26
1. Chế độ chính sách của Nhà nớc vỊ xt nhËp khÈu .......................................26
2. ¶nh hëng cđa sù biÕn động thị trờng trong nớc và thị trờng
nớc ngoài ............................................................................................................27
3. Giá cả và chất lợng hàng hoá .........................................................................27
4. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng .................................................28
5. ảnh hởng của nhân tố con ngời .....................................................................28
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật t máy móc
thiết bị ngành giao thông vận tải tại chi nhánh công ty
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải Hà Nội ...........30
I. Khái quát về chi nhánh công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t
giao thông vận tải Hà Nội ................................................................................30
1. Sự hình thành và phát triển..............................................................................30
2. Chức năng nhiệm vụ và những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của chi nhánh ...32
3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kinh doanh .........................................................33
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh .............................................36
Nguyễn Xuân Trờng
1
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông .................................................38
1. Hoạt động nhập khẩu tại chi nhánh ...............................................................38
2. Kết quả hoạt động nk của chi nhánh trong thời gian qua ..............................44
3. ảnh hởng của hoạt động nhập khẩu đến công tác đáp ứng nhu cầu
vật t máy móc thiết bị của ngành .......................................................................48
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của chi nhánh trong thời gian qua ....50
1. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của chi nhánh ...............................50
2. Một số vấn đề vớng mắc còn tồn tại của chi nhánh .......................................51
Chơng III: Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu vật t,
máy móc thiết bị ngành giao thông vận tải của chi nhánh
Tracimexco Hà Nội ........................................................................................54
I. Phơng hớng phát triển hoạt động nhập khẩu vật t máy móc
thiết bị ngành giao thông vận tải trong thời gian tới ....................................54
1. Chiến lợc phát triển nhập khẩu vật t máy móc thiết bị ngành
giao thông vận tải ...............................................................................................54
2. Mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới .................................56
II. Những biện pháp đẩy mạnh nhập khẩu vật t máy móc thiết
bị ngành giao thông vận tải tại chi nhánh Tracimexco Hà Nội ..................57
1. Những biện pháp của chi nhánh .....................................................................57
2. Những giải pháp bên ngoài có sự tác động đến hoạt động
nhập khẩu của chi nhánh.................................................................................... 63
III. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp đẩy mạnh nhập khẩu và
quản lý nhËp khÈu ...........................................................................................66
1.VỊ thđ tơc hµnh chÝnh .....................................................................................66
2. Hoµn thiƯn hệ thống luật pháp .......................................................................67
3. Cải cách hệ thống thuế nhập khẩu .................................................................68
Kết luận ...........................................................................................................70
Tài liệu tham khảo .......................................................................................71
Nguyễn Xuân Trờng
2
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
LờI nóI đầu
Trong tình hình thế giới hiện nay, dới sự tác động của các xu hớng toàn
cầu hoá, nền kinh tế thế giới luôn chứa trong nó sự bùng nổ, các hoạt động kinh
doanh quốc tế ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, trong kinh doanh quốc
tế thì nhập khẩu đóng một vai trß rÊt quan träng, nã cã ý nghÜa quyÕt định tới sự
phát triển của nền kinh tế một quốc gIa.
Hoà nhịp với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam đang từng bớc
chuyển mình trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Trong cơ chế
thị trờng đòi hỏi các doanh ngiệp nhập khẩu trong cả nớc phải phát huy thế
mạnh tiềm năng sẵn có, nắm bắt xu thế trào lu kinh tế thế giới để kinh doanh
hiệu quả hơn nữa.
Với mục đích góp một phần nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nớc và hoàn
thiện hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tracimexco Hà nội, em đà chọn đề
tài Đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu vật t thiết bị ngành giao thông vận tải
tại chi nhánh công ty xuất nhập khẩu và hơp tác đầu t giao thông vận tải Hà
nội
Nội dung chuyên đề gồm ba phần.
Phần I: Tổng quan về nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật t máy móc thiết bị ngành
giao thông vận tải tại chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao
thông vận tải Hà nội.
Phần III: Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu vật t máy móc
thiết bị ngành giao thông vận tải tại chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu và hợp
tác đầu t giao thông vận tải Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào, Ths Nguyễn Minh
Sơn cùng các anh chị trong chi nhánh đà giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt
nghiệp này
Nguyễn Xuân Trờng
3
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Lời cam đoan
Trong suốt thời gian thực tập, tìm kiếm t liệu ,tham khảo ý kiến thầy
giáo hớng dẫn, thu thập báo cáo của cơ quan . Tôi đà nỗ lựcvà cố gắng
phân tích và đa ra những nội dung cần thiết yêu cầu của chuyên đề tốt
nghiệp cử nhân kinh tế bằng chính nỗ lực cá nhân của mình .Tôi xin cam
đoan những lời trên đây là sự thật nếu có vấn đề gì không trung thực tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc khoa và nhà trờng .
Nguyễn Xuân Trờng
4
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Chơng I : tổng quan về nhập khẩu hàng hoá trong
nền kInh tế thị trờng
I. Nhập khẩu và vaI trò của nhập khẩu hàng hoá
trong nền kInh tế thị trờng
1.Khái quát về nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng, cơ bản nhất của thơng mại quốc tế, là một mặt không thể tách rời khỏi nghiệp vụ thơng mại quốc
tế.
Hoạt động nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các
doanh nghiệp và cá nhân có quốc tịch khác nhau trên nguyên tắc ngang giá, lấy
tiền tệ làm môi giới để đa lại lợi ích cho các bên. Cụ thể, nó là hoạt động mua
hàng hoá, dịch vụ từ các tổ chức kinh tế, các công ty nớc ngoài để phục vụ nhu
cầu trong nớc hoặc để tái xuất khẩu nhằm thu đợc lợi nhuận. Nh vậy, nhập khẩu
góp phần nối liền sản xuất với tiêu thụ giữa các quốc gia, nó thể hiện sự gắn bó,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, chúng ta đều biết rằng, trớc đây, trong cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, mọi hoạt động kinh tế của đất nớc đều dựa trên
các kế hoạch cứng nhắc đà đợc thiết lập sẵn, quan hệ bạn hàng, đối tác chủ yếu
dựa trên mối quan hệ sẵn có với các nớc xà hội chủ nghĩa anh em, hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp nói riêng cuối cùng chỉ nhằm để thực hiện các chỉ tiêu mà Nhà nớc phân bổ. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của chúng ta đợc Nhà nớc lo cho
đầu vào đồng thời bao tiêu đầu ra cho nên tính chủ động, năng động, sáng tạo
trong việc tìm kiếm thị trờng, mặt hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh là rất
thấp. Tuy nhiên, từ khi nớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp Việt Nam đà không ngừng đổi mới và
tự hoàn thiện, tính khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng với quy luật đào thải đÃ
bắt buộc các doanh nghiệp phải tự vận động, sáng tạo để có thể tồn tại và phát
Nguyễn Xuân Trờng
5
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
triển. Cơ chế thị trờng đà đem lại không ít cơ hội cho các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nhng cũng gây
ra những khó khăn, cản trë do tÝnh më cưa cđa nã, c¸c doanh nghiƯp phải cạnh
tranh bình đẳng với nhau để tự khẳng định mình, không những thế còn phải
cạnh tranh gay gắt với các Công ty nớc ngoài. Chính điều này đà tạo cho các
doanh nghiệp khả năng nhạy bén năng động, bám sát nhu cầu thị trờng, tận
dụng cơ hội thị trờng.
Cùng với sự phát triển của quan hệ ngoại giao với các nớc trong khu vực và
trên thế giới, quan hệ thơng mại Quốc tế của Việt nam ngày càng phát triển. Để
có thể hoàn thành mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta đề ra là đến năm 2020, nớc
ta về cơ bản sẽ trở thành một nớc công nghiệp tiên tiến bậc trung so với thế giới,
một trong những nhiệm vụ chính mà các doanh nghiệp phải làm hiện nay là
phát triển thị trờng trong nớc và mở rộng ra thị trờng nớc ngoài. Trong đó, tăng
cờng nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại để học hỏi, ứng dụng và
phát triển khoa học kỹ thuật từ những quốc gia đi trớc nhằm tiến hành công
nghiệp hoá và hiện đại hoá là bớc đi đúng hớng và cấp thiết của nớc ta hiện nay.
Đó là những công nghệ mà các nớc phát triển đà phát minh và đa vào ứng dụng
thành công, chúng ta không phải mất thời gian và tiền của để đầu t nghiên cứu
từ đầu mà chỉ việc nhập khẩu các hàng hóa đó về ứng dụng các thành tựu của
nó.
2, Vai trò của nhập khẩu và các hình thức nhập khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng.
a, Vai trò của nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
Ngày nay, chúng ta đều biết rằng, một khi toàn cầu hoá nền kinh tế đà trở
thành một trong những xu hớng vận ®éng nỉi bËt vµ phỉ biÕn cđa nỊn kinh tÕ
thÕ giới thì đòi hỏi có tính cấp bách đối với mọi quốc gia là phải nhanh chóng
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhận thức đợc vấn đề này, trong quá trình
phát triển của mình các quốc gia đà nỗ lực tham gia vào các tổ chức kinh tế và
thơng mại quốc tế và nhập khẩu với t cách là một trong hai hoạt động cơ bản
của thơng mại quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
Nguyễn Xuân Trờng
6
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
kinh tế của các quốc gia. Nó tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống, nhập khẩu giúp tăng cờng cơ sở vật chất, công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất, nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt hàng
mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng nhập khẩu. Việt Nam cũng không nằm
ngoài điều đó, nhất là trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay
thì việc nhập khẩu thiết bị máy móc hiện đại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó
là giải pháp khôn ngoan, là con đờng ngắn nhất và hiệu quả nhất nhằm rút ngắn
khoảng cách giữa nớc ta và các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Đối với Việt Nam hiện nay, nhập khẩu máy móc thiết bị còn có vai trò:
- Nhập khẩu là cầu nối của hoạt động chuyển giao công nghệ, thúc đẩy
quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra sự phát triển vợt bậc của xÃ
hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc theo hớng đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- Thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, trình độ lực lợng
sản xuất, năng suất lao động và chất lợng sản phẩm không ngừng đợc nâng cao.
Việc nhập khẩu trang thiết bị, máy móc tiên tiến trên thế giới thúc đẩy tính sáng
tạo của ngời lao động trong việc ứng dụng công nghệ mới hiện đại, từng bớc
làm chủ những công nghệ đó.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một
sự phát triển cân đối, ổn định, khai thác tối đa tiềm năng và khả năng của nền
kinh tế. Cụ thể, nhập khẩu góp phần bù đắp những thiếu hụt về cầu do sản xuất
trong nớc cha đáp ứng đợc, nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho
phép tiêu dùng một lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc do đó
mà làm tăng mức sống của nhân dân. Không những thế, nhập khẩu còn tạo ra
những nhu cầu mới cho xà hội, tạo nên sự đa dạng, phong phú về chủng loại,
mẫu mÃ, chất lợng cho thị trờng.
- Nhập khẩu giúp cho quốc gia khai thác đợc lợi thế so sánh của mình,
khai thác đợc tính lợi thế về quy mô khi tham gia vào thơng mại quốc tế. Không
chỉ tạo thêm nguồn hàng trong nớc, nhập khẩu còn tạo thêm nguồn nguyên liệu
đầu vào phục vụ cho sản xuất trong nớc. Nhờ đó nó góp phần thúc đẩy sự phát
Nguyễn Xuân Trờng
7
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
triển của nền sản xuất xà hội, tiết kiệm đợc chi phí và thời gian cũng nh tạo ra
sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế, xà hội, góp phần xóa bỏ tình trạng
độc quyền trong sản xuất và kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới trong
sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh
tranh lành mạnh trên thị trờng quốc tế.
- Tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng hàng hóa
xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo điều kiện đầu vào cho
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam ra nớc ngoài.
- Nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất, giảI quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống xà hội, hạn
chế các tệ nạn xà hội, tạo thu nhập ổn định phát triển kinh tế xà hội.
- Cùng với xuất khẩu tạo ra sự liên kết kinh tế chặt chẽ giữa sản xuất và
tiêu dùng trong nớc với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao
động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghĩa lớn trong bối cảnh quốc tế hóa diễn
ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nền kinh
tế.
Với vai trò nh vậy, nhập khẩu trong mối quan hệ với các hoạt động khác
của nền kinh tÕ ®· chøng tá tÝnh u viƯt cđa nã đối với sự phát triển của các quốc
gia, tuy nhiên việc vận dụng cụ thể phải tuỳ thuộc vào điều kiƯn cơ thĨ cđa tõng
qc gia trong tõng thêi kú nhất định. Đối với VIệt nam, thực tế cho thấy, do có
đờng lối phát triển đúng đắn, có các chính sách kinh tế phù hợp đặc biệt là
chính sách về xuất nhập khẩu mà chất lợng cuộc sống không ngừng đợc nâng
cao, mọi ngời không cần phải đợi xếp hàng để có thể mua đợc những thứ cần
thiết, cuộc sống mới đem lại cho mọi ngời điều kiện tự do mua sắm đa dạng
chủng loại hàng hoá dịch vụ mà mình mong muốn với những phơng thức phù
hợp, thuận tiện nhÊt. NỊn s¶n xt cđa qc gia cịng vËy, tõng bớc ổn định,
không ngừng đợc nâng cao và đi vào hiện đại, môI trờng kinh doanh trở nên hấp
dẫn với các nhà đầu t khó tính nớc ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt nam
Nguyễn Xuân Trờng
8
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
hiện nay, để nhập khẩu có thể thực sự trở thành công cụ hữu hiệu đối với sự
phát triển bền vững của quốc gia cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xà hội vừa tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, lợi ích chung và riêng phải hài hoà với nhau.
- Phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong việc sử dụng vốn nhập khẩu.
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trờng, nhu cầu nhập khẩu để công
nghiệp hoá, hiện đại hoá lớn, vốn để nhập khẩu lại hạn hẹp thì tiết kiệm và hiệu
quả là vấn đề rất cơ bản của quốc gia cũng nh của doanh nghiệp, điều đó đòi hỏi
các cơ quan quản lý cũng nh mỗi doanh nghiệp phải có sự cân nhắc kỹ lỡng,
nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xà hộI, khoa học kỹ thuật
của đất nớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trớc hết phải u tiên nhập khẩu
kỹ thuật-công nghệ tiên tiến và hiện đại phù hợp với điều kiện nớc ta, giành
ngoại tệ cho nhập khẩu vật t ®Ĩ phơc vơ s¶n xt trong níc xÐt thÊy cã lợi hơn
nhập khẩu, nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp, với giá
cả có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Rõ ràng, nếu
nhập khẩu đạt hiệu quả, công nghệ kü tht ph¸t huy hÕt t¸c dơng cđa nã sÏ có
tác động tích cực thúc đẩy sản xuất trong nớc, thúc đẩy xuất khẩu, góp phần ổn
định cán cân thanh toán quốc gia và ngợc lại khi hiệu quả này không đợc đảm
bảo sẽ gây ra sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán, hiệu quả sản xuất giảm,
gây lÃng phí cho ngân sách quốc gia.
- Nhập khẩu phải phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp, chính
sách Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị với
công nghệ hiện đại nhất nhằm đi tắt đón đầu và tiếp cận với khoa học kỹ thuật
tiên tiến của thế giới nhng bất cứ lúc nào cũng cần có sự chọn lựa cân nhắc
trong hoàn cảnh, điều kiện riêng của doanh nghiệp (về khả năng tài chính, đặc
điểm hoạt động kinh doanh...). Nhập khẩu phải luôn ®¶m b¶o tÝnh hiƯu qu¶ kinh
tÕ. Chóng ta biÕt r»ng, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh
chóng nh ngày nay, vòng đời của mỗi sản phẩm công nghệ có xu hớng rút ngắn
lại. Bởi vậy, một sáng chế công nghệ rất nhanh chóng sẽ trở thành lỗi thời, lạc
hậu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự phân tích, đánh giá cẩn trọng
Nguyễn Xuân Trờng
9
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
trớc mỗi quyết định nhập khẩu, tránh nhập phải những công nghệ lạc hậu mà
các nớc khác đà thải ra. Tuy nhiên, cũng cần tránh trờng hợp nhập khẩu máy
móc thiết bị công nghệ quá hiện đại không phù hợp với trình độ của ngời lao
động trong nớc.
- Nhập khẩu phải đảm bảo bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc, tăng
nhanh xuất khẩu. Nền sản xuất hiện đại của nhiều nớc trên thế giới tạo ra một
số lợng lớn hàng hoá và những nguyên nhiên liệu d thừa. Trong hoàn cảnh đó,
việc nhập khẩu đạt hiệu quả hơn là tự sản xuất trong nớc. Trong điều kiện các
ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thờng rẻ
hơn và phẩm chất tốt hơn. Nhng nếu chỉ nhập mà không chú ý tới sản xuất thì
sẽ bóp chết sản xuất trong nớc. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của
nớc ta trong từng thời kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nớc vừa đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trờng
ngoài nớc.
b, Các hình thức nhập khẩu chủ yếu tại Việt nam.
* Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nớc có vốn ngoạ tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại hàng hoá
nhng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực tiếp đà uỷ thác
cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm
phán với đối tác nớc ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
- Về đặc điểm của hình thức nhËp khÈu ủ th¸c
Thø nhÊt, doanh nghiƯp kinh doanh nhËp khẩu nhận uỷ thác sẽ không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm tới thị trờng tiêu thụ
cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán,
ký hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại đòi
bồi thờng với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất.
Nguyễn Xuân Trờng
10
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Thứ hai, hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất
nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim
ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.
Thứ ba, khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu ký vớI
đối tác nớc ngoài, một hợp đồng nhận uỷ thác ký với bên ủ th¸c trong níc.
* NhËp khÈu trùc tiÕp
NhËp khÈu trùc tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc và quốc tế,
tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân
thủ đúng chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế. Trong hình thức này, doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp tiến hành các hoạt động tìm kiếm
đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng... và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng
nhập khẩu.
- Về đặc điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp
Thứ nhất, các doanh nghiệp kinh doanh nghiệp nhập khẩu phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Để nhập khẩu trực tiếp, doanh
nghiệp phải tự mình bá vèn kinh doanh, chÞu mäi chi phÝ giao dÞch, nghiên cứu
thị trờng, giao nhận, lu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế... Chính vì vậy, các
doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận trớc khi tiến hành
các hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn với hình
thức nhập khẩu uỷ thác nhng có thể đạt đợc lợi nhuận cao hơn.
Thứ ba, khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp
đồng với bên nớc ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nớc sẽ lập sau khi hàng
về.
* Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trên
cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít
Nguyễn Xuân Trờng
11
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
nhất một bên là doanh nghiƯp kinh doanh xt nhËp khÈu trùc tiÕp nh»m phèi
hỵp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hớng hoạt động này sao cho có lợI nhất
cho cả hai bên cùng cha lợi nhuận và cùng chịu lỗ.
- Về đặc điểm của hình thức nhập khẩu liên doanh
Một là, so với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ bớt độ
rủi ro vì mỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất
định, quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên tỷ lệ theo số vốn góp. Việc phân chia
chi phí, nộp thuế, hay chia lợi nhuận, chịu lỗ cũng theo tỷ lệ vốn góp đợc thoả
thuận.
Hai là, trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc tính kim
ngạch xuất nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số theo
tỷ lệ vốn góp.
Ba lµ, doanh nghiƯp kinh doanh nhËp khÈu trùc tiÕp trong liên doanh phải
ký hai hợp đồng: một hợp đồng với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng liên doanh
với doanh nghiệp khác.
* Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Trong
thanh toán của hình thức nhập khẩu này không dùng tiền mà dùng chính hàng
hoá. Mục đích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lÃi từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu đợc hàng hoá ra nớc ngoài.
- Về đặc điểm của hình thức hàng đổi hàng
Đây là hình thức rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại vừa có thể
xuất khẩu hàng hoá. Hàng hoá nhập và xuất có giá trị tơng đơng nhau, đảm bảo
điều kiện cân bằng về mặt giá trị, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa
trao đổi. Ngời mua đồng thơì cũng là ngời bán. Trong thanh quyết toán dùng
tiền làm vật ngang giá chung.
* Nhập khẩu tái xuất
Nguyễn Xuân Trờng
12
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động hàng hoá nhập khẩu vào trong
nớc nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà để tái xuất sang nớc thứ ba để
thu lợi nhuận, những mặt hàng này không đợc qua chế biến ở nơi tái xuất. Nh
vậy, trong hình thức này có sự tham gia cđa Ýt nhÊt ba qc gia: níc xt khÈu,
níc nhập khẩu để tái xuất, nớc nhập khẩu hàng hoá đà tái xuất.
- Về đặc điểm của nhập khẩu tái xuất
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và bạn hàng nhập để đảm bảo thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. Doanh
nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu và một hợp
đồng xuất khẩu.
Để đảm bảo lợi ích cho cả các bên, thanh toán hợp đồng tái xuất thờng
dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C), L/C này đợc mở trên cơ sở nội
dung L/C kia, chỉ chênh lệch nhau về số tiền thanh toán.
Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng tới nớc thứ ba nhng tiền thanh toán thì luôn do ngời tái xuất thu từ ngời
nhập khẩu để trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức
từ tiền hàng do đợc thu tiền nhanh và đợc trả tiền chậm.
II. NộI dung cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Để nhập khẩu đợc tiến hành một cách thuận lợi, đạt hiệu quả nh mong
muốn các cơ quan nhà nớc, các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp cần phải
nắm vững đợc các khâu, nghiệp vụ của hoạt động này. Việc nắm bắt đợc các
thông tin về thị trờng, sản phẩm cũng nh nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng sẽ giúp
các tổ chức, các doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình tiến hành đàm
phán, giao dịch, ký kết hợp đồng cũng nh tổ chức thực hiện hợp đồng, qua đó
mà giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
1. Nghiên cứu thị trờng
Nguyễn Xuân Trờng
13
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Trong tất cả các mô hình kinh tế, chúng ta đều nhận thấy thị trờng là một
nhân tố không thể thiếu, thị trờng là một thực thể tồn tại độc lập bên cạnh Nhà
nớc, các doanh nghiệp và các hộ gia đình. Trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó
với nhau,thị trờng có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại của các
doanh nghiệp, bởi thị trờng là tổng thể các mối quan hệ lu thông hàng hóa và
tiền tệ. Qua thị trờng, doanh nghiệp có thể dự tính đợc lợng cầu hay lợng cung
cũng nh biết đợc thị hiếu của khách hàng và những thay đổi ở hiện tại hay trong
tơng lai, từ đó có kế hoạch sản xuất và kinh doanh thích hợp.
VIệc nghiên cứu thị trờng bao gồm: Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu và
việc nghiên cứu thị trờng trong nớc.
a, Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu.
Khi nghiên cứu thị trờng mua cần nắm rõ các yếu tố về tình hình chính trị,
kinh tế và luật pháp của những nớc hay khu vực mà họ cần nhập, điều kiện
chính trị, luật pháp thơng mại cũng nh chính sách buôn bán, tình hình tài chính
tiền tệ, điều kiện vận tải và giá cớc.. sẽ quyết định đến việc có hay không mua
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó, mức độ phức tạp trong quá trình thực hiện hợp
đồng mua bán.
Vì là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu thị trờng sẽ gặp khó khăn và
không đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Việc nghiên cứu thị trờng mua có thể
đợc thực hiện qua việc nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí...về thị trờng đó
hoặc trực tiếp thông qua tham quan hoặc cũng có thể thông qua các văn phòng,
các tổ chức, đại diện thơng mại của quốc gia đó.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu những thông tin thu đợc, doanh nghiệp sẽ
có thể lựa chọn đợc mặt hàng nhập khẩu phù hợp nhất về kiểu dáng, chủng loại,
mẫu mÃ...
Cũng thông qua việc nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp sẽ tìm kiếm đợc
thị trờng phù hợp nhất, lựa chọn đợc bạn hàng và nắm bắt đợc mức giá nhập
khẩu có thể chấp nhận đợc. Việc lựa chọn bạn hàng kinh doanh phải tuân theo
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Công việc lựa chọn bạn hàng phải nắm bắt đợc
thông tin quan trọng từ phía bạn hàng. Bao gồm:
Nguyễn Xuân Trờng
14
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
- Quan điểm kinh doanh của bạn hàng.
- Lĩnh vực kinh doanh của bạn hàng.
- Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của bạn hàng
Ngoài ra, khi nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải nắm rõ các yếu tố
của thị trờng, khả năng sản xuất, giá cả, sự biến động của thị trờng đó. Doanh
nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến giá cả hàng hóa vì đây là biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hóa, giá cả hàng hoá tại từng thời điểm khác nhau, với số lợng
trao đổi buôn bán là bao nhiêu, các loại giá cả và các nhân tố có thể tạo nên sự biến
động của giá cả.
b, Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
- Nhu cầu thị trờng:
Nhu cầu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của các nhà
doanh nghiệp trên thơng trờng. Kinh nghiệm kinh doanh đà chỉ ra rằng cần phải
nghiên cứu nhu cầu trớc rồi mới tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
thỏa mÃn nhu cầu đó. Thực tế nhiều doanh nghiệp nớc ta trong hoạt động nhập
khẩu cha nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trờng trong nớc, do vậy hàng hóa nhập
khẩu về không phù hợp với đòi hỏi của tiêu dùng kể cả về số lợng lẫn chất lợng.
Nghiên cứu nhu cầu ở đây là phải căn cứ vào sản xuất và tiêu dùng, về quy
cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, các thị hiếu, các tập quán từng vùng, từng lĩnh
vực sản xuất, từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hóa đó trên thế
giới.
- Dung lợng thị trờng:
Một yếu tố quan trọng khác đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu là tìm hiểu dung lợng thị trờng hàng hóa. Có thể hiểu dung lợng thị trờng
của một loại hàng hóa là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên một phạm vi thị
trờng nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lợng thị trờng kinh doanh
thay đổi theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhIều yếu tố khác nhau
trong từng giai đoạn nhất định.
Nguyễn Xuân Trờng
15
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến đổi có tính chất chu kỳ nh sự vận
động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa, tính chất thời vụ trong sản xuất, lu
thông và phân phối hàng hóa.
Các nhân tố này có rất nhiều tuy nhiên các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến
dung lợng thị trờng trong thời gian tơng đối dài là:
+ Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Các biện pháp chính sách của Nhà nớc.
+ Thị hiếu và tập quán của ngời tiêu dùng.
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng đó là các nhân
tố nh đầu cơ trên thị trờng gây ra những biến đổi về cung cầu, xung đột chính
trị-xà hội hoặc các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khi nghiên cứu tình hình thị trờng của các hàng hóa khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh
giá ảnh hởng của từng nhân tố.
- Lựa chọn mặt hàng:
Doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hỵp víi chiÕn lỵc
kinh doanh cđa doanh nghiƯp, phï hỵp với lợi ích của xà hội đồng thời đem lại
lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy không những phải căn cứ vào nhu cầu thị trờng
mà còn phải dựa trên một số vấn đề sau:
+ Tình hình tiêu thụ của mặt hàng trên thị trờng:
+ Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
+ Tình hình sản xuất mặt hàng đó nh thế nào.
+ Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó là bao nhiêu.
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch đàm phán nhập khẩu.
Sau khi nghiên cứu môi trờng, thị trờng, lựa chọn đợc đối tác kinh doanh
và lập phơng án kinh doanh thì bớc tiếp theo là phải tiến hành tiếp cận với
khách hàng để tiến hành giao dịch việc mua bán. Quá trình giao dịch là quá
trình trao đổi thông tin về các điều kiện thơng mại giữa các bên tham gia. Ngày
nay, trong thơng m¹i qc tÕ ngêi ta cã thĨ sư dơng mét trong ba phơng thức
giao dịch đàm phán: giao dịch qua th tín, qua điện thoại và gặp gỡ trực tiếp.
Ngoài ra còn có các hình thức biến tớng khác nh qua telex, telefax
Nguyễn Xuân Trờng
16
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Việc đàm phán để đi ®Õn ký kÕt hỵp ®ång nhËp khÈu thêng ®ỵc tiÕn hành
kết hợp giữa các hình thức sau:
- Giao dịch, đàm phán qua th tín: Là phơng thức đợc sử dụng phổ biến
hiện nay, phơng thức này thờng là sự khởi đầu và giúp cho việc duy trì những
giao dịch lâu dài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm đợc chi phí đồng thời
tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo và
tranh thủ đợc ý kiến của tập thể. Bằng cách này cùng một lúc doanh nghiệp có
thể giao dịch với nhiều đối tác ở nhiều nớc khác nhau. Tuy nhiên đàm phán
theo hình thức này thờng chậm trễ, mất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội
mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán đợc ý đồ của đối phơng và đặc biệt phải
lu ý khi viết th.
- Giao dịch, đàm phán qua FAX và điện thoại: hình thức này giúp cho
việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề xuất nảy sinh. Tuy
nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cớc phí FAX và điện thoại
quốc tế rất đắt. Bởi vậy điện thoại và FAX chỉ đợc dùng trong trờng hợp thật
cần thiết, khẩn trơng, hoặc trờng hợp mà mọi điều kiện đà thảo luận xong chỉ
còn chờ xác nhận một vài chi tiết.
- Giao dịch, đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: thực tế cho thấy do hai bên
gặp nhau trực tiếp nên có thể trao đổi mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng và dễ
dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt
hơn và duy trì đợc quan hệ tốt lâu dài. Tuy nhiên đây cũng là hình thức đàm
phán khó khăn nhất, để đạt đợc kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi ngời đàm
phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng xử lý nhạy bén, linh
hoạt trong mọi tình huống, bình tĩnh nhận xét nắm đợc ý đồ, sách lợc của đối
phơng để có biện pháp đối phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ trực
tiếp là hết sức tốn kém.
Mỗi phơng thức giao dịch đàm phán nói ở trên đều có những u đIểm và
những hạn chế nhất định do đó tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp,
tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh, tình huống công việc cần xử lý mà các doanh
nghiệp vận dụng các phơng thức cho phù hợp. Nhng tựu chung lại, cho dù
Nguyễn Xuân Trờng
17
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
doanh nghiệp có áp dụng phơng thức giao dịch đàm phán nào chăng nữa, việc
giao dịch đàm phán cũng cần phải tuân thủ các bớc sau:
Quy trình giao dịch bao gồm:
- Hỏi giá: Về phơng diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu để bớc vào giao dịch
nhng xét về phơng diện thơng mại thì đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán
báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng. Do đó nội dung cơ bản
của một hỏi giá là yêu cầu nhà cung cấp cho biết các thông tin về hàng hoá quy
cách phẩm chất, số lợng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh
toán và các điều kiện thơng mại khác.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của ngời hỏi giá cho nên
ngời hỏi giá có thể gửi hỏi giá nhiều nơi.Trên cơ sở đó có thể lựa chọn ra báo
giá tối u thích hợp nhất và chính thức lựa chọn nhà cung cấp.
- Chào hàng: chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá đợc chuyển cho một hay nhiều ngời xác định. Chào hàng có thể do ngời
bán hoặc ngời mua đa ra. Nếu là của ngời mua đa ra đợc gọi là chào mua hàng,
nếu là của ngời bán đa ra gọi là chào bán hàng. Báo giá cũng là một loại chào
hàng.
- Đặt hàng: Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc
đa ra dới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng, ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá
định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
- Hoàn giá: Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch.
Khi ngời nhận đợc chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó mà đa
ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả giá (bid). Khi có sự trả giá, chào
hàng trớc coi nh huỷ bỏ. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thờng trải
qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết thúc. Nh vậy, hoàn giá bao gồm nhiều sự
trả giá.
- Chấp nhận: Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi đIều kiện của
chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra, khi đó hợp đồng đợc thành
lập, một chấp nhận có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện sau:
+Phải đợc chính ngời nhận giá chấp nhận
Nguyễn Xuân Trờng
18
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
+Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng.
+Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
+Chấp nhận phải đợc truyền đạt đến ngời phát ra đề nghị
- Xác nhận: sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch hai bên
ghi lại các kết quả đà đạt đợc rồi trao cho nhau. Xác nhận thờng đợc thành lập
hai bản, đợc hai bên ký kết và mỗi bên giữ một bản.
3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Quá trình đàm phán dẫn đến kết quả cuối cùng là ký kết hợp đồng để các
bên cùng tham gia thực hiện. Hợp đồng thờng là sản phẩm cuối cùng của cuộc
thơng lợng giữa các bên tham gia. Hợp đồng thể hiện vị thế giữa các bên trong
quá trình đàm phán và kí kết hợp đồng.
Có thể hiểu hợp đồng kinh doanh nhập khẩu là một cam kết bằng văn bản
quy định quyền lợi và nhiệm vụ của các bên về các hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. Theo đó, bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các giấy tờ có liên
quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm
thanh toán tiền hàng và tiếp nhận hàng.
* Nguyên tắc ký kết hợp đồng:
Việc ký kết hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện: Nguyên tắc này chỉ ra các bên tham
gia ký kết hợp đồng phải trên cơ sở nhận thức đợc những lợi ích thu đợc, việc ký
kết hợp đồng không bị ép buộc bởi ý chí của các bên.
- Nguyên tắc thoả thuận song phơng: Nguyên tắc này chỉ ra các bên phải
dựa trên cơ sở thoả thuận, đàm phán và nhất trí để ký kết hợp đồng. Sự thoả
thuận này dựa trên cơ sở hai bên do đó các kết quả đợc phản ánh trong hợp
đồng phải là kết quả của các cuộc đàm phán, thơng lợng của hai bên.
- Tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế.
* Phơng thức ký kết hợp đồng
Việc ký kết các hợp đồng kinh doanh, thơng mại quốc tế nói chung hay
hợp đồng nhập khẩu nói riêng có thể diễn ra theo phơng thức trực tiếp hoặc gián
tiếp.
Nguyễn Xuân Trờng
19
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
- Ký kết hợp đồng trùc tiÕp: ViƯc ký kÕt nµy diƠn ra trong trêng hợp đại
diện của các bên (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện uỷ quyền) trực tiếp gặp
nhau để thảo luận, thoả thuận và thống nhất các vấn đề của quan hệ kinh doanh
giữa các bên, xác định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm, cùng ký vào một văn
bản. Hợp đồng đợc coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm hai bên
ký vào văn bản.
- Ký kết hợp đồng gián tiếp: Đây là cách thức ký kết trong đó các bên ký
kết thông qua trung gian, điện thoại, qua Fax, điện tín, môi giới, uỷ thác... Mỗi
bên gửi các tài liệu giao dịch nh công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng
có nội dung của giao dịch. Hợp đồng ký kết gián tiếp đợc coi là hình thành và
có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận đợc tài liệu nhất trí về tất cả các điều
khoản của hợp đồng. Căn cứ để xác định là con dấu của bu đIện hoặc ngày nhận
công văn của bên kia trừ trờng hợp có quy định pháp luật khác.
* Nội dung của hợp đồng
Vấn đề thứ nhất là giải thích các từ ngữ, khái niệm, định nghĩa đợc sử
dụng trong hợp đồng. Trong lĩnh vực mua bán thiết bị, các khái niệm cần giải
thích là khái niệm hợp đồng, thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, bộ phận rời, đại diện
công ty, giá cả hợp đồng, thời hạn bảo trì, chứng chỉ chấp nhận cuối cùng
Các định nghĩa nêu ra tránh dài dòng và phức tạp, tránh tình trạng đa định nghĩa
ở phần đầu hợp đồng rồi sau đó lại thêm những định nghĩa mới ở phần sau dễ
gây nhầm lẫn.
Vấn đề thứ hai lµ néi dung cđa viƯc nhËp khÈu cơ thĨ lµ các điều khoản
chi tiết về giá cả, số lợng, chất lợng, nhÃn hiệu, điều khoản bất khả kháng, điều
khoản về tranh chấp, điều khoản bổ sung
Vấn đề thứ ba là phơng thức thực hiện hợp đồng nh phơng thức vận
chuyển, bảo quản, lắp đặt, bảo dỡng
Vấn đề thứ t là các điều kiện bất khả kháng nh bÃo lụt, hạn hán, chiến
tranh, khủng hoảng chính trị, kinh tế, xà hội.. và trách nhiệm của các bên
Nguyễn Xuân Trờng
20
Quản trị Thơng m¹i
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Vấn đề thứ năm liên quan đến khiếu nại hợp đồng và trọng tài xử lý tranh
chấp. Đây là điều khoản bảo đảm cho tính pháp lý và tính quy phạm của hợp
đồng cao hơn.
Vấn đề thứ sáu là thời hạn hiệu lực của hợp đồng, quy định thời điểm bắt
đầu và kết thúc của hợp đồng về mặt pháp lý.
Vấn đề thứ bảy là các vấn đề cần dự kiến phát sinh của hợp đồng trong
quá trình thực hiện nh các vấn đề liên quan đến việc tăng, giảm quyền và nghĩa
vụ của các bên, các vấn đề liên quan đến các quy định của Nhà nớc đối với các
quan hệ trong hợp đồng.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng đà đợc kí kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
đà đợc xác lập, đơn vị nhập khẩu - với t cách là một bên ký kết hợp đồng- phải
tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi
phải tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời phải bảo đảm đợc quyền
lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên phải cố gắng giảm thiểu mọi
chi phí phát sinh, nâng cao hiệu quả của công tác nghiệp vụ. Mỗi bên phải sắp
xếp những việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện. Nếu có điều
gì phát sinh thì hai bên phải nhanh chóng thông báo cho nhau và tiến hành bàn
bạc để tìm cách giải quyết cho kịp thời và hợp lý.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp khẩu phải tiến hành
các khâu công việc sau đây:
* Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý
nhập khẩu, vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin
giấy phép nhập khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó. Ngày nay, trong xu thế
tự do hoá hậu dịch, nhiều nớc giảm bớt một số mặt hàng cần phải xin giấy phép
nhập khẩu chuyến.
ở nớc ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 kể từ ngày 1/2/1996 trở
đi, chỉ còn 9 trờng hợp sau cần phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến: hàng
Nguyễn Xuân Trờng
21
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
nhập khẩu mà Nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch; Hàng tiêu dùng nhập khẩu theo
kế hoạch đợc Thủ tớng chính phủ duyệt; Máy móc thiết bị đợc nhập khẩu bằng
nguồn vốn ngân sách; Hàng của doanh nghiệp đợc thành lập theo Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt nam; Hàng phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí; Hàng hội chợ
triển lÃm; Hàng gia công; Hàng tạm nhập tái xuất; Hàng nhập khẩu thuộc diện
cần điều hành để bảo đảm cân đối cung cầu trong nớc.
Khi đối tợng hợp đồng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu, doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm: hợp đồng, phiếu hạn ngạch (nếu
hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu đó
là trờng hợp nhập khẩu uỷ thác).
HIện nay việc cấp giấy phép nhập khẩu đợc quy định nh sau:
+ Bộ thơng mại cấp giấy phép đối với NK từng chuyến hàng mậu dịch.
+ Tổng cục Hải Quan cấp giấy phép đối với hàng hóa phi mậu dịch.
Đối với hàng hóa thông thờng thì doanh nghiệp không cần phải xin giấy
phép nhập khẩu mà chỉ phải làm một tờ khai Hải quan gửi cho Bộ Thơng mại lu
để theo dâi.
* Më th tÝn dông (Letter of Credit - L/C)
Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng mở th tín dụng
cam kết sẽ trả mét kho¶n tiỊn cho ngêi xt khÈu nÕu hä xt trình đủ chứng từ
thanh toán phù hợp với nội dung của th tín dụng.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phơng thức thanh toán tiền hàng là tín
dụng chứng từ thì một trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực
hiện hợp đồng đó là việc mở L/C theo quy định của hợp đồng và tới Ngân hàng
để làm thủ tục mở Th tín dụng. Thông thờng L/C đợc mở trớc 20 ngày đến 25
ngày trớc thời gian giao hàng (nếu khách hàng ở châu Âu)
Để mở L/C doanh nghiệp phải có tài khoản tại Ngân hàng và phải có giấy
phép kinh doanh nhập khẩu. Khi mở L/C phải có đơn xin mở, quyết định thành
lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm Giám đốc và kế toán trởng. Kèm theo
đó là những giấy tờ mà tùy vào loại L/C cần phải nộp cho Ngân Hàng mở L/C
Nguyễn Xuân Trờng
22
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
nh: Bản sao hợp đồng, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch, hợp đồng nhập khẩu ủy
thác.
* Thuê phơng tiện vận chuyển
Tùy từng điều kiện giao hàng đợc quy định trong hợp đồng mà bên NK có
thể phải thuê tàu hoặc là không phải thuê tàu. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng NK, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến hành thờng dựa vào 3 căn cứ sau:
Điều khoản của hợp đồng, đặc điểm hàng hóa mua bán, điều kiện vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu là FOB
thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu để chở hàng. Nếu điều kiện cơ sở giao
hàng của hợp đồng nhập khẩu là CIF thì chủ hàng XK phải thuê tàu chở hàng.
Thực tế do điều kiện về tàu vận chuyển và hiểu biết về thị trờng thuê tàu
quốc tế còn hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam thờng nhập khẩu theo điều
kiện giao hàng CIF tức là chuyển quyền thuê tàu cho bên xuất khẩu. Tuy nhiên
nếu bên nhập khẩu theo điều kiện FOB tức quyền thuê tàu thc vỊ doanh
nghiƯp ViƯt nam th× doanh nghiƯp ViƯt nam có thể ủy thác việc thuê tàu cho
một công ty hàng hải nh: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht),
Công ty đại lý tàu biển (VOSA)...Tùy vào khối lợng và đặc điểm hàng hóa mà
chọn hình thức thuê tàu cho phù hợp, có thể là tàu chợ hoặc tàu chuyến.
* Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hóa bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro và tổn thất.
Vì thế, bảo hiểm hàng hoá đờng biển lại là phơng thức khá phổ biến, khoảng
80% khối lợng hàng hóa vận chuyển là bằng đờng biển.
Nếu trong hợp đồng ngoại thơng điều khoản về bảo hiểm hàng hóa không
đợc chỉ rõ là bảo hiểm theo điều kiện nào và rủi ro cần đợc bảo hiểm kèm theo
thì bên xuất khẩu mặc nhiên ký hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện A với giá trị
tối thiểu là V=110% *CIF.
Tùy từng loại hàng và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp mà có thể chọn 1
trong 2 loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo
hiểm bao. Để kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các ®iỊu kiƯn b¶o hiĨm,
cã 3 ®iỊu kiƯn b¶o hiĨm chÝnh: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện bảo hiểm A), bảo
Nguyễn Xuân Trờng
23
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B), và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện
C). Ngoài ra, còn có một số bảo hiểm đặc biệt nh bảo hiểm chiến tranh, bảo
hiểm đình công...
* Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục Hải quan bao gồm 3 bớc chủ
yếu sau đây: Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa và thực hiện các quyết định
của Hải quan.
- Khai báo Hải quan: Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hóa lên tờ
khai để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giÊy tê. Néi dung cđa tê khai H¶i
quan bao gåm những mục sau: Loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu
ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất...), tên hàng, số lợng, chất lợng, giá trị
hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu nhập khẩu với nớc nào, một số phần đánh
giá, kiểm hóa của hải quan. Tờ khai Hải quan phải đợc xuất trình kèm theo một
số chứng từ khác mà chủ yếu là: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
đăng kí mà số thuế, hợp đồng, hóa đơn thơng mại, phiếu đóng gói, bảng kê chi
tiết...
- Xuất trình hàng hóa:
Hàng hóa nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm
soát, chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quy định của Hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra các quyết định nh:
cho hàng đợc phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách
có điều kiện (nh phải sửa chữa, phải bao bì lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ
hàng đà nộp thuế, hàng không đợc NK ...
- Nhận hàng nhập khẩu
Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 các cơ quan vận tải (ga, cảng)
có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc
ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho, lu bÃi và giao
cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đà nhập hàng đó
Nguyễn Xuân Trờng
24
Quản trị Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa thơng mại
Do đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải, hoặc trực tiếp hoặc thông qua
một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận (nh Vietrans chẳng hạn), tiến hành:
+ Kí hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng từ tàu ở nớc
ngoài về.
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng theo lịch trình
NK, mặt hàng, điều kiƯn kü tht bèc dì, vËn chun.
+ Cung cÊp c¸c tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản
(nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn để xảy
ra trong việc giao nhận hàng.
+ Thanh toán cho cơ quan vËn t¶i mäi chi phÝ trong giao nhËn.
* KhiÕu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát
hiện thấyhàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiéu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ
khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Đối tợng khiếu nại là ngời bán, nếu hàng có chất lợng hoặc số lợng
không phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích đáng, thời gian giao hàng bị
vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn
Đối tợng khiếu nại là ngời vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình
chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi của ngời vận tải gây nên.
Đối tợng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá- đối tợng của bảo
hiểm bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của ngời thứ ba gây
nên, khi những rủi ro này đà đợc mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (nh biên
bản giám định, COR, ROROC hay CSC..v.v) hoá đơn, vận đơn đờng biển,
đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm)..v.v..
III, Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động hoạt động
nhập khẩu hàng hoá nóI chung và nhập khẩu thIết bị
của ChI nhánh TRACIMEXCO Hà nộI
Nguyễn Xuân Trờng
25
Quản trị Thơng mại