Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Các biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.89 KB, 95 trang )

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chương mở đầu:
TẦM QUAN TRỌNG VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Tầm quan trọng và sự cần thiết của đề tài:
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO), thị trường
chứng khoán đang sôi động, cộng với chế độ chính trị ổn định đã tạo điểm ngắm của
nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Việt Nam từ lâu được cho là thị trường đầy tìm năng, tốc
độ phát triển kinh tế không ngừng, nhiều doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ra đời,
cùng với sự cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp Nhà nước thì sự phát triển của các công ty
kiểm toán độc lập là một tất yếu. Sự phát triển của Việt Nam trong nhiều năm qua đã tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư. Đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư. Khi nói đến báo cáo
tài chính thì ai cũng hiểu đó là thông tin thể hiện thực trạng của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính càng minh bạch thì độ tin cậy càng cao, càng tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Để xác định được điều này cần phải có một bên thứ ba độc lập- đó là kiểm toán độc lập
để xác định tính trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính. Điều đầu tiên khi công ty
kiểm toán ký hợp đồng với khách hàng là tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng để xác định tính trọng yếu của báo cáo tài chính. Từ đó kiểm toán viên đưa ra
giá phí và các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đã được thành lập vào ngày 15/ 04/ 2005. Tuy
nhiên, trong thời gian đầu ngành kiểm toán chỉ mới ổn định tổ chức và tiếp nhận một số
chức năng quản lý nghề nghiệp bàn giao từ bộ tài chính. Do vậy, kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán tại Việt Nam vẫn còn có một số yếu kém. Điều này đã ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin tài chính cung cấp cho khách hàng và xã hội.
Với những lý do trên, đề tài “ Các biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt ” là vấn đề quan trọng và cấp
thiếp mà em lựa chọn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH kiểm
toán Sao Việt.
+ Các biện pháp kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được áp dụng tại công


ty TNHH kiểm toán Sao Việt.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 1
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
+ Minh họa về các biện pháp kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại một
khách hàng cụ thể.
+ Đề ra nhận xét đánh giá và kiến nghị về việc vận dụng các biện pháp kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán.
3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Thu thập tài liệu về các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế trong việc
xác định các biện pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
của khách hàng.
+ Thu thập số liệu để phân tích.
+ Phỏng vấn Ban Giám đốc, trưởng phòng kiểm toán, kiểm toán viên, trợ lý kiểm
toán để thu thập thông tin.
+ Phương pháp so sánh, đánh giá.
+ Phương pháp tổng hợp.
4. Phạm vi và hạn chế của đề tài:
Quá trình nghiên cứu chỉ được thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn nên không thể
phản ánh hết các khía cạnh liên quan đến đề tài.
Do thời gian có hạn nên đề tài “Các biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt” chỉ được áp dụng ở công ty
TNHH kiểm toán Sao Việt.
Mong được sự giúp đỡ của quý công ty và thầy cô giáo.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 2
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
1.1.1 Khái niệm chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Chất lượng là thước đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ. Tùy thuộc góc độ khác
nhau mà có thể có những định nghĩa khác nhau.

Theo từ điển tiếng Việt thì: “ chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người,
của sự vật, sự việc ”.
Theo định nghĩa của TCVN 5200 – ISO thì: “ Chất lượng là mức độ phù hợp của sản
phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua”. Ngoài ra
các tổ chức khác nhau còn đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng.
Cho dù khái niệm về chất lượng được định nghĩa bằng những từ ngữ khác nhau nhưng
nhìn chung các định nghĩa trên đều cùng nhắm đến mục tiêu mà cả người sản xuất và
người tiêu dùng đều muốn đạt đến là đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của người sử dụng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 về kiểm soát chất lượng kiểm toán “Chất
lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm
toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên, đồng thời
thỏa mãn mong muốn của các đối tượng được kiểm toán về ý kiến đóng góp của kiểm
toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định mức với
giá phí hợp lý.” Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới 3
góc độ:
+ Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin
cậy của kết quả kiểm toán
+ Mức độ của đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo kiểm toán độc lập và phát hành theo đúng thời gian đã thỏa thuận
trong hợp đồng kiểm toán và phí dịch vụ kiểm toán phù hợp với mức độ kiểm
toán.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 3
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1.2 Khái niệm về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Kiểm soát chất lượng là một khâu quan trọng và thường là một gian đoạn cuối cùng trong
quy trình sản xuất, quy trình thực hiện các dịch vụ nhằm đảm bảo sản phẩm, dịch vụ tạo
ra phù hợp với các tiêu chuẩn được thiết lập. Đây là một khâu quan trọng đối với mọi
ngành nghề và đặc biệt là các dịch vụ vô hình như dịch vụ kiểm toán.
Hiểu theo nghĩa hẹp, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là quá trình kiểm toán

viên độc lập và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán và đối với từng cuộc
kiểm toán. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ mà còn là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro phát sinh từ việc
tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp.
Theo nghĩa rộng, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là quá trình kiểm soát nhằm
tăng cường chất lượng dịch vụ kiểm toán, do vậy quá trình kiểm soát này không chỉ được
thực hiện bởi công ty kiểm toán mà còn được thực hiện bởi người bên ngoài công ty.
Ngày nay, kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán là một yêu cầu
khách quan đối với tất cả các quốc gia, nó trở thành xu hướng tất yếu đối với nghề nghiệp
kiểm toán. Điều này xuất phát từ đặc điểm về tính hữu dụng của báo cáo tài chính trong
việc ra quyết định và hoạt động kiểm toán độc lập là một hoạt động không thể thiếu được
trong quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường phát triển. Một nền kinh tế phát triển
lành mạnh với các kênh cung cấp vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng đòi hỏi
phải được cung cấp các dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao.
Hệ thống kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán sẽ làm tăng độ
tin cậy của hoạt động kiểm toán.
1.1.3 Các cấp độ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
1.1.3.1 Kiểm soát chất lượng của bản thân công ty kiểm toán độc lập (VSA 220,
ISA 220):
Việc kiểm soát chất lượng của bản thân công ty kiểm toán vừa là quy chế và là các bước
công việc mà các công ty kiểm toán phải làm để có cam kết hợp lý rằng mọi phần việc,
mọi cuộc kiểm toán mà công ty đã thực hiện là phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam hoặc những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận, điều này đã được thể hiện rõ
trong chuẩn mực quốc tế số 220 và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220.
Nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm tra chất lượng của
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 4
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
một công ty kiểm toán phụ thuộc vào một số yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động của
công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, những tính toán về hiệu quả giữa chi phí và

lợi ích của công ty. Vì vậy, những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng do từng
công ty kiểm toán xây dựng sẽ có sự khác nhau.
Các chính sách và những thủ tục kiểm tra chất lượng của một công ty kiểm toán phải
được phổ biến đến tất cả các nhân viên của công ty để giúp họ có thể hiểu và thực hiện
đúng các chính sách và thủ tục đó. Kiểm toán viên phải áp dụng những chính sách và thủ
tục kiểm soát chất lượng chung của công ty cho từng hợp đồng kiểm toán một cách thích
hợp.
Để thực hiện được quá trình kiểm soát chất lượng các công ty kiểm toán cần phải thực
hiện các thủ tục kiểm soát cơ bản sau:
+ Mỗi văn phòng, chi nhánh hay công ty đều phải thiết lập một thủ tục kiểm
soát chất lượng .
+ Các công ty phải thành lập một bộ phận kiểm soát chất lượng và phải trực
thuộc trực tiếp Ban Giám đốc. Các nhân viên thuộc bộ phận này phải được Ban
Giám đốc đề cử và ít nhất là kiểm toán viên chính.
+ Các thủ tục kiểm soát chất lượng trong công ty phải được xác định và thiết
lập cho các lĩnh vực sau:
 Thủ tục đánh giá khách hàng.
 Thủ tục kiểm tra hồ sơ.
 Thủ tục đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.
 Các thủ tục quản lý nội bộ khác.
 Các thủ tục kiểm soát.
1.1.3.2 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài:
Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình kiểm tra
chất lượng các loại dịch vụ mà các công ty kiểm toán đã cung cấp cho khách hàng được
thực hiện bởi các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng Nhà nước.
Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán rất cần thiết ở tất cả các
quốc gia, đặc biệt là đối với những quốc gia mà nghề nghiệp kế toán được tổ chức và
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 5
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
quản lý không phải do Nhà nước. Điều này xuất phát từ đặc điểm về tính hữu dụng của

kiểm toán bắt nguồn từ tính đáng tin cậy, trung thực và khách quan của kiểm toán viên.
Độ tin cậy của thông tin tài chính một phần phụ thuộc vào độ tin cậy của người kiểm tra,
soát xét thông tin đó. Hệ thống kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty
kiểm toán sẽ làm tăng độ tin cậy của hoạt động kiểm toán.
Chu kỳ kiểm tra chất lượng đối với các công ty kiểm toán tại các quốc gia có sự khác
nhau. Nó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng quốc gia. Quá trình kiểm tra
có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Kiểm tra bắt buộc các công ty kiểm toán: quá trình này được thực hiện bởi
các cơ quan chức năng Nhà nước hoặc các tổ chức nghề nghiệp.
+ Kiểm tra chéo: Kiểm tra chéo là sự kiểm tra được thực hiện bởi các công ty
kiểm toán đối với các công ty kiểm toán khác nhằm xem xét sự tuân thủ của
công ty được kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất lượng của nó. Việc chỉ
định các công ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách: Do công ty được kiểm
tra tự lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức
năng Nhà nước.
1.1.4 Lợi ích của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ kiểm toán độc
lập cũng phải ngày càng cao hơn và đáng tin cậy hơn. Cũng chính từ lý do này, hoạt động
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và rất cần thiết cho một nền kinh
tế phát triển. Hiện nay, hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập đã
trở thành bắt buộc đối với nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, nó đem lại
các lợi ích sau đây:
a. Lợi ích của việc kiểm soát chất lượng từ bên trong:
Kiểm soát chất lượng kiểm toán mang lại lợi ích cho bên thứ ba, cho khách hàng sử dụng
dịch vụ kiểm toán và cho các công ty kiểm toán, mà cụ thể là:
+ Giúp cho bên thứ ba (nhà đầu tư, ngân hàng,…) có được chất lượng tốt của
dịch vụ kiểm toán và giúp họ có những đánh giá chính xác về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
+ Giúp nâng cao độ tin cậy về ý kiến của kiểm toán viên độc lập, giúp tiết

kiệm thời gian và hợp lý hóa giá phí.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 6
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
+ Giúp doanh nghiệp kiểm toán hoàn thiện quy trình kiểm toán, hạn chế rủi
ro trong quá trình thực hiện kiểm toán.
b. Lợi ích của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên ngoài:
Xem xét việc xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch
vụ của các công ty kiểm toán để đảm bảo các dịch vụ và các cuộc kiểm toán đều được
tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp.
Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nhà nước về kiểm toán độc lập và các yêu
cầu của chuẩn mực nghề nghiệp trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán.
Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương
hướng biện pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và phương pháp
làm việc nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, làm tăng độ tin cậy của xã hội đối
với nghề nghiệp kiểm toán.
Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán do Nhà nước ban
hành và Hội nghề nghiệp hướng dẫn.
Củng cố, nâng cao uy tín nghề nghiệp.
1.2 Nội dung của chuẩn mực số 220 về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán:
a. Mục đích của chuẩn mực:
Mục đích của chuẩn mực là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể
thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán trên các phương diện:
+ Các chính sách và thủ tục của công ty kiểm toán liên quan đến hoạt động
kiểm toán.
+ Những thủ tục liên quan đến công việc được giao cho kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán trong một cuộc kiểm toán cụ thể.
b. Trách nhiệm của người lãnh đạo về chất lượng của cuộc kiểm toán:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng phải chịu trách nhiệm chung về chất lượng trong mỗi

hợp đồng mà họ phụ trách.
c. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp:
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 7
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp được quy định ở phần A và B của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
gồm: chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề
nghiệp.
d. Tính độc lập:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán cần đưa ra kết luận về sự tuân thủ yêu cầu
độc lập áp dụng cho cuộc kiểm toán.
e. Chấp nhận khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ và kiểm toán các cam kết
đặc biệt:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán và các cam kết đặc biệt cần đảm bảo rằng
họ đã áp dụng thủ tục thích hợp trong việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách
hàng cũ cũng như đã tài liệu hóa việc đánh giá.
f. Chỉ định nhóm kiểm toán:
Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được
đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.
g. Hướng dẫn và giám sát:
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán
bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với
chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
h. Tham khảo ý kiến:
Khi cần thiết, chủ phần hùn phụ trách hợp đồng nên:
+ Chịu trách nhiệm tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty
hoặc ngoài công ty về các vấn đề phức tạp hay đang tranh tụng.
+ Cần thỏa mãn rằng các thành viên nhận được sự tư vấn thích hợp.
+ Thỏa mãn rằng bản chất, phạm vi, kết luận đạt được đều tài liệu hóa và có
sự đồng ý của bên tư vấn.

+ Xác định rằng kết luận từ việc tư vấn đã được thực hiện
i. Khác biệt về ý kiến:
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 8
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nếu có sự khác biệt ý kiến của nhóm kiểm toán với ý kiến của người tư vấn giữa chủ
phần hùn phụ trách hợp đồng với người xét duyệt hồ sơ, nhóm kiểm toán nên tuân thủ
chính sách và các thủ tục giải quyết mâu thuẫn ý kiến của công ty.
j. Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng:
Đối với các cuộc kiểm toán cho các công ty niêm yết, chủ phần hùn nên:
+ Chỉ định người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng kiểm toán.
+ Thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán gồm cả những người được
chỉ định soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng.
+ Không phát hành báo cáo cho đến khi thực hiện đầy đủ việc kiểm soát chất
lượng hợp đồng.
k. Giám sát:
Công ty cần thiết lập chính sách và thủ tục để cung cấp bảo đảm hợp lý rằng chính sách
thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát là phù hợp, đầy đủ, hoạt động hữu hiệu và áp
dụng trong thực tế.
1.3 Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài của
Hoa Kỳ:
Khởi điểm vào những năm 1970, chương trình kiểm soát chất lượng là chương trình tự
nguyện trong giai đoạn đầu. Giai đoạn này chỉ được thực hiện thử nghiệm và sau đó trở
thành bắt buộc vào năm 1988.
Chương trình này được điều hành bởi Ủy ban Kiểm tra chéo Hiệp hội kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ ( AISCPA Peer Review Board).
Theo chuẩn mực thực hiện và báo cáo việc kiểm tra chéo ( Standars on Performing and
Reporting on Peer Review ), có thể rút ra các nội dung chủ yếu sau đây:
1.3.1 Về mục đích của chương trình kiểm soát chất lượng:
Mục tiêu chủ yếu khi thiết lập chương trình kiểm tra chất lượng hợp đồng nghề nghiệp là
nhằm:

+ Gia tăng độ tin cậy của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm toán.
+ Đảm bảo chất lượng tối thiểu việc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 9
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
+ Thúc đẩy tăng cường các hợp đồng đào tạo, đề xuất và thực hiện những
hành động sửa chữa.
1.3.2 Về kỳ kiểm soát chất lượng:
Kỳ kiểm soát chất lượng hợp đồng nghề nghiệp thường được yêu cầu là 3 năm một lần
(theo dự thảo chuẩn mực ngày 30 tháng 05 năm 2003 sẽ có hiệu lực áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2005 thì kỳ kiểm tra sẽ là 3 năm và 06 tháng một lần).
1.3.3 Các đối tượng chịu sự kiểm soát chất lượng:
Liên đoàn Kế toán quốc tế ( IFAC ) đã nêu: “Điều quan trọng nhất là tất cả các công ty
cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ có liên quan phải đối mặt với khả năng công
việc của họ sẽ bị kiểm tra” ( IFAC, 1992 ). IFAC muốn tất cả các công ty phải được kiểm
tra, soát xét và phải được các hiệp hội kế toán khác nhau tự nguyện thực hiện. IFAC cho
rằng: các chương trình kiểm tra tự nguyện chỉ có thể có hiệu quả đầy đủ nếu chúng có sự
hỗ trợ toàn cầu ( IFAC,1992 ).
Và tại Hoa Kỳ, chương trình kiểm tra chéo đã được thực hiện một cách tự nguyện từ
nhiều năm cho tới năm 1998, nó trở thành bắt buộc đối với tất cả các công ty và cá nhân
hành nghề.
1.3.4 Các dịch vụ phải kiểm tra:
Các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán (công ty có tối thiểu chủ phần hùn là thành viên
của AICPA phải chịu sự kiểm tra chéo nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Đối
với các công ty chỉ cung cấp dịch vụ soát xét và biên soạn thì chịu sự kiểm soát lỏng hơn.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng dịch vụ thuế được thực hiện trên cơ sở tình nguyện mà
không phải bắt buộc.
1.3.5 Chủ thể kiểm soát chất lượng:
Các công ty bị kiểm tra được phép chọn lựa những người kiểm tra, soát xét cho chính
công ty mình. Chương trình của Hoa Kỳ hoạt động trên giả định rằng nếu các doanh
nghiệp được phép chọn công ty kiểm toán của họ thì các công ty kiểm toán phải được

chọn người kiểm tra họ.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 10
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.3.6 Trình độ và kinh nghiệm của chủ thể kiểm soát:
Kiểm tra viên phải là thành viên có năng lực và đạo đức tốt của AICPA đồng thời cũng
phải đăng ký hành nghề trong một công ty kiểm toán. Và công ty kiểm toán này phải có
báo cáo kiểm soát chất lượng loại chấp nhận (unmodified report) do Ủy ban Kiểm tra
chéo Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ công bố liên tục trong 3 năm gần nhất.
Kiểm toán viên phải có 5 năm kinh nghiệm ở cấp chủ phần hùn (partner) hoặc kiểm toán
viên điều hành (chủ nhiệm) hoặc cấp tương đương có trách nhiệm giám sát trong lĩnh vực
kiểm toán.
Ngoài ra, theo bản dự thảo tháng 5 năm 2003 thì kiểm tra viên còn phải tham gia và hoàn
tất khóa huấn luyện do Ủy ban Kiểm tra chéo Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
tổ chức.
1.3.7 Báo cáo:
Kết thúc quá trình kiểm tra, kiểm tra viên phải lập báo cáo.
Yêu cầu báo cáo gồm 2 phần: Báo cáo kiểm tra và thư nhận xét. Trong đó thư nhận xét là
phụ lục cho báo cáo kiểm tra để liệt kê chi tiết các sai sót trọng yếu và các kiến nghị cần
sửa đổi cho các sai sót này.
Báo cáo có hình thức tương tự như báo cáo kiểm toán (dạng chấp nhận toàn phần –
unmodified, hoặc chấp nhận từng phần – modified, hoặc ý kiến trái ngược – adverse).
Các báo cáo kiểm tra phải được lập đúng quy cách, hình thức nhằm đưa đến một sự thống
nhất về báo cáo. Bởi lẽ, nếu người kiểm tra chỉ phải báo cáo khi phát hiện sai sót lớn thì
quá trình kiểm tra trở nên chủ quan. Do vậy, báo cáo đòi hỏi phải tiêu chuẩn hóa và các
tiêu chuẩn tối thiểu phải được phổ biến cho các công ty thành viên như những mục tiêu
cần đạt được.
1.3.8 Biện pháp sửa chữa:
Mục tiêu của chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là nhằm đào tạo và
đề xuất thực hiện những hành động sửa chữa, chứ không phải là trừng phạt. AICPA cố
gắng tích cực không làm cho các công ty thành viên của họ bị thiệt hại qua các cuộc kiểm

tra phát hiện nhiều sai sót. Phần lớn hành động sửa chữa bao gồm cả các khóa đào tạo bổ
sung thường xuyên. Nếu sai sót nghiêm trọng hay lập đi lập lại qua nhiều năm, Ủy ban
Kiểm tra chéo AICPA có thể tái kiểm tra công ty kiểm toán này hoặc bổ sung thêm đoàn
kiểm tra để thực hiện kiểm tra có chọn lọc trước hoặc sau khi phát hành báo cáo. Trong
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 11
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
một số trường hợp Ủy ban có thể khước trừ tư cách thành viên của công ty trong AICPA.
1.3.9 Lựa chọn các hợp đồng để kiểm tra:
Khi tiến hành lựa chọn các hợp đồng để kiểm tra, nhóm kiểm tra thường lựa chọn những
hợp đồng có mức rủi ro cao. Hợp đồng có rủi ro cao có thể là hợp đồng mới, các hợp
đồng lớn, hợp đồng liên quan các vấn đề kế toán phức tạp, dịch vụ pháp lý hay các công
ty cổ phần có niêm yết. số lượng các hợp đồng được lựa chọn phải đủ lớn để đại diện cho
các hoạt động nghề nghiệp khi kiểm tra, và có thể bao trùm tất cả các loại dịch vụ công ty
thực hiện. Mẫu kiểm tra cũng phải bao gồm tất cả các khách hàng thuộc các ngành chủ
yếu. Các hợp đồng được chọn phải đại diện cho các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác
nhau tại thời điểm kiểm tra. Các hợp đồng phải được lựa chọn từ các khách hàng chính
và phải bao gồm bất cứ cam kết pháp lý hoặc chuyên ngành đặc biệt.
1.3.10 Về tính bảo mật:
Người kiểm tra và các thành viên của Ủy ban kiểm tra theo quy định không được tiết lộ
các thông tin liên quan nội bộ của công ty được kiểm tra. Thông thường, hiệp hội kế toán
của các tiểu bang yêu cầu người kiểm tra ký kết thỏa thuận đảm bảo bí mật và hủy tất cả
các tài liệu liên quan và danh sách người kiểm tra khi kết thúc cuộc họp với Ủy ban kiểm
tra. Để tăng cường tính bảo mật, một số công ty lựa chọn người kiểm tra ở khác khu vực
địa lý. Tuy nhiên trong thực tế, hầu hết các công ty đều chọn người kiểm tra ở cùng khu
vực địa lý để tiết kiệm chi phí đi lại, ăn ở.
1.4 Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài của
Pháp:
1.4.1 Cơ sở pháp lý và nghề nghiệp của kiểm tra chất lượng:
Kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Pháp được thực hiện dựa trên Sắc lệnh số 86
-211 ngày 14 tháng 02 năm 1986 của Thủ tướng nước Cộng Hòa Pháp về kiểm tra hoạt

động nghề nghiệp đối với các thành viên của Hiệp hội chuyên gia kế toán và Hiệp hội
chuyên gia kiểm toán đã được cấp giấy phép hành nghề.
Sắc lệnh này quy định:
+ Trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoạt động nghề nghiệp đối với các chuyên gia
hành nghề kiểm toán độc lập thuộc Hội đồng cấp cao toàn quốc và các Hội đồng
địa phương của Hiệp hội chuyên gia kế toán và Hiệp hội chuyên gia kiểm toán
Cộng Hòa Pháp.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 12
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
+ Nội dung kiểm tra hoạt động nghề nghiệp bao gồm việc phân tích các phương
thức hoạt động và tổ chức của văn phòng kiểm toán, đánh giá việc áp dụng các
yêu cầu về tính thận trọng và năng lực chuyên môn
+ Các chuẩn mực chung và chuẩn mực chuyên môn về kiểm toán làm cơ sở để
thực hiện kiểm toán và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán bao gồm:
 Độc lập.
 Trình độ nghiệp vụ.
 Chất lượng công việc.
 Bí mật nghề nghiệp và các nghĩa vụ phải bí mật.
 Chấp nhận và duy trì các khách hàng và dịch vụ.
 Kế hoạch kiểm toán.
 Thư hẹn kiểm toán.
 Ủy quyền và giám sát.
 Sử dụng tư liệu của các chuyên gia.
 Tài liệu làm việc của kiểm toán viên.
 Các chuẩn mực báo cáo.
1.4.2 Chủ thể kiểm soát chất lượng:
a. Điều kiện:
Theo quy định của Hiệp hội kế toán Pháp thì kiểm tra viên phải đảm bảo các điều kiện
sau:
+ Là chuyên gia kế toán kiểm toán thành viên của Hiệp hội ít nhất là 5 năm.

+ Không bị chịu một hình thức kỷ luật nào.
+ Đã trải qua một chương trình đào tạo về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán do Hiệp hội chuyên gia kế toán tổ chức.
+ Thời hạn nhiệm kỳ kiểm tra viên được chỉ định là 3 năm, sau đó tiến hành chỉ
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 13
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
định lại.
b. Trách nhiệm của kiểm tra viên:
+ Trách nhiệm cá nhân: Trách nhiệm của kiểm tra viên là trách nhiệm cá nhân
do Hội đồng địa phương giao phó và trong mọi trường hợp kiểm tra viên không
được ủy thác nhiệm vụ này cho người khác.
+ Thời gian: Kiểm tra viên phải cam kết giành cho các cuộc kiểm tra chất
lượng ít nhất là 50 giờ mỗi năm và không quá 200 giờ mỗi năm.
+ Độc lập: Kiểm tra viên không được giữ bất cứ một chức vụ nào cũng như
không được nắm giữ hoặc đã nắm giữ bất cứ một quyền lợi nào trong văn phòng
mà anh ta kiểm tra và ngược lại. Kiểm tra viên có quyền độc lập trong việc tổ
chức thực hiện chương trình kiểm tra cũng như xác định phạm vi của các cuộc
kiểm tra của mình trong khuôn khổ các quy định hiện hành về kiểm tra chất
lượng.
+ Trách nhiệm giữ bí mật đối với toàn bộ thông tin thu thập được trong quá
trình kiểm tra, chỉ được phép đưa ra nhận xét và kết luận trong báo cáo kiểm tra.
+ Trong thời hạn 3 năm kể từ khi bắt đầu cuộc kiểm tra chất lượng, cấm kiểm
tra viên nhận trực tiếp hoặc gián tiếp dịch vụ của các khách hàng thuộc các công
ty kiểm toán đã bị kiểm tra nếu không có sự đồng ý của các công ty kiểm toán
sau này.
+ Mọi tranh chấp xảy ra giữa kiểm tra viên và văn phòng bị kiểm tra trong thời
kỳ này đều phải chịu sự phán quyết của chủ tịch Hội đồng địa phương nơi văn
phòng bị kiểm tra đăng ký hành nghề.
+ Cả hai bên cần có cam kết bằng văn bản là phải tiến hành kiểm tra chất
lượng theo đúng quy định hiện hành và chính kiểm tra viên cũng phải chịu một

cuộc kiểm tra trước khi được chỉ định làm kiểm tra viên.
1.4.3 Đối tượng chịu kiểm soát chất lượng:
Kiểm tra chất lượng được thực hiện đối với tất cả các công ty kiểm toán và đối với tất cả
các dịch vụ của công ty kiểm toán, bất kể công ty đó thuộc loại hình sở hữu nào.
Cuộc kiểm tra phải bao quát toàn bộ hoạt động của công ty kiểm toán. Thông thường
cuộc kiểm tra được thực hiện trong vòng 3 đến 4 tháng sau khi kết thúc năm kiểm tra.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 14
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nếu hợp đồng của năm kiểm tra chưa kết thúc thì có thể kiểm tra hợp đồng của năm
trước.
1.4.4 Nội dung kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán bao gồm 2 nội dung:Kiểm tra cơ cấu và kiểm
tra kỹ thuật.
a. Kiểm tra cơ cấu:
Kiểm tra cơ cấu hay còn gọi là kiểm tra theo chiều ngang là việc kiểm tra xem xét hệ
thống tổ chức của công ty hoặc chi nhánh để đánh giá khả năng đảm bảo các chương
trình kiểm toán của công ty phù hợp với các chuẩn mực và các nguyên tắc nghề nghiệp.
Từ đó có thể đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán do công ty cung cấp và lựa chọn hồ
sơ phục vụ cho kiểm tra kỹ thuật.
Kiểm tra cơ cấu được tiến hành dựa trên các cơ sở quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp.
Mỗi công ty được tổ chức theo cách riêng của mình nhưng phải tuân theo các quy tắc và
chuẩn mực nghề nghiệp. Vì vậy, các kiểm tra viên phải dựa vào quy tắc và chuẩn mực để
đánh giá xem phương pháp tổ chức của công ty có cho phép thực hiện được các nghiệp
vụ của mình một cách hợp lý hay không.
Một trong những phương pháp kiểm tra cơ cấu là bảng câu hỏi theo chiều ngang. Nhiều
vấn đề khác nhau được đề cập trong bản câu hỏi theo chiều ngang về thủ tục kiểm soát.
Cơ cấu của công ty kiểm toán:
+ Phạm vi mạng
+ Đạo đức nghề nghiệp
+ Nhân sự

+ Chấp nhận và duy trì hợp đồng
+ Công cụ
+ Kiểm soát chất lượng công việc
+ Hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ trong các công ty kiểm toán
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 15
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
b. Kiểm tra kỹ thuật:
Kiểm tra kỹ thuật là việc lựa chọn một số hồ sơ kiểm toán để có cơ sở đánh giá về chất
lượng các phương pháp, thủ tục và quy trình kiểm toán mà công ty đã áp dụng. Kiểm tra
kỹ thuật chủ yếu là đánh giá sự chấp hành các chuẩn mực nghề nghiệp. Việc chọn hồ sơ
kiểm toán được dựa trên cơ sở kết luận và các thông tin đưa ra từ cuộc kiểm tra cơ cấu.
Đặc biệt phải chú ý đến các điểm mạnh yếu mà kiểm tra cơ cấu chỉ ra, cũng như các
chương trình do công ty đảm nhận được tiến hành dựa trên các chuẩn mực, quy tắc hiện
hành.
1.4.5 Chương trình và kế hoạch kiểm tra:
Thông thường các công ty có thể tự nguyện xin được kiểm tra hoặc do hội nghề nghiệp
hoặc do cơ quan quản lý Nhà nước lập chương trình và kế hoạch kiểm tra. Chương trình
và kế hoạch kiểm tra cần thể hiện rõ:
+ Số lượng công ty được kiểm tra
+ Thời gian dự kiến cho kiểm tra
+ Số lượng kiểm tra viên
Tất cả các kiểm tra viên của hội nghề nghiệp đều có thể tham gia kiểm tra chất lượng.
Nhưng thông thường để chủ động, các kiểm tra viên có thể được chọn từ danh sách các
kiểm tra viên của các chi hội, hội cấp địa phương. Ngoài ra, danh sách các kiểm tra viên
có thể được mở rộng cho các đồng nghiệp kiểm tra chất lượng có cùng điều kiện khi cần
thiết.
1.4.6 Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra:
a. Quyền hạn:
Công ty được kiểm tra sẽ được thông báo về cuộc kiểm tra và tên kiểm tra viên trong một
thời gian nhất định trước khi kiểm tra.

Quyền từ chối các kiểm tra viên: Các công ty được thông báo sẽ bị kiểm tra chất lượng
có quyền từ chối kiểm tra viên được chỉ định. Việc từ chối này có thể được thực hiện
trong một thời gian nhất định kể từ khi công ty nhận được thông báo về cuộc kiểm tra và
tên của kiểm tra viên chỉ định cho cuộc kiểm tra này và việc từ chối kiểm tra chỉ được từ
chối một lần duy nhất.
Công ty được kiểm tra có quyền cùng ký vào biên bản kiểm tra chất lượng thì biên bản
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 16
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
mới có giá trị.
b. Nghĩa vụ:
Nghĩa vụ cung cấp các tài liệu và thông tin: công ty được kiểm tra có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm tra tại trụ sở chính, chi nhánh hoặc các
văn phòng và các bộ phận liên quan. Đồng thời phải cung cấp cho các kiểm tra viên mọi
giải thích cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm tra chất lượng.
c. Chu kỳ kiểm tra:
Một công ty chỉ có thể bị kiểm tra sau thời hạn 3 năm kể từ khi kết thúc cuộc kiểm tra
trước. Trong trường hợp đặc biệt thì cuộc kiểm tra này cũng chỉ được thực hiện sau 1
năm. Thời gian cho một cuộc kiểm tra phải phù hợp với tầm cỡ và quy mô của công ty
được kiểm tra.
Công ty được kiểm tra được thông báo về kết quả kiểm tra: Kết thúc cuộc kiểm tra chất
lượng, công ty bị kiểm tra được thông báo về ưu điểm, nhược điểm của hoạt động kiểm
toán tại công ty và những ý kiến tư vấn.
1.4.7 Nguyên tắc của kiểm soát chất lượng:
Khi tổ chức kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đồng nghiệp
+ Nguyên tắc toàn thể
+ Nguyên tắc phù hợp
+ Nguyên tắc kết hợp
+ Nguyên tắc bí mật
+ Nguyên tắc độc lập, chính trực, khách quan

+ Năng lực
+ Tính thận trọng nghề nghiệp
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 17
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.4.8 Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng:
a. Lựa chọn công ty kiểm toán để kiểm tra:
Trước ngày 30 tháng 06 hàng năm, hội đồng địa phương lập chương trình kiểm tra cho
năm sau, trong đó xác định rõ:
+ Số lượng công ty kiểm toán phải kiểm tra
+ Số giờ dự kiến cho kiểm tra
+ Số lượng kiểm tra viên phải sử dụng
Chương trình kiểm tra chất lượng có tính đến các công ty tự nguyện xin kiểm tra và các
văn phòng này phải làm đơn gửi cho các Hội đồng địa phương trước ngày 30 tháng 06.
Đối với các công ty đa chi nhánh, kiểm tra cơ cấu được tiến hành tại trụ sở của công ty có
sự phối hợp Sở Hội đồng cấp cao hoặc Hội đồng địa phương nơi công ty đặt trụ sở chính.
Ngoài ra, còn các cuộc kiểm tra kỹ thuật được tiến hành tại các chi nhánh do các Hội
đồng địa phương nơi các chi nhánh đặt trụ sở thực hiện nhưng phải phối hợp với hoạt
động địa phương nơi đặt trụ sở chính.
b. Chu kỳ và thời gian kiểm tra:
Một văn phòng chỉ có thể bị kiểm tra sau kỳ hạn 3 năm kể từ khi kết thúc cuộc kiểm tra
trước.
Thời gian kiểm tra phụ thuộc quy mô của công ty bị kiểm tra.
c. Quy trình kiểm tra:
Một cuộc kiểm tra chất lượng ở Pháp bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Thành lập nhóm kiểm tra
Bước 2: Chuẩn bị
Bước 3: Tiến hành kiểm tra
Bước 4: Báo cáo và theo dõi các kết luận
Sau khi kiểm tra các hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng địa phương đưa ra kết luận về cuộc kiểm
tra chất lượng rồi gửi thư thông báo cho công ty. Thư thông báo kêt quả kiểm tra có thể

SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 18
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
có 3 dạng sau:
+ Dạng nhận xét chất lượng kiểm toán tốt, không có các sai phạm hoặc ý kiến
lưu ý.
+ Dạng nhận xét chất lượng kiểm toán có hạn chế, kèm theo các ý kiến lưu ý
và có thể kèm theo giấy triệu tập lãnh đạo công ty kiểm toán đến văn phòng
của Chủ tịch Hội đồng của Hiệp hội địa phương.
+ Dạng nhận xét chất lượng kiểm toán có hạn chế nghiêm trọng kèm theo
quyết định về một cuộc kiểm tra mới tại công ty sau thời hạn 1 năm. Trường
hợp phát hiện những sai phạm mới hoặc những sai phạm đã được thông báo
nhưng không sửa chữa, ủy ban kỷ luật của Hiệp hội sẽ can thiệp và xử lý .
+ Hồ sơ kiểm tra sẽ bị hủy sau 3 năm. Các kết luận của Chủ tịch Hội đồng địa
phương và báo cáo của kiểm tra viên được lưu giữ cho đến khi công ty bị một
cuộc kiểm tra mới.
d. Phương pháp kiểm tra chất lượng:
Trong các cuộc kiểm tra chất lượng, kiểm tra viên phải thu thập các bằng chứng đầy đủ
về số lượng và chất lượng để khẳng định phương pháp thực hiện các dịch vụ tại một công
ty (kiểm tra cơ cấu ), cũng như để khẳng định kết luận về kiểm tra kỹ thuật ở công ty
được kiểm tra. Những kỹ thuật thường dùng là:
+ Điều tra
+ Kiểm tra tài liệu
+ Phỏng vấn
+ Quan sát
Tuỳ thuộc vào các nội dung và mục đích kiểm tra khác nhau mà các kỹ thuật trên đây
được lựa chọn và sử dụng cho phù hợp nhằm mang lại kết quả cao nhất.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 19
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.5 Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
1.5.1 Cơ quan tiến hành:

Dựa vào mô hình kiểm soát chất lượng của hai quốc gia Hoa Kỳ và Pháp trong việc tiến
hành kiểm soát chất lượng, có thể rút ra những kinh nghiệm chủ yếu cho các quốc gia
muốn xây dựng một hệ thống kiểm soát chất lượng.
Kiểm soát chất lượng hoạt động là vô cùng cần thiết đối với nghề nghiệp kế toán và kiểm
toán ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, cơ quan tiến hành ở các quốc gia khác nhau phụ
thuộc vào đặc điểm chính trị, văn hóa xã hội của từng quốc gia.
Tại Hoa Kỳ, nơi mà các chuyên gia kế toán và kiểm toán cố gắng tránh hoặc giảm thiểu
tối đa sự can thiệp và quy định của Nhà nước đối với nghề nghiệp. Hội nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán chứng tỏ rằng họ có khả năng quản lý mà vẫn bảo vệ được lợi ích của
công chúng thông qua việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán không do Nhà nước
can thiệp và quản lý. Tính hữu dụng của nghề nghiệp kế toán công cộng ở các quốc gia
này bắt nguồn từ khả năng của bản thân nghề nghiệp là đảm bảo được độ tin cậy, trung
thực và khách quan khi thực hiện nhiệm vụ. Độ tin cậy của thông tin trong báo cáo tài
chính còn phụ thuộc vào năng lực và đạo đức của người kiểm tra, soát xét thông tin đó.
Hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán sẽ làm tăng độ tin cậy của họ và
giảm sự can thiệp của Nhà nước.
Mô hình kiểm tra chất lượng kiểm toán của Cộng Hòa Pháp được tiến hành trên cơ sở
Sắc lệnh của Chính phủ. Hội đồng quốc gia cấp cao (là cơ quan quản lý Nhà nước trực
thuộc Chính phủ ) quản lý kiểm soát chất lượng kiểm toán nhưng hoàn toàn do các tổ
chức nghề nghiệp (Hiệp hội chuyên gia kế toán, Hiệp hội chuyên gia kiểm toán) tổ chức
và tài trợ kinh phí. Đặc thù kiểm tra chất lượng ở Pháp là các kiểm tra viên tiến hành
kiểm tra đối với các công ty kiểm toán, không theo mô hình kiểm tra chéo giữa các công
ty, các tổ chức kiểm toán độc lập như ở Hoa Kỳ.
Ở các quốc gia mà nền kinh tế chịu sự can thiệp sâu bởi Nhà nước như Việt Nam sẽ khó
áp dụng phương pháp kiểm tra chất lượng thông qua hình thức kiểm tra chéo như ở Hoa
Kỳ, bởi lẽ:
+ Nhà nước có chức năng quản lý mọi hoạt động kinh tế, kể cả lĩnh vực kế
toán, kiểm toán. Do vậy, chức năng kiểm tra phải thuộc về Nhà nước.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 20
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Các công ty Việt Nam (nói chung ) và người Việt Nam nói riêng vẫn còn
mang tư tưởng tôn trọng, chấp hành những quy định do cơ quan quyền lực ban
hành hơn là do Hội nghề nghiệp.
+ Hội nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn quá non trẻ chưa đủ kinh
nghiệm và năng lực để thực hiện.
Do vậy, Việt Nam nên áp dụng mô hình tương tự nhu mô hình của Pháp nhưng có sự
điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu quản lý thực tế hiện nay như
trước mắt: Bộ Tài Chính vẫn đóng vai trò chủ yếu, về lâu dài có thể do Ủy ban trực thuộc
Hội đồng quốc gia thực hiện.
1.5.2 Nội dung kiểm soát chất lượng:
Mô hình của Hoa Kỳ và Pháp có cùng chung mục đích về kiểm soát chất lượng về kiểm
soát chất lượng:Gia tăng độ tin cậy của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm toán và đảm bảo
việc tuân thủ các yêu cầu chuẩn mực nghề nghiệp. Do có cùng mục đích nên những quy
định đòi hỏi đối với kiểm tra viên của hai quốc gia này đều có những tiêu chuẩn khá khắc
khe. Tùy điều kiện thực tế mỗi quốc gia mà tiêu chuẩn chọn lựa các kiểm tra viên khác
nhau. Nhưng nhìn chung họ đều tuyển chọn những người có tư cách đạo đức và kinh
nghiệm chuyên môn nghề nghiệp tốt nhất trong đội ngũ các chuyên gia kiểm toán hiện có
họ.
Tuy nhiên cơ cấu tuyển chọn và chỉ định kiểm tra viên để tiến hành kiểm tra chất lượng
kiểm toán tại hai quốc gia này lại khác nhau. Tại Hoa Kỳ hoạt động trên giả định rằng
nếu các doanh nghiệp được chọn công ty kiểm toán thì các công ty kiểm toán phải được
chọn lựa người kiểm tra họ. Trong khi đó, tại Pháp các công ty kiểm toán sẽ được kiểm
tra bởi các kiểm tra viên do Hội đồng cấp cao chỉ định.
Với những đặc điểm đã phân tích ở trên, Việt Nam có thể áp dụng cơ chế tuyển chọn và
chỉ định kiểm tra viên này tương tự như cách thực hiện của pháp.
Tuy nhiên, xét về đối tượng chịu sự kiểm soát chất lượng thì hai mô hình này có điểm dị
đồng với nhau. Đối với mô hình của Hoa Kỳ, các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán
phải chịu sự kiểm tra chéo nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng chặt chẽ; các công ty chỉ
cung cấp dịch vụ soát xét và biên soạn thì chịu sự khắc khe ít hơn; và kiểm soát các dịch
vụ liên quan đến thuế được thực hiện cơ sở tình nguyện. Còn tại Pháp thì kiểm soát chất

lượng áp dụng cho toàn bộ các công ty kiểm toán.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 21
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Do vậy xét về đối tượng chịu sự kiểm soát chất lượng và tình hình hoạt động cung cấp
các dịch vụ kế toán, tài chính và kiểm toán của Việt Nam đang trong trình trạng chưa ổn
định thì Việt Nam có thể quy định đối tượng chịu sự kiểm soát chất lượng là toàn bộ các
công ty cung cấp dịch vụ kế toán và kiểm toán.
Ngoài ra, cả mô hình của Hoa Kỳ và Pháp đều quan tâm đặc biệt đến vấn đề bảo mật
thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra. Do đó, Việt Nam nên chú ý đến nguyên
tắc này khi xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng từ giai đoạn chuẩn bị cho đến hoàn
thành và phát hành báo cáo kiểm soát chất lượng.
Tóm lại, xét về nội dung dù vẫn còn một số khác biệt giữa các quốc gia. Tuy nhiên các
khác biệt này không trọng yếu. Về phương thức tiến hành, tùy thuộc đặc điểm của từng
quốc gia (có sự can thiệp của Nhà nước nhiều hay ít ) mà mô hình kiểm soát chất lượng
sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Những phân tích trên cho thấy, Việt Nam có thể vận
dụng mô hình kiểm soát chất lượng trên cơ sở lấy mô hình của Pháp làm nền tảng từ đó
điều chỉnh và phát triển cho phù hợp. Mô hình này có thể phát triển trên các điểm chính
sau:
+ Cơ sở pháp lý và nghề nghiệp của kiểm tra chất lượng.
+ Chủ thể kiểm soát chất lượng.
+ Đối tượng chịu kiểm tra chất lượng và phạm vị kiểm tra.
+ Nội dung kiểm tra chất lượng kiểm toán.
+ Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra.
+ Kiểm tra chất lượng các công ty kiểm toán đa chi nhánh.
+ Nguyên tắc của kiểm tra chất lượng.
+ Quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 22
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.5.3 Tiêu chuẩn của kiểm tra viên:
Kiểm tra viên cần có các tiêu chuẩn sau:

+ Có kiến thức cập nhật về các chuẩn mực nghề nghiệp về các quy định của
Nhà nước về lĩnh vực mà mình kiểm tra.
+ Có chứng chỉ kiểm toán viên từ sau hai năm trở lên.
+ Có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm
cao.
+ Đã tham dự khóa đào tạo về các yêu cầu theo quy định của Bộ Tài Chính
hoặc Hội nghề nghiệp.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 23
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chương 2:
THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
2.1 Giới thiệu về đơn vị thực tập:
2.1.1 Quá trình hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Sao Việt:
Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình
thành và phát triển không ngừng.
Để tạo hành lang pháp lí cho sự ra đời, phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 về kiểm
toán độc lập và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghi định 105.
Theo đó, kể từ ngày Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 có hiệu lực, doanh
nghiệp kiểm toán trong nước được thành lập mới theo các hình thức: Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Doanh nghiệp Nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán đã thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định số
105/2004/NĐ-CP có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong các hình thức doanh
nghiệp quy định nêu trên trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP
có hiệu lực.

Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán nói trên, công ty TNHH kiểm toán Sao Việt là
công ty kiểm toán đầu tiên của khu vực phía Nam được thành lập theo Nghị định
133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập và thông tư số
60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty có trụ sở văn phòng tại
386/51 Lê Văn Sĩ, phường 14, quận 3, TP.Hồ Chí Minh. Công ty đã có được sự cộng tác
với các viện nghiên cứu, các trường Đại học và các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm
trong các lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, luật pháp, tin học…
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 24
Trưởng
phòng NV 1
Các trợ lý
Kiểm toán
Phó Giám đốc phụ trách
DV kiểm toán và tư vấn tài
chính kế toán.
Phó Giám đốc phụ trách DV
kiểm toán tư vấn thuế và các
dịch vụ khác.
Trưởng phòng DV
kế toán và tư vấn 1
Các trợ lý
Kiểm toán
Trưởng
phòng NV 2
Trưởng phòng DV
kế toán và tư vấn 2
Nhân viên thực hiện DV
kế toán và tư vấn
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động:

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH kiểm toán SaoViệt được phân loại theo dịch vụ:
+ Kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán
+ Kế toán và tư vấn thuế
2.1.2.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sao Việt có chức năng cung cấp các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ kiểm toán:
 Kiểm toán báo cáo tài chính.
 Kiểm toán thông tin tài chính.
 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế.
 Kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ.
SVTH: VÕ THỊ XUÂN HƯƠNG Trang 25
GIÁM ĐỐC

×