Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Phân tích thực trạng và một số giải pháp về kế toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cosevco 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.77 KB, 139 trang )

Hoàng Văn Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá là phát triển mạnh mẽ về kinh tế, ổn
định về chính trị, các quốc gia hợp tác với nhau cùng nhau phát triển. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước
phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình kinh doanh. Với nhiều hình thức
đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt các doanh nghiệp đã
góp phần quan trọng trong việc thiết lập một nền kinh tế thị trường năng động
trên đà ổn định và phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của đất nước từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp cần phải xác định yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là
cao nhất, với giá cả chất lượng sản phẩm có sức thu hút đối với người tiêu dùng.
Muốn thích nghi được, các doanh nghiệp phải tìm hiểu thấu đáo bản chất cơ chế,
quy luật của thị trường. Nó hàm chứa nhiều quy luật, mà trong đó cạnh tranh là
đặc thù của nền kinh tế thị trường.
Ở một doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố
cấu tạo nên giá thành sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số vốn xây dựng công trình. Bởi vậy tập trung thu
mua, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có ý nghĩa
1
Hoàng Văn Vinh
rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp. Và qua tìm hiểu ở Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng COSEVCO12,
nên em đã chọn đề tài kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ trong
doanh nghiệp làm đề tài thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu tìm hiểu việc quản lý công tác kế toán Nguyên Vật
Liệu – Công Cụ Dụng Cụ thực tế ở Xí nghiệp để so sánh với lý thuyết đã được
học. Đối với ở xí nghiệp việc tổ chức công tác kế toán Nguyên Vật Liệu – Công


Cụ Dụng Cụ hợp lý nhằm mục đích quản lý chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về đề tại “Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công
Cụ Dụng Cụ trong doanh nghiệp”
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán “Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công
Cụ Dụng Cụ tại:Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco 12.
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện “Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng
Cụ. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên Vật Liệu –
Công Cụ Dụng Cụ trong Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco12.
2
Hoàng Văn Vinh
3
Hoàng Văn Vinh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm, đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán Nguyên Vật
Liệu – Công Cụ Dụng Cụ:
1.1.1. Khái niệm đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến chủ yếu cho quá trình chế tạo sản phẩm . Thông thường, giá trị
nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm nâng
cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm làm ra.

4
Hoàng Văn Vinh
- Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị vật liệu sẽ
chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua,
dự trữ, bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu, mua, nhập,
xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu.
1.1.2. Khái niệm, yêu cầu, quản lý, đặc điểm công cụ dụng cụ:
1.1.2.1. Khái niệm công cụ dụng cụ:
Là những tư liệu lao động không có đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
1.1.2.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ:
- Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất giá trị
công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ lại có những đặc điểm giống nguyên vật liệu về chủng
loại thì nhiều, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất tham gia vào sản
5
Hoàng Văn Vinh
xuất giá tri công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ lại có những đặc điểm giống nguyên vật liệu về chủng
loại thì nhiều, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất tham gia vào một
chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm
mới.
1.1.2.3.Yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ:

- Phải quản lý từng loại công cụ dụng cụ đã xuất dùng, còn trong kho. Việc
hạch toán công cụ, dụng cụ phải được theo dõi chính xác, đầy đủ kịp thời về giá
trị và số lượng theo từng kho, loại công cụ, dụng cụ và phân bổ chính xác giá trị
hao mòn và các đối tượng sử dụng.
1.1.3. Nhiệm vụ Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ:
Để đáp ứng được những yêu cầu đó kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ
Dụng trong doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất,
tồn kho, sử dụng tiêu hao cho sản xuất.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ lãng phí phi pháp.
6
Hoàng Văn Vinh
Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. Phân loại và đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ:
1.2.1. Phân loại Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ:
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu, nhưng thông thường kế
toán sử dụng một số tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá
trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau.
* Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia nguyên vật liệu ra thành
các nhóm sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm:
Ví dụ: Công ty xây dựng thì nguyên vật liệu chính là: Cát, Xi măng, Gạch,
Sắt, …

+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Mà có thể kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bên ngoài, làm
tăng thêm chất lượng và giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm.
Ví dụ: Công ty xây dựng thì vật liệu phụ là Sơn…
7
Hoàng Văn Vinh
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: Xăng dầu, ở thể rắn như:
các loại Than đá, Than bùn; và ở thể khí như: Ga…
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải …
Ví dụ: Các loại đinh, ốc, vít…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: Gạch, Đá, Xi măng…
Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ
bản như: các loại thiết bị điện (ổ điện, quạt điện, máy lạnh…)các loại thiết bị vệ
sinh (bồn tắm, bồn rửa mặt…)
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
(Bên cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm sau:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
nhu cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
8
Hoàng Văn Vinh

+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên vật liệu được cấp là vật liệu do đơn vị cấp trên theo quy định.
1.2.1.2 Phân loại công cụ dụng cụ:
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng được hạch toán là công cụ dụng cụ.
+ Các lán trại tạm thời, công cụ(trong xây dựng cơ bản) dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất .
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng, nhưng trong
quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính
giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành xứ.
+ Quần áo, dày dép chuyên dùng để làm việc.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán. Toàn bộ công cụ dụng cụ
được chia làm 3 loại:
+ công cụ, dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê.
9
Hoàng Văn Vinh
1.2.2. Đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ:
1.2.2.1. Đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ nhập kho:
Tuỳ theo từng trường hợp nhập kho mà giá trị thực tế của Nguyên Vật
Liệu – Công Cụ Dụng Cụ được xác định như sau:
* Trường hợp Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ mua ngoài:
Giá thực tế
=
Giá mua ghi

+
Chi phí
+
Thuế NK
-
Các khoản
giảm
NVL nhập
kho
Trên hoá
đơn
Thu mua (Nếu có) trừ (Nếu có)
* Trường hợp Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ tự chế biến:
Giá thực tế
=
Giá thực tế NVL
+
Các chi phí chế
biến
NVL chế biến CCDC xuất chế biến Phát sinh
* Trường hợp nguyên vật liệu –công cụ dụng cụ thuê ngoài ra công chế biến:
Giá thực tế
=
Giá thực tế
+
Chi phí
+
Chi phí
Nhập kho
CCDC xuất

kho
Vận chuyển Gia công
* Trường hợp nguyên vật liệu –công cụ dụng cụ do ngân sách nhà nước biếu
tặng:
Giá thực tế nhập kho = Giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận.
* Trường hợp Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ thu mua từ phế liệu thu
hồi thì được đánh giá theo giá thực tế (Giá có thể tiêu thụ hoặc giá ước tính)
10
Hoàng Văn Vinh
1.2.2.2. Đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ xuất kho:
Để tính giá trị thực tế xuất kho của Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ kế
toán áp dụng một trong 4 cách sau:
+ Phương pháp 1: Tính giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL -
CCDC
=
Số lượng vật liệu
+
Đơn giá
xuất dùng trong kỳ Công cụ xuất dùng Bình quân
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế NVL
+
Trị giá thực tế NVL - CCDC
cả kỳ dự trữ
CCDC tồn kho đầu
kỳ
nhập kho trong kỳ
Phương pháp đơn giá bình quân có thể tính:

+Đơn giá bình quân đầu kỳ (Cuối kỳ trước)
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Theo dõi nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.Về mặt số lượng và giá trị trên
thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: - Thủ kho dùng thẻ kho đẻ phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu và mặt số lượng.
- Hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho số
lượng thực nhập thực xuất.
11
Hoàng Văn Vinh
- Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ, chuyển
giao chứng từ cho phòng kế toán.
- Cuối tháng khoá thẻ kho, xác định số tồn của từng loại vật liệu để đối
chiếu với sổ kế toán. Nếu có sai sót phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời.
+ Ở phòng kế toán : Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho
từng loại vật liệu công cụ dụng cho đúng với thẻ kho của từng kho để để theo
dõi về mặt số lượng và giá trị.
- Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm
tra chứng từ phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết.
- Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chứng số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ
chi tiết vật liệu công cụ - dụng cụ. Kế toán phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số
liệu kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ. Để phục vụ cho việc tập hợp chi
phí và tính giá thành phần, cuối tháng căn cứ vào giá trị xuất vật liệu để tính ra
giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho các bộ phận sử dụng lập bảng phân bổ
vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ làm dể đối chiếu kiểm tra.
+ Nhược điểm: Có khối lượng ghi chép lớn hơn việc ghi chép của kho và
phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
+ Phạm vi ứng dụng: Áp dụng với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu

công cụ - dụng cụ khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ), xuất ít không thường
xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
12
Hoàng Văn Vinh
13
Hoàng Văn Vinh
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song:
Trong đó : Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Trình tự ghi chép:
14
Phiếu nhập
Thẻ Kho
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Sổ chi tiết
vật liệu
Phiếu xuất
Sổ
cái
Hoàng Văn Vinh
- Ở kho: Hằng ngày thủ kho phải căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi
số lượng nhập xuất vào thẻ kho.
- Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho cho

cả năm. Nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào
sổ để đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập xuất trên cơ sở
chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả và chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu của sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu trên bảng tổng hợp.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt. Do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm : Ghi chép được ghi vào cuối tháng nên công viêc của kế
toán và báo cáo bị chậm trễ.
- Phạm vi áp dụng: Trong các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất,
không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
15
Hoàng Văn Vinh
Trong đó: Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.3 Phương pháp số dư:
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
nhưng cuối tháng phải ghi số tiền tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào
cột lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng kê lũy
16
Thẻ
kho
Bảng


nhập
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Phiếu
nhập
Phiếu
xuất
Sổ
cái
Bảng

xuất
Hoàng Văn Vinh
kế nhập, luỹ kế xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu , công cụ dụng cụ theo
chỉ tiêu giá trị.
Việc kiểm ta đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng
kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho(cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Khắc phục được ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm : Khi phát hiện ra khó kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Tích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng
nghiệp vụ nhập, xuất nhiều thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu, công cụ,
dụng cụ và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán nhập, xuất đã xây
dựng hệ thống danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số dư:
17
Thẻ

kho
Phiếu
nhập
kho
Sổ
số

Bảng
lũy
kế
Phiếu
xuất
kho
Sổ
cái
Phiếu
giao
nhận
chứng
từ nhập
Phiếu
giao
nhận
chứng
từ xuất
Hoàng Văn Vinh
Trong đó : Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.4 Kế toán tổng hợp nhập xuất kho NVL- CCDC:

1.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1.1 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên có hệ thống tình hình
nhập , xuất, tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu có tình hình biến
dộng tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên
sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công
thức:
18
Hoàng Văn Vinh
Giá trị Giá trị hàng Giá trị hàng Giá trị hàng
hàng tồn = tồn kho + nhập kho - xuất kho
kho cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng:
1.4.1.2.1: Tk151: Hàng mua đang đi đường:
Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mà công ty đã mua nhưng cuối tháng chưa về :
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đường Có
- SDĐK:giá trị hàng đang mua
đi đường hiện có đầu kỳ.
PS tăng: Trị giá hàng mua đi - PS giảm: Trị giá hàng mua đi trên
Trên đường phát sinh tăng. đường đã về nhập kho.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Giá trị hàng mua trên
đường cuối kỳ
1.4.1.2.2: Tk 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu Có
- SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kỳ
19
Hoàng Văn Vinh
PS tăng: Trị giá thực tế NVL nhập kho

trong kỳ và tăng lên do các nguyên
nhân khác
PS giảm: Trị giá thực tế NVL xuất kho
và giảm xuống (do mua chế biến,…
và) do các nguyên nhân khác.
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
SDCK: Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ
1.4.1.2.3.TK 153 Công cụ dụng cụ:
20
Hoàng Văn Vinh
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ Có
- SDĐK: Trị giá thực tế CCDC tồn kho
PS tăng: Trị giá công cụ dụng cụ nhập
kho trong kỳ và tăng lên do các nguyên
nhân khác
PS giảm: Trị giá công cụ dụng cụ xuất
kho và giảm xuống (do mua chế biến,
… và) do các nguyên nhân khác.
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
SDCK: Trị giá công cụ dụng cụ tồn
kho cuối kỳ
1.4.1.3 Phương pháp hạch toán:
* Kế toán tăng NVL,CCDC
+ Mua NVL,CCDC nhập kho(Có hoá đơn cùng về)
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153: Giá mua chưa có thuế
NợTK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,311: Đã thanh toán tiền
Có Tk 331 : Chưa thanh toán tiền
Có Tk 333 : (Nếu có thuế NK)

- DN nộp thuế theo phương pháp trục tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải
nộp thuế GTGT.
Nợ TK 152,153: Tổng tiền thanh toán.
CóTK 111, 112,141, 311,331:Tổng tiền thanh toán
21
Hoàng Văn Vinh
+ Trường hợp mua NVL,CCDC được hưởng chiết khấu thương mại thì
phải ghi giảm giá gốc NVL,CCDC đã mua ghi:
Nợ TK 111,112,331…
Có TK 152,153
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
+Trường hợp NVL,CCDC mua về nhập kho nhưng DN phát hiện không
đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại người bán hoặc được giảm
giá kế toán ghi:
-Giảm giá: NợTK 331,111,112
Có TK 152,153,133 ( Nếu có)
- Trả lại: Nợ TK 311,111,112
Có TK 152,153
Có TK 133
+ Nhận hoá đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141
Có TK 331,333
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập theo hoặc chuyển cho bộ
phận sản xuất (sử dụng luôn):
Nợ TK152,153 : Nhập kho
22
Hoàng Văn Vinh
Nợ TK 621,627,641,642 : Sử dụng luôn

Nợ TK 632 : giao cho khách hàng
Có TK 151
+ Giá trị NVL, CCDC gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152,153
Có TK154 : Chi phí SXKD dở dang
+ Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng NVL…, nhận lại vốn liên
doanh:
Nợ TK152,153
Có TK 411 : Nhận vốn góp
Có TK128,222 Nhận lại vốn góp
+ Khi thanh toán tiền mua NVL hưởng chiết khấu thanh toán (nếu có)
Nợ TK 331
Có TK 111,112 : Số tiền thanh toán
Có TK 515 : Số chiết khấu được hưởng.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:
- DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153 : Giá có thuế NK
Có TK 331
Có TK 333 : Thuế xuất nhập khẩu
Đồng thời ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
23
Hoàng Văn Vinh
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải
nộp thuế GTGT:
Nợ TK 152,153: Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 331
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Chi phí thu mua , vận chuyển, NVL,CCDC về kho của DN.

Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
+ Đối với NVL, CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 338(3381)
- Có quyết định xử lý:
Nợ TK 338(3381)
Có TK 771,338(8)…
- Nếu hàng về thừa so với hoá đơn thì kế toán ghi:
Phát hiện thừa : Nợ TK 002
Khi trả lại : Có TK 002
24
Hoàng Văn Vinh
* Kế toán giảm NVL, CCDC
+ Kế toán giảm NVL
+Xuất kho NVL sử dụng cho các bộ phận (căn cứ chứng từ xuất)
Nợ TK621,627,641,642 : Dùng cho các bộ phận sản xuất
Nợ TK 241 : Dùng cho XDCB sửa chữa lớn
TSCĐ
Nợ TK 154 : Dùng gia công chế biến
Có TK 152
+ Xuất kho NVL nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 : Xuất bán
Nợ TK 1388 : cho vay
Có TK 152
+ Xuất NVL góp vốn liên doanh với các đơn vị khác( giá do HĐLD đánh
giá)
- Nếu giá được đánh giá > Giá thực tế đem đi góp

Nợ TK 128,222 : Giá do HĐLD đánh giá
Có TK 152 : Giá thựctế của NVL
Có TK711 : Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá < giá thực tế đem đi góp
Nợ T 128,222: Giá do HĐLD định giá
25

×