Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Vai trò kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh công ty TNHH nam đàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.64 KB, 61 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Song song với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế thị trường
cũng không ngừng đi lên phát triển. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trên cơ sở tông trọng
pháp luật của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ
có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm tổ trức tiêu thụ sản
phẩm đó trên thị trường. Để quá trình tái sản xuất được thường xuyên,
liên tục các doanh nghiệp phải thực hiện việc tiêu thụ các sản phẩm do đó
việc xác định rõ quá trình tiêu sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng nó thúc
đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng mẫu mã
sản phẩm.
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ trên thi
trường với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật giá trị, quy luật cung
cầu và nguyên tắc “ thuận mua vừa bán”. Vì vậy doanh nghiệp phải có lãi
và có hiệu quả ngày càng cao thì mới đứng vững và cạnh tranh không
ngừng phát triển trên thị trường. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
vừa có tinh cấp thiết vừa có tính lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế từ đó doang nghiệp quan tâm hơn nữa đến sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp tăng cường cải tiến việc tiêu
1
Đỗ Văn Hà
thụ sản phẩm từ khâu xuất giao hàng đến khâu thu tiền bán hàng, đồng
thời cũng giúp cho việc xác định chính xác kết quả cuối cùng của hoạt
sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế kết hợp viới các cơ sơ lí luận
em thấy dõ được tính cấp thiết và tất yếu của tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nên em đã chọn và đi sâu vào
nghiên cứu chuyên đề “ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh” năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn làm chuyên đề
thực tập .
2. Mục đích nghiên cứu


- Nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
- Từ đó chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tại công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
+ Thời gian thực tập: Từ ngày 26/6 đến ngày 31/9/2009
- Số liệu lịch sử: Chủ yếu giai đoạn 2006 - 2008
- Số liệu hiện trạng năm 2008

2
Đỗ Văn Hà
+ Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và trình động chuyên môn còn hạn chế, phạm vi
nghiên cứu của chuyên đề chỉ dừng lại ở công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp và doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2008.
- Phương thức tiêu thụ theo phương thức bán trực tiếp và đại lý ký
gửi.
4. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chương sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận liên quan đến kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG II: Thực trạng về nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh trong năm 2008 của công ty TNHH Nam
Đàn- Hà Giang.

CHƯƠNG III: Một số đề xuất và kiến nghị với nhà trường công ty
TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp mô phỏng
+ Phương pháp thu thập

3
Đỗ Văn Hà
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Các chế độ và chính sách kế toán về tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh:
1.1.1. Luật kế toán:
Luật kế toán Việt Nam là một văn bản pháp quy do Quốc Hội ban
hành trong đo quy định về nội dung, tổ chức bộ máy kế toán, người làm
kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Luật kế toán được Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 được thực hiện từ
ngày 01/01/2004 đến tháng 01/2006 (tái bổ xung).
1.1.2. Chuẩn mực kế toán.
Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế
toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện nay tính đến

4
Đỗ Văn Hà

ngày 15 tháng 2 năm 2006 Bộ tài chính ban hành 22 chuẩn mực. Quyết
định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính về
việc công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2. Các nội dung liên quan đến kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh .
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến chuyên đề nghiên cứu :
* Khái niệm:
+ Khái niệm thành phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn
cuối cùng của quy trình công nghiệp để sản xuất ra sản phẩm đó hoặc
thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật, được nhập kho hay bán thẳng cho khách hàng.
+Khái niệm hàng hoá: Là các vật tư sản phẩm do Doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.
+ Khái niệm doanh thu: Là quá trình Doanh nghiệp đem bán sản
phẩm mà Doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
+ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm: Là quá trình Doanh nghiệp đem
bán sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ của mình cho người mua, được
người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

5
Đỗ Văn Hà
+ Khái niệm lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại, là chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động cuae Doanh nghiệp.
+ Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí của các hoạt động kinh tế
đã được thực hiện. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Nội dung và kết cấu các TK liên quan đến kế toán tiêu thụ hàng hoá thành
phẩm:
- Tài khoản 632 "giá vốn hàng bán"
-Tài khoản này dùng phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nợ TK632

- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của thành
phẩm
dịch vụ đã cung cấp. hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào tài
khoản 911.
- Tài khoản 156 " hàng hoá"
- Tài khoản này dùng phản ánh tính hiện có và tình hình luân
chuyển hàng hoá tại đơn vị.

6
Đỗ Văn Hà
Nợ TK156

- Trị giá mua vào của hàng hoá theo - Trị giá hàng hoá thực tế xuất
kho.
hoá đơn mua hàng ( bao gồm thuế - Chi phí mua đã phân bổ cho
hàng
nhập khẩu nếu không được trừ ) hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí mua hàng hoá. - Các khoản giảm giá, bớt giá
hàng
Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công hoá được hưởng.
chế biến. - Trị giá hàng hoá trả lại người
bán.
- Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị - Trị giá hàng hoá thiếu hụt khi

kiểm
người mua trả lại. kê.
- Trị giá của hàng hoá thừa phát hiện
khi kiểm kê.
* Số dư:
- Chi phí mua vào hàng hoá tồn kho.
- Chi phí mua hàng hoá tồn kho.


7
Đỗ Văn Hà
- Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp:
TK1561"Giá trị hàng hoá"
TK1562"Chi phí mua hàng hoá"
TK1563"Hàng hoá bất động sản"
-Tài khoản 511" Doanh thu bán hàng"
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu thực tế của Doanh
nghiệp trong 1 kỳ hạch toán.
Nợ TK 511

- Các khoản giảm trừ doanh thu. - Tổng doanh thu bán hàng hoá.
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu. - Sản phẩm và cung cấp lao vụ,
dịch
- Kết chuyển doanh thu vào TK 911. vụ của Doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 641" Chi phí bán hàng"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 641


- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng
sang tài
khoản 911.

8
Đỗ Văn Hà
-Tài khoản 642" Chi phí quản lý Doanh nghiệp"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung
của Doanh nghiệp gồm chi phí Doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính,
chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp.
Nợ TK 642

- Các chi phí quản lý Doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý
Doanh
thực tế phát sinh trong kỳ. nghiệp sang tài khoản 911.
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản sử dụng 911.
Tài khoản này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng - Doanh thu thuần về số sản
phẩm
hoá, dịch vụ. hàng hoá dịch vụ.
- Chi phí tài chính và chi phí khác. - Doanh thu hoạt động taì chính,
hoạt
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý động khác.

9
Đỗ Văn Hà

Doanh nghiệp. - Số lỗ của hoạt động tài chính
trong
- Phản ánh các khoản lãi trước thuế của kỳ.
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh.
a, Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá thành phẩm:
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, giám đốc
chặt chẽ nhập, xuất tồn kho hàng hoá, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước, các
khoản thuế thu nhập phải nộp.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan trực tiếp đến xuất nhập
kho hàng hoá.
Tham gia kiểm kê, đánh giá hàng hoá, lập báo cáo tình hình tiêu
thụ hàng hoá, báo cáo kết quả kinh doanh.
Định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận của Doanh nghiệp.
b, Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác doanh thu, gía vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, xác định kết quả
kinh doanh từng tháng của Doanh nghiệp.

10
Đỗ Văn Hà
1.2.3. Vai trò kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh .
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là chếc
cầu trung gian nối người bán với người tiêu dùng thông qua tiêu thụ, trị
giá và giá trị sản phẩm được ghi nhận. Chính vì vậy quá trình tiêu thụ sản
phẩm giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế như sau:

Về xã hội: Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của tái
sản xuất xã hội, tiêu thụ sản phẩm tác động nhiều mặt tới tiêu dùng của xã
hội. Tiêu thụ sản phẩm mà đa dạng phong phú, đầy đủ kịp thời thì càng
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, xã hội càng phát triển thì thúc đẩy
sản xuất phát triển.
-Về phía doanh nghiệp: Hoạt động tiêu thụ là tấm gương phản
chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá
chất lượng kinh doanh của Doanh nghiệp, là cơ sở hình thành nên doanh
thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, nhằm bảo tồn và
phát triển vốn kinh doanh, qua đó Doanh nghiệp nắm được nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Như vậy tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng
và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nói chung và mỗi Doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện
nay tiêu thụ sản phẩm mạnh thể hiện khả năng kinh doanh của mỗi Doanh
nghiệp trên thương trường tạo uy tín và đảm bảo sự thành công.

11
Đỗ Văn Hà
- Ngoài ra kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi Doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, với tập
thể, cá nhân người lao động, kết quả kinh doanh là nguồn số liệu quan trọng
cho các chủ thể kinh doanh trong xã hội khi có quyết định đầu tư hay hay hợp
tác với Doanh nghiệp.
1.3. Hạch toán và tổng hợp tiêu thụ hàng hoá thành phẩm và xãc
định kết quả kinh doanh.
1.3.1. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Đối với hàng hoá mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

+ Nếu mua hàng ở trong nước kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK: 111,,112, 331: Tổng giá trị thanh toán.
+ Nếu mua hàng hoá nhập khẩu:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua chưa có thuế
Có TK: 111,,112, 331.
Có TK: 3333 Thuế xuất nhập khẩu.
Có TK: 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu nộp ngân sách nhà
nước:

12
Đỗ Văn Hà
Nợ TK:133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Nếu mua hàng trong nước kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua bao gồm cả thuế.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
+ Nếu mua hàng nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua chưa có thuế.
Có TK 111, 112, 331.
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK: 3333 Thuế xuất nhập khẩu.
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Trường hợp đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng chưa nhận

được hàng thì căn cứ hoá đơn ghi:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (Giá chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
+ Sang kỳ sau khi hàng hoá mua ngoài đang đi trên đường về nhập
kho kế toán ghi:

13
Đỗ Văn Hà
Nợ TK 156 (1561): Hàng hoá.
Có TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường.
+ Nếu hàng hoá mua ngoài không đúng phẩm chất khi trả lại được giảm
giá:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá trị Hàng hoá.
Có TK 156 (15612): Giá chưa có thuế.
Có TK 133: : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Các chi phí mua hàng hoá:
Nợ TK 156 (1562): Hàng hoá.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
* Khi tiêu thụ hàng hoá:
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156: Giá vốn hàng hoá.
- Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hoá.
Có TK 511, 512: Doanh thu chưa có thuế.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu hàng hoá chịu thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá không
chịu thuế GTGT:

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.

14
Đỗ Văn Hà
Có TK 511, 512 Tổng doanh thu.
- Khi xuất kho hàng hoá gửi bán hoặc xuất kho cho các đại lý, đơn vị nhận ký
gửi:
Nợ TK 157: Giá trị hàng hoá gửi đi bán.
Có TK: 156: Giá trị hàng hoá gửi đi bán.
- Khi đại lý tiêu thụ được hàng hoá:
+ Phản ánh giá vốn hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng hoá.
Có TK 157: Giá vốn của hàng hoá.
+ Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng bán.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511, 512 Tổng doanh thu chưa co thuế.
+ Các khoản hoa hồng chi cho các đại lý:
Nợ TK 641: Triết khấu bán hàng.
Có TK 111, 112,131
* Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài
chính, doanh thu từ hoạt động khác:
Nợ TK 511

15
Đỗ Văn Hà
Nợ TK 515
Nợ TK 711
Có TK 911

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 641
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động
khác.
Nợ TK 911
Có TK 635
Có TK 811
- Cuối kỳ xác định kết quả lợi nhuận.
Lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
Lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
( Phần lý thuyết trên em lấy từ giáo trình + bài giảng của cô giáo
bộ môn "Kế toán Doanh nghiệp sản xuất")

16
Đỗ Văn Hà
1.3.2. Chứng từ sử dụng.
+ Phiếu nhập kho.
Đơn Vị:
Địa Chỉ:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày tháng năm Nợ
TK
Số: Có
TK

Họ tên người giao hàng: Địa
chỉ:
Theo hợp đồng
số:
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư dụng cụ,
sản phẩm hàng hoá

số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
Cộng
Tổng Số tiền bằng
chữ
Số chứng từ kèm
theo:

17
Đỗ Văn Hà

Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
+ Phiếu xuất kho.
Đơn Vị:
Địa Chỉ:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày tháng năm Nợ
TK
Số: Có
TK
Họ tên người nhận hàng: Địa
chỉ:
Theo hợp đồng
số:
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư dụng cụ,
sản phẩm hàng hoá

số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền

Yêu
cầu
Thực
nhập
Cộng
Tổng Số tiền bằng
chữ :

18
Đỗ Văn Hà
Số chứng từ kèm
theo:
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
+ Chứng từ ghi sổ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:
Ngày tháng năm
ĐVT:

Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền

Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Cộng
Kèm theo chứng
từ gốc
Người lập Kế toán trưởng

19
Đỗ Văn Hà
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ
họ tên)
+ Sổ cái.
SỔ CÁI
Năm:
Tên tài khoản:
Số hiệu:
ĐVT:

Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
Đối ứng
Số phát sinh

Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám
đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ
họ tên)


20
Đỗ Văn Hà
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH NAM ĐÀN
2.1 Một số vấn đề chung về công ty TNHH Nam Đàn
2.1.1 Lịch sử hình thànhề và phát triển của công ty TNHH Nam
Đàn
Công ty TNHH Nam Đàn là một doanh nghiệp dân doanh được
thành lập từ năm 2002 với giấy đăng ký kinh doanh số 10-02-000070.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Tổ 15 – Phường Nguyễn Trãi – thị
xã Hà Giang – tỉnh Hà Giang.
Điện thoại: 0219.3211.255 Fax:
0219.3809.255
Công ty TNHH Nam Đàn được ra đời trong bối cảnh tỉnh Hà Giang
đang cùng đất nước đi lên trong công cuộc đổi mới. Với sự phát triển
chung của tỉnh nhà, Công ty TNHH Nam Đàn cũng không ngừng lớn
mạnh. Quá trình kinh doanh của công ty đã đáp ứng được nhu cầu về quy


21
Đỗ Văn Hà
mô sản xuất, không ngừng tăng cường năng lực quản lý và điều hành sản
xuất, do đó sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập của người lao
động ngày càng được nâng lên và công ty cũng đóng góp nhiều cho xã
hội.
Với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế địa phương, công ty
TNHH Nam Đàn đã đăng ký và mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất kinh
doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện
nhỏ
- Xây dựng các công trình điện đến 35 kV
- Sản xuất cửa hoa xếp, cửa INOX, khung nhà bằng thép
- Kinh doanh thương mại tổng hợp
- Chế biến nông, lâm sản
- Xây dựng các công trình điện đến 110kV
- Mua, bán phụ tùng thiết bị, sửa chữa máy thi công phục vụ công
trình.
* Những thuận lợi:
Công ty đã có trụ sở chính tại thị xã Hà Giang thuận lợi cho quan hệ
giao lưu về mọi mặt được sự quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ của các
cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương, đồng thời được sự lãnh đạo
nhiệt tình sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự đoàn kết lòng
nhiệt thành của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nằm

22
Đỗ Văn Hà
trên địa bàn có nhiều khó khăn và thiếu thốn song nguồn lực rất dồi dào
và nhiều điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề sản xuất
kinh doanh.

* Những khó khăn:
Kinh doanh trên địa bàn miền núi phức tạp,giao thông đi lại
khó khăn, nên các công chình xây dựng đã ngốn một khoản kinh phí
không nhỏ khiến cho công ty khó khăn về tài chính, điều kiện tự nhiên
không thuận tiện cho việc xây dựng các công trình.
Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua biểu sau:


23
Đỗ Văn Hà
Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của công ty:
Đơn vị tính: 1000đ
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh 2008 với
2007
Giá trị %
1
Sản lượng mặt hàng XDCB
Công
trình
4 6 7 1 116
-XD các công trình đường
- XD các công trình thuỷ lợi
- XD sửa chữa công trình nhỏ

2
1
4
2
3
1
3
-1
-1
3
50
50
_
2 Doanh thu 1000đ
2.936.760,3 4.622.586,9 5.160.781,4 538.194,5 111,64
3 Lợi nhuận trước thuế 1000đ
810.760,3 888.586,9 1.021.781,4 133.194,5 114,99
4 Giá trị TSCĐ bình quân năm 1000đ
2.669.885,8 2.708.000,8 2.843.568,6 135.567,8 105
5 TSHH bình quân năm 1000đ
1.252.365 1.548.687 1.754.369 205.682 113,28
6 Số lao động bình quân năm Người
62 64 68 4 106,25
7 Tổng chi phí SX trong năm 1000đ
2.126.000 3.734.000 4.139.000 405.000 110,85
8
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
(LN/TSCĐBQ)
%
0.314 0,2379 0,2469 0,009 1,0378

9
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
(DT/TSCĐBQ)
%
1,3814 1,2379 1,2469 0,009 1,0072

1
Đỗ Văn Hà
(nguồn gốc bảng cân đối kế toán)

2

×