Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh bằng phần mềm Excel.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.92 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
ền kinh tế thị trường
hoạt động dưới sự điều
khiển của “bàn tay vô hình”
cùng với sự chi phối của các
quy luật kinh tế đặc trưng như
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường kinh doanh
hấp dẫn, sôi động mà cũng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn
tại và phát triển, đòi hỏi Doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một
cách có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận
N
Vấn đề của Doanh nghiệp là làm sao đứng vững, khẳng định mình trên thị trường và
không ngừng phát triển luôn là yếu tố mà các Doanh nghiệp phải chú trọng. Để đạt được
những mục tiêu trên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp luôn luôn
phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế và biện pháp kỹ thuật như: tìm kiếm thị trường,
tích lũy kỹ thuật và mở rộng hợp tác liên doanh liên kết giữa các Doanh nghiệp với
nhau. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp phải tranh thủ tận dụng các nguồn vốn đầu tư, vay
ngân hàng, các nguồn vốn hỗ trợ… một cách có hiệu quả nhất để thu được lợi nhuận
cao.
Đây là yếu tố quan trọng để Doanh nghiệp đứng vững và có thể cạch tranh được với
Doanh nghiệp khác trên thị trường, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp mình ở trong
nước và nước ngoài. Trong cơ chế này Doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, tự bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh, với cơ chế thì trường đòi hỏi doanh nghiệp phải năng
động trong SXKD, tự mình định ra hướng đi. Trong đó tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nhằm tìm hiểu kỹ hơn quá trình sản xuất, dự trữ của thành phẩm, bởi đây là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn mà doanh nghiệp xác
định được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, là giai đoạn thu hồi vốn và đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, có thể nói đây là giai đoạn phức tạp sôi nỗi nhất của quá trình
sản xuất kinh doanh, chính vì thế công việc hoạch toán càng phải chính xác khoa học và


linh hoạt và em đã chọn đề tài “ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh bằng phần mềm Excel “ để viết báo cáo thực tập của mình. Nội dung báo
cáo gồm 4 chương:
 Phần I: Giới thiệu khái quát về Công ty
 Phần II: Cơ sở lý luận của đề tài
 Phần III: Phân tích thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu
 Phần IV: Xây dựng chương trình
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành báo cáo em đã được sự hướng dẫn của thầy
giáo Phạm Hữu Sỹ, các chú và các anh chị trong phòng kế toán nói riêng và toàn thể
cán bộ CNV của Công ty Lâm Nghiệp EaWy nói chung đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo này.
EaH’Leo, ngày 10 tháng 06 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Kim Oanh
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ

SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 2
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY LÂM NGHIỆP
EAWY
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
I. Giới thiệu khái quát về công ty
1. Giới thiệu
Tên Công ty: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Trụ sở chính tại: xã EaRal, huyện EaH’Leo, tĩnh ĐắcLắc.
Điện thoại: 0500.3779.119 – 0500.3779.120
Với tổng diện tích 11.742,1763 ha ( Trong đó diện tích đất rừng là 10.586,355 ha,
rừng phòng hộ 1.155,2408 ha )

Vốn điều lệ: 1.700.777.000 đ
Nghành nghề kinh doanh:
- Quản lý bảo vệ xây dựng phát triển vốn rừng
- Trồng rừng, trồng cây ăn quả, trồng cây công nghiệp
- Khai thác chế biến, tiêu thụ lâm sản
- Kinh doanh dich vụ thương mại tổng hợp
- Tư vấn, thiết kế lập dự toán các công trình lâm sinh
- Tư vấn kỹ thuật nông nghiệp, áp dụng và chuyển giao công nghệ mới trong sản
xuất nông lâm nghiệp.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Tiền thân của Công ty Lâm Nghiệp EaWy là Lâm Trường EaWy được thành lập từ
tháng 7 năm 1985 thuộc liên hiệp Lâm – Nông – Công nghiệp Easúp; Với nhiệm vụ bảo
vệ, xây dựng, phát triển vốn rừng, kết hợp sản xuất kinh doanh với phát triển kinh tế xã
hội góp phần ổn định bảo vệ an ninh,trị trên địa bàn. Qua quá trình phát triển của ngành
Lâm trường từng bước cũng cố, phát triển được tự chủ trong Sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1993 – 1995 Công ty được phê duyệt theo nghị định 338, nhưng thực chất
Công ty vẫn hoạt động theo đơn vị thành viên cơ chế hoạt động tài chính kế toán là báo
sổ, hoạt động mang tính chất bao cấp, làm theo kế hoạch phân bổ, hiệu quả mang lại
thấp. Chủ yếu là quản lý và khai thác tài nguyên nộp lên cấp trên.
Năm 1996 – 2001 chuyển từ liên hiệp LNCN EaSup sang tính quản lý cơ chuế hoạt
động hạch toán theo hành chính sự nghiệp, hoạt động sản xuất chủ yếu theo chỉ tiêu kế
hoach phân bổ, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, công tác QLBVR có đi và nề nếp
nhờ một số chính sách pháp luật có hiệu lực, chính quyền địa phương các cấp từng bước
tham gia sâu sắc hơn về công tác QLBVR.
NĐ 2000/2004/ NĐ – CP ngày 03/12/2004 về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển
Lâm trường quốc doanh, là phương án làm thay đổi hoàn toàn mang tính tự chủ, tự chịu
trách nhiện trước kết quản SXKD và hoạt động theo luật Doanh nghiệp, và đổi tên từ
Lâm trường quốc doanh thành Công ty Lâm Nghiệp.
Tình hình phát triển của Công ty sau khi thực hiện theo quyết định 187/QĐ – TTg:
- Từ năm 2002 – 2004 UBND tĩnh phê duyệt đổi mới và hoạt động SXKD theo

phương án 187/ QĐ – CP tại quyết định số 1969/QĐ – UB ngày 11/7/2001.
- Công ty hoạt động theo cơ chế độc lập tự chủ kinh doanh, tự xác định kế hoạch, tự
tính toán, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả SXKD của mình.
- Qua những năm thực hiện theo phương án 187/TTg, Công ty nhận thấy hoạt động
chủ động hơn, linh hoạt nên kết quả SXKD năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận tăng
theo năm, lương bình quân của CBNV Công ty cũng tăng theo, các chỉ tiêu kế hoạch
được Công ty căn cứ nhu cầu, khả năng tạo vốn, điều kiện kinh tế từng địa phương để
sản xuất nên có tính khả thi và đáp ứng được nhu cầu sản xuất nên hoàn thành và vượt
kế hoạch như: Trồng rừng liên kết xây dựng 300ha đạt 414 ha năm 2008, đã xây dựng
được vườn ươm các loại cây phục vụ cho công tác trồng rừng và phục vụ nhân dân trên
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
địa bàn, khối lượng sản xuất kinh doanh cao hơn nhưng năm chưa thực hiện cơ chế
chuyển đổi ( 1996 – 2001 )
- Như vậy thực hiện QĐ 187 –TTg đã có nhiều thay đổi về tổ chức, hoạt động
SXKD đã đenm lại lợi nhuận thiết thực cho Công ty và người dân, hàng năm đã thu hút
hàng trăm hộ dân vào liên kết với Công ty, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm thu
nhập từ sản xuất lâm nghiệp, đời sống của đa số người dân tham gia sản xuất lâm
nghiệp đã được cải thiện, góp phần tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, thu hút
người dân tham gia bảo vệ trồng rừng, không còn chặt phá rừng như trước đây nữa.
Với loại hình Doanh nghiệp nhà nước có cổ phần hóa từng phần ( như trồng rừng,
chế biến lâm sản, các dịch vụ khác ).
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Lâm Nghiệp EaWy
1. Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
Ghi Chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
2. Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Quan sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ta thấy bộ máy tổ chức gọn nhẹ, theo mô hình
trực tuyến chức năng.

Mô hình phù hợp với thực tiễn yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kinh doanh tại Công ty.
III. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Lâm
Nghiệp EaWy
1. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 4
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Công Đoàn Cơ
Sở
Tổ chức Đảng
Phòng Tổ Chức –
Hành Chính
Phòng Tài Chính –
Kế hoạch
Phòng QL
BVR – KT
Xưởng CBLS Phân Trường Trạm KSLS Đội SX cây Công
Nghiệp
Dịch vụ
Đội T.R.L.K
Hộ T.R.L.K
Hộ trồng CS Hộ L.K
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
b. Chức năng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế
toán, công tác thống kê trong phạm vi công ty, giúp giám đốc tổ chức thông tin kinh tế,
hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu,
chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn công ty. Để thực hiện

đầy đủ nhiệm vụ của mình, bộ máy kế toán được tổ chức theo hướng tập trung, đứng
đầu là kế toán trưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý chung, mọi kế toán viên nhận và thực
hiện các chỉ thị của ban giám đốc, dự kiến và lập kế hoạch thu chi tài chính của đơn
vị để báo cáo với lãnh đạo công ty và các bên có liên quan.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động, tăng giảm TSCĐ,
khấu hao TSCĐ theo từng quý, lập kế hoạch sữa chữa TSCĐ, hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ lao động, giám sát tình hình nhập, xuất,
đối chiếu, kiểm tra số liệu, tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán công nợ: Thực hiện công việc thanh toán với người mua hàng,
người bán hàng, thanh toán với cán bộ CNV, thanh toán các khoản phải nộp Ngân
sách Nhà nước và các khoản phải thu khác. Ngoài ra còn kiêm thêm phần hành công
việc thống kê hàng tháng, quý, năm, phải chịu trách nhiệm báo cáo thống kê theo
chế độ quy định và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và pháp luật về công việc
trong phạm vi và nhiệm vụ đã được giao cho.
- Kế toán chương trình 661 và kiêm theo dõi trại giống cây chất lượng cao: Chịu
trách nhiệm trước kế toán và pháp luật về công việc và phạm vi nhiệm vụ được giao,
cụ thể kế toán căn cứ vào các hạng mục công trình đã được thẩm quyền phê duyệt và
căn cứ vào hợp đồng, biên bản nghiệm thu thẩm định của từng bộ phận để thanh
toán vốn đúng, đủ theo chế độ quy định của Nhà nước đã phê duyệt và kiêm theo dõi
trại giống cây chất lượng cao tạo giống cây con, xuất cây con phục vụ cho việc trồng
rừng chương trình 661. Nhằm theo dõi đầu tư, quản lý vốn đúng và có hiệu quả kinh
tế cao.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty, tiến hành thu chi tiền mặt
trên cơ sở đã có các chứng từ thu và chứng từ chi vào sổ quỹ hàng ngày, rút ra số dư,
tiền mặt tồn tại quỹ để báo cáo với trưởng phòng kế toán để có kế hoạch chi tiền
mặt.
2. Hình thức kế toán
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 5
Kế toán

thanh
toán và
kiêm
công tác
thông kê
Kế toán
tổng hợp
TSCĐ,
NVL, chi
phí và giá
thành
Kế toán
CT 661
và kiêm
trại giống
cây chất
lượng cao
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Toàn bộ công tác kế toán được hạch toán tập trung tại phòng kế toán của Công ty.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với hệ thống sổ sách kế toán
đầy đủ và đúng quy định của chế độ kế toàn hiện hành của nhà nước.
Hệ thống sổ sách kế toán gồm:
- Sổ quỹ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Bảng tổng hợp nhập, xuất nguyên liệu
- Bảng cân đối phát sinh

- Bảng báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
IV. Đặc điểm công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Lâm nghiệp EAWY.
1. Đặc điểm công tác kế toán tiêu thụ
Công ty Lâm Nghiệp EaWy chuyên khai thác các loại gỗ, các mặt hàng tiêu thụ
chủ yếu là gỗ đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến. Trên cơ sở thành phẩm chủ yếu
là gỗ, kế toán phân loại thành phẩm thành các loại như sau:
STT Mã TP Tên thành phẩm ĐVT
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 6
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ

1 GX Gỗ xẻ m3
2 GI Gỗ loại 1 m3
3 GII G ỗ loại 2 m3
4 GIII Gỗ loại 3 m3
Để việc tiêu thụ thành phẩm được tốt, thành phẩm phải có chất lượng, do vậy
việc quản lý thành phẩm đã được Công ty quan tâm đúng mực. Hệ thống kho tàng Công
ty được xây dựng chắn chắn, để đảm bảo cho bảo quản thành phẩm hàng hoá chống
cháy, ẩm mốc, gỗ tươi khi còn nguyên liệu. Công ty đã bố trí nhà kho khoa học, hợp lý
đảm bảo quản lý theo từng chủng loại từng thứ loại thành phẩm.
Khi thành phẩm hoàn thành nhập kho thủ kho tiến hành kiểm tra và kế toán lập
phiếu nhập kho.
Công ty tiến hành tiêu thụ thành phẩm, với giá vốn hàng bán ra được tính theo
phương pháp nhập trước xuất trước. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các xí nghiệp
chế biến gỗ trên địa bàn huyện, các cá nhân làm nghề mộc dân dụng.. Ngoài ra còn có
nhiều khách hàng là những Công ty chế biến gỗ tập trung ở Bình Dương, TP.HCM...
Công ty bán hàng theo 2 phương thức: Chuyển hàng và nhận hàng.
- Phương thức chuyển hàng là Công ty chuyển đến nơi mà người mua yêu cầu, có tổn
thất hoặc hao hụt thì Công ty phải chịu trách nhiệm.
- Phương thức nhận hàng là người mua đến tại Công ty nhận hàng, trong quá trình vận
chuyển nếu có tổn thất hoặc hao hụt thì người mua hàng phải chịu .
Công ty có tổ chức khâu bán hàng tốt, có xe vận chuyển đến nơi nếu khách hàng
yêu cầu, hàng giao cho khách hàng luôn đảm bảo chất lượng cho nên chưa có hiện
tượng hoàn trả lại.
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 7
Đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Địa chỉ: Km92 - EaRal - EaH’Leo - ĐắkLắk
PHIẾU NHẬP KHO Số:PN01/01
Ngày 03 tháng 01 năm 2009 Nợ: TK155
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Sỹ Tiến Có: TK154
Theo............số................ngày.................tháng..........năm.........

Nhập tại kho: CưMốt Địa điểm: Xã CưM ốt - EaH’Leo
STT Tên thành phẩm
M ã
TP
ĐVT
Số l ượng
TheoCT Tnhận
Đơn giá Thành tiền
1 Gỗ loại 1 GI m3 40,25 40,25 4.410.000 165.427.500
2 Gỗ loại 2 GII m3 30,75 30,75 3.350.000 103.012.500
3 Gỗ xẻ GX m3 35,80 35,80 4.470.000 160.026.000
Cộng 428.466.000
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): Bốn trăm hai mươi tám triệu bốn trăm sáu mươi sáu
nghìn đồng y.
Ngày 03 tháng 01 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Đối với những khách hàng mua sỉ và mua thường xuyên thì Công ty cho nợ (theo
số nợ quy định), Công ty bán hàng thu bằng tiền mặt hoặc TGNH.
Công tác tiêu thụ thành phẩm thể hiện cụ thể như sau:
Từ nghiệp vụ bán hàng kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho:
-
Kế toán đồng thời viết hoá đơn GTGT và phiếu thu:
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 8
Đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Địa chỉ: Km92 - EaRal - EaH’Leo - ĐắkLắk
PHIẾU XUẤT KHO Số:PX01/01
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Nợ: TK632
Họ tên người nhận hàng: Phạm Đình Thắng Có: TK155

Theo............số................ngày.................tháng..........năm.........
Lý do xuất: Xuất bán cho Công ty An Thái
Xuất tại kho: EaSol Địa điểm: Xã EaSol - EaH’Leo
STT
T ên t hành
phẩm
M ã
TP
ĐVT
Số l ượng
TheoCT Tnhận
Đơn giá Thành tiền
1 Gỗ loại 1 GI m3 12,5 12,5 4.200.000 52.500.000
2 Gỗ loại 2 GII m3 5 5 3.500.000 17.500.000
3 Gỗ loại 3 GIII m3 10 10 3.000.000 30.000.000
Cộng 100.000.000
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn.
Ngày 07 tháng 01 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 9
HOÁ ĐON GTGT
Liên 1: Lưu
Ngày 07 tháng 01 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Địa chỉ: Km92 - EaRal - EaH’Leo - ĐắcLắk
Điện thoại: 05003.79.119 MS: 6000178280
Họ tên người mua hàng: Phạm Đình Thắng
Tên đơn vị: Công ty chế biến gỗ An Thái

Địa chỉ: EaH’Leo
Hình thức thanh toán: TM MS: 0400523680
STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Gỗ loại 3 m3 12,5 5.500.000 68.750.000
2 Gỗ loại 2 m3 05 4.500.000 22.500.000
3 Gỗ loại 3 m3 10 4.100.000 41.000.000
Cộng tiền hàng: 132.250.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13.225.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 145.475.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm triệu bốn trăm bảy mươi lăm ngàn đồng
chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Điạ chỉ: Km92 - EaRal - EaH’Leo - ĐắkLắk
PHIẾU THU Số: PT01/01
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Nợ TK:1111
Có TK: 511,3331
Họ và tên người nộp tiền: Phạm Đình Thắng
Địa chỉ: Hài Mỹ - Bình Dương
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua gỗ
Số tiền: 145.475.000 Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm triệu bốn trăm bảy
mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ

2. Cách xác định giá vốn hàng bán
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp
FIFO theo từng loại sản phẩm. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng
được sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc
sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với
giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm và kết
chuyển vào TK911.
3. Các chi phí phát sinh trong kỳ
a. Chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã phát sinh các khoản chi phí nhằm
phục vụ công tác tiêu thụ tốt hơn, có hiệu quả hơn như: chi phí bốc dỡ, chi phí vận
chuyển. Ngoài ra còn có các khoản chi phí:
- Chi phí mua công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận bán hàng
- Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng
- Chi phí về điện thoại điện, điện, nước … và một số chi phí về dịch vụ mua ngoài
khác
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 10
HOÁ ĐON GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 01 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Trần Thị Nga

Địa chỉ: 702 – Giải Phóng - EaHleo
Điện thoại: 0500.3777.888 MS:
Họ tên người mua hàng: Phan Thiên Sơn
Tên đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Địa chỉ: Km92 – EaRal - EaH’Leo
Hình thức thanh toán: TM MS: 6000178280
STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Điện thoại bàn Cái 2 600.000 1.200.000
2
Cộng tiền hàng: 1.200.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 120.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.320.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán lập phiếu chi.
Theo trình tự hạch toán trong tháng các nghiệp vụ kinh tế này phát sinh. Kế toán tiến
hành theo dõi trên tài khoản đối ứng có liên quan trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh
Cuối tháng, kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến việc bán hàng và kết chuyển
sang TK911
b. Chi phí QL doanh nghiệp
Ngoài chi phí bán hàng, trong doanh nghiệp còn phát sinh một khoản chi phí thuộc
bộ phận quản ly và phạm vi chung toàn doanh nghiệp được hạch toán vào tài khoản 642.
Các khoản như chi phí văn phòng phẩm, xạc mực in, dụng cụ văn phòng, chi phí mua
ngoài, chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao… được

hạch toán vào tài khoản chi tiết của 642.
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 11
Đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Điạ chỉ: Km92 - EaRal - EaH’Leo - ĐắkLắk
PHIẾU CHI Số: PC01/01
Ngày 05 tháng 01 năm 2009 Nợ TK:6413.1331
Có TK: 1111
Họ và tên người nhận: Trần Thị Nga
Địa chỉ: 702 – Giải Phóng – EaH’Leo
Lý do chi: Mua công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận BH
Số tiền: 1.320.000 Viết bằng chữ: Một triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán lập phiếu chi.
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 12
Đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Điạ chỉ: Km92 - EaRal - EaH’Leo - ĐắkLắk
PHIẾU CHI Số: PC01/01
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 Nợ TK:6423.1331
Có TK: 1111
Họ và tên người nhận: Công ty Tin học NaNo
Địa chỉ: 27 – Phan Chu Trinh - BMT
Lý do chi: Mua máy vi tính
Số tiền: 7.700.000 Viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HOÁ ĐON GTGT

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Tin học NaNo
Địa chỉ: 27 – Phan Chu Trinh - BMT
Điện thoại: 0500.3756.123 MS: 0400525688
Họ tên người mua hàng: Phan Thiên Sơn
Tên đơn vị: Công ty Lâm Nghiệp EaWy
Địa chỉ: Km92 – EaRal - EaH’Leo
Hình thức thanh toán: TM MS: 6000178280
STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy tính Cái 1 7.000.000 7.000.000
2
3
Cộng tiền hàng: 7.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 700.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Cuối tháng, kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến quản lý và kết chuyển sang
TK911.
Tóm lại: Một khi những hoạt động chính đã được xác định, thì tổng chi phí của
từng hoạt động cần phải được tính toán. Trước tiên, nhóm chi phí liên quan đến từng
hoạt động phải được ghi nhận. Ví dụ, chi phí hoạt động cho việc quảng cáo, vận chuyển,
lương nhân viên, và văn phòng phẩm…. Để tính chính xác các chi phí này vào từng hoạt
động, phải được ấn định cho từng nhóm chi phí. Ví dụ, chi phí vận chuyển liên quan

đến hoạt động bán hàng có thể được tác động bởi số sản phẩn bán ra, việc ước lượng
gần đúng chi phí hoạt động sử dụng bởi từng sản phẩm là điều cần thiết. Trong khi đó,
chi phí lương có thể được tác động bởi thời gian mà người nhân viên sử dụng cho hoạt
động sản xuất
4. Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển doanh thu trong kỳ của từng loại sản phẩm
Kết chuyển giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ
Kết chuyển các chi phí liên quan: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Tính thu nhập từ hoạt động SXKD
Kết chuyển các thu nhập khác
Tính thu nhập chịu thuế
Tính chi phí thuế TNDN
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Xác định lợi nhuận doanh nghiệp
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ

SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 14
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH
TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
I. Cơ sở lý luận về kế toán
1. Một số khái niệm
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình tái sản xuất hàng hóa được đem tiêu
thụ có thể là thành phẩm, hàng hóa hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, việc
tiêu thụ hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong
và ngoài doanh nghiệp. Gọi tiêu thụ ra ngoài cũng có thể là thành phẩm được cung cấp
giữa các cá nhân cùng một công ty, một tập đoàn… gọi là tiêu thụ nội bộ.

Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng và các chi phí hổ trợ MKT. Những chi phí
này tập hợp vào cuối kỳ hạch toán được phân bổ vào các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
tiêu chuẩn nhất định.
Thu nhập của doanh nghiệp: là số thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
( ngoại trừ doanh thu bán hàng ). Tức là thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp còn có thu nhập từ các hoạt động khác như thu nhập từ hoạt động tài chính, thu
nhập bất thường. Do đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định cũng bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kết quả của hoạt động tài chính và
kết quả của hoạt động bất thường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: được xác định là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần ( doanh thu bán hàng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sau khi loại trừ thuế,
chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ). Với trị giá vốn hàng bán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ sẽ được phân phối cho
những mục đích nhất định theo quy đinh của cơ chế tài chính như là làm nghĩa vụ đối
với nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chia cho các bên tham gia
liên doanh, đầu tư vốn…Trích lập các quỹ của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh để hoạt động.
2. Phương pháp hạch toán
Khi tiêu thụ thành phẩm, đơn vị phải lập hóa đơn bán hàng. Trên hóa đon phải ghi
đầy đủ chỉ tiêu nội dung và chỉ tiêu phải theo quy định, hóa đon phải nguyên vẹn, không
rách hoặc nhàu nát, số liệu trên hóa đơn phải rõ ràng… Đơn vị phải giao cho khách
hàng liên 2, các liên còn lại lưu theo quy định. Trường hợp đối với thành phẩm bán lẽ
mà giá trị thấp hơn mức quy định phải lập hóa đơn thì phải lập bảng kê bán hàng. Tùy
thuộc vào đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế hay không chịu thuế GTGT
mà sử dụng hóa đon GTGT hay sử dụng hóa đơn bán hàng theo mẫu quy định.
II. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
• Hóa đơn GTGT

• Hóa đơn bán hàng thông thường
2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và các khoản làm
giảm trừ doanh thu.
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ

Nợ TK 511 Có
- Các khoản giảm doanh thu kết - Tổng doanh thu bán hàng thực tế
chuyển cuối kỳ trong kỳ
- Số chiết khấu thương mại, giảm - Các khoản trợ, phụ giá
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK911
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và gồm 5 tiểu khoản:
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5112: Doanh thu cung cấp thành phẩm
• TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
• TK 5115: Danh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
 Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của một số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong nội bộ. Tài
khoản chỉ phản ánh số doanh thu của một số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán các
khoản doanh thu bán hàng không trực thuộc công ty…
Nợ TK 512 Có

- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa nội bộ

- Giảm giá hàng bán, chiết khấu
bán hàng nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản 512 không có số dư và có 3 tiểu khoản:
• TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
• TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng:
Tài khoản này dùng để phản anh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của Doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Nợ TK 131 Có
- SDĐK: Số tiền phải thu khách hàng - Số tiền khách hàng đã trả nợ
ở đầu kỳ - Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước cho khách hàng
- Số tiền thừa phải cho khách trả lại - Khoản giảm giá cho khách hàng
cho khách hàng sau khi đã giao hàng
- Doanh thu số hàng bán đã bị
người mua trả lại
- Số chiết khấu thanh toán và chiềt
khấu thương mại cho người mua
SD Nợ: Số tiền còn lại phải thu của - SD Có: Số nhận trước hoặc số đã
khách hàng thu nhiều hơn số phải thu KH
 Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK3387 Có
Kết chuyển doanh thu đã thực hiện Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
sang TK 511 hoặc TK 515 phát sinh trong kỳ
 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Nợ TK 632 Có
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
Hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu trong kỳ vào TK 911.
thụ trong kỳ. - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
- Các khoản thiếu hụt, mất mát của kho
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
3. Phương pháp hạch toán doanh thu và giá vốn bán hàng
a. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp: Đây là phương pháp giao
hàng cho người mua trực tiếp tại khi hoặc các phân xưởng sản xuất của doanh
nghiệp. Sản phẩm sau khi xuất giao cho khách hàng được chính thức gọi là
tiêu thụ. Quyền sở hữu sản phẩm này thuộc về người mua.
- Trình tự kế toán:
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 155: Trị giá thành phẩm xuất kho
Có TK 154: Xuất tại xưởng không qua kho
+ Phản ánh Doanh thu:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán
Có TK 511 : Giá chưa thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển sang TK 911 :
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Nợ TK 911 Kết chuyển giá vốn
Có TK 632
Nợ TK 511
Có TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần
- Sơ đồ hạch toán:
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112

Kết chuyển Doanh thu
Giá bán thành doanh thu bán hàng

phẩm Kết chuyển TK 3331
TK 154 giá vốn
Xuất tại xưởng Thuế GTGT
không qua kho đầu ra
b. Phương pháp bán hàng trả góp: Phương thức này khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng đó đã xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ trả ngay một số tiền
đầu tiên, còn lại sẽ trả trong nhiều kỳ và phải chịu một lãi suất nhất định.
• Khi xuất hàng.
 Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Giá mua thành phẩm
 Phản ánh doanh thu.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111,112 – Số tiền người mua trả ngay sau khi mua hàng
Nợ TK 131 – Số tiền còn lại phải thu
Có TK 511 – DT tính theo giá bán tại thời điểm mua
Có TK 3331 – Thuế GTGT theo giá ngay tại thời điểm mua
Có TK 3387 – Số lãi do trả chậm, trả góp
• Định kỳ khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp:
 Khi thu tiền bán hàng ở từng kỳ
Nợ TK 111,112 – Số tiền phải thu
Có TK 131
 Ghi nhận doanh thu tiền lãi trả chậm, trả góp từng kỳ.
Nợ TK 3387 – Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu về lãi trả chậm trả góp
c. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng qua đại lý
 Hạch toán đơn vị giao đại lý.

• Khi xuất kho thành phẩm giao đại lý:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155 – Trị giá thành phẩm
Có TK 154 – Xuất tại xưởng không qua kho
• Khi bên đại lý thông báo hàng đã tiêu thụ hoặc đại ls thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp.
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
 Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
 Phản ánh doanh thu:
• Trường hợp hoa hồng đại lý được tính trừ vào doanh thu bán
hàng.
+ Nếu nộp thuế theo PP thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131 – Giá trị thực nhận
Nợ TK 641 – Hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511 – Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu nộp thuế theo PP trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131 – Giá trị nhận được
Nợ TK 641 – Hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511 – Doanh thu đã có thuế
• Trường hợp hoa hồng đại lý không trừ vào doanh thu bán hàng.
+ Phản anh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
+ Cuối kỳ, xác định hoa hồng đại lý phải trả cho bên nhận đại
lý:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111,112
• Trong quá trình hàng gửi đại lý nếu phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
việc bán hàng:
 Nếu bên giao đại lý chịu:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,131 – Tổng thanh toán
 Nếu bên giao đại lý chi hộ cho đại lý:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác
Có TK 111,112,131
 Hạch toán đơn vị nhận đại lý
• Khi nhận được hàng do doanh nghiệp chuyển đến.
Nợ TK 003: Trị giá thanh toán của hàng nhận đại lý.
• Khi bán được hàng kế toán ghi:
Có TK 003:
• Phản ánh số thu về:
 Trường hợp đại lý được trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng trên giá trị
thanh toán:
Nợ TK 111,112 – Giá trị thu được từ khách hàng
Có TK 511 – Hoa hồng được hưởng
Có TK 331 – Số phải trả cho bên giao đại lý
Khi chuyển tiền giao cho đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 331 – Số phải trả sau khi trừ đi hoa hồng
Có TK 111,112:
 Trường hợp đại lý không được khấu trừ tiền hoa hồng:
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Nợ TK 111,112,131 – Giá trị thu được từ khách hàng
Có TK 331 – Giá trị phải trả cho bên giao đại lý

Khi thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331 – Số phải trả cho Bên giao đại lý có cả hoa hồng
Có TK 111,112
Khi nhận được hoa hồng từ bên giao đại lý:
Nợ TK 111,112 – Giá trị nhận được
Có TK 511 – Hoa hồng đại lý
d. Các trường hợp tiêu thụ khác
 Thành phẩm, hàng hóa sử dụng nội bộ
 Nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng nội bộ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
 Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154,156
 Phản ánh doanh thu và thuế GTGT:
+ Doanh thu:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512 – Doanh thu chưa thuế
+ Thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 133:
Có TK 3331 – Thuế GTGT tính theo giá bán
 Nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng nội bộ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
 Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154,156
 Phản ánh doanh thu
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512 – Doanh thu chưa thuế

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
 Thành phẩm, hàng hóa dùng trả lương và thưởng cho CNV
 Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154,155
 Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 512 – Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331 – Nếu nộp thuế theo PPKT
 Đem thành phẩm đi đổi lấy vật tư, hàng hóa khác
Trường hợp này, Doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ mua vào, vừa
phát sinh nghiệp vụ bán ra ( tiêu thụ thành phẩm). Kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng là khoản doanh nghiệp phải thu ở khách hàng và giá mua vật
liệu, hàng hóa là khoản doanh nghiệp phải trả cho khách hàng. Doanh nghiệp
và khách hàng sẽ thanh toán cho nhau phần chênh lệch.
 Khi đem thành phẩm đi đổi:
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu ( căn cứ vào hóa đơn xuất cho khách hàng)
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331: Nếu thành phẩm thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo PPKT
 Khi nhận lại vật tư, hàng hóa khác ( căn cứ vào Hóa đơn khách hàng
xuất cho doanh nghiệp )
Nợ TK 152,153,156
Nợ TK 133: Nếu HH, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT
theo PPKT
Có TK 131
 Trường hợp xuất bán thành phẩm có phát sinh thừa, thiếu
• Số hàng giao nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đon.
Nợ TK 111,112,131 – Giá thanh toán của số hàng thực giao
Nợ TK 1381 – Số hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 511:
Có TK 3331: Nếu nộp thuế theo PPKT
• Số hàng giao nhận thực tế lớn hơn giá trị ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 511:
Có TK 3331: Nếu nộp thuế theo PPKT
Có TK 3381: Số hàng thừa chưa rõ nguyên nhân
III.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1. Kế toán chiết khấu thương mại.
a. Khái niệm.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho doanh nghiệp mua khi mua khối lượng lớn hoặc là số tiền doanh
nghiệp bán giảm trừ cho doanh nghiệp mua, do người mua thanh toán tiền
mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh
toán và được ghi rõ trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
b. Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 521 Có
- Số chiết khấu thương mại đã - Kết chuyển toàn bộ số chiết
chấp nhận thanh toán cho khấu sang TK 511 để xác
người mua hàng định doanh thu thuần
c. Phương pháp hạnh toán
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua:
Nợ TK 521 – Số chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,112 – Trả tiền cho khách hàng
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Có TK 131 – Trừ vào khoản thu của khách hàng
Có TK 3388 – Số chiết khấu chấp nhận cho khách hàng
nhưng chưa thanh toán.
+ Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng sang
TK 511.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
2. Kế toán hàng bán bị trả lại
a. Khái niệm: Là khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại.
b. Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị trả lại.
Nợ TK 531 Có
Doanh thu số hàng đã tiêu Kết chuyển toàn bộ số giảm
Thụ nhưng bị trả lại
c. Phương pháp hạch toán
+ Khi phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại:
 Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155 - Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 – Gửi tại kho người mua
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán bị trả lại
 Phản ánh số tiền trả lại cho người mua:
Nợ TK 531 – Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 – Thế GTGT của số hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131 – Tổng thanh toán

+ Khi phát sinh các khoản chi phí có liên quan đến số hàng bị trả lại:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111,112,131 – Tổng giá trị thanh toán
+ Cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang TK 511:
Nợ TK 511 – Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 531 – Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại
3. Hạch toán giảm giá hàng bán
a. Khái niệm:
Là khoản giảm trừ cho người mua, do hàng hóa kém chất lượng, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
b. Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 532 Có
Số tiền đã nhận giảm giá cho Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
khách hàng giá hàng bán sang doanh thu
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
bán hàng.
c. Phương pháp hạch toán
+ Khi phát sinh các khoản giảm giá cho người mua.
Nợ TK 532 - Số giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,112,131 – Tổng giá trị phải trả lại cho khách
hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển số giảm giá cho khách hàng trong kỳ sang TK 511.
Nợ TK 511 – Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 532 – Kết chuyển số giảm giá hàng bán
IV. Kế toán các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm
1. Hạch toán chi phí bán hàng
a. Khái niệm:

Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh do có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
b. Nội dung của chi phí bán hàng
 Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng
 Hoa hồng đại lý
 Bao bì dùng đóng gói, bảo quản sản phẩm.
 Khấu hao tài sản cố định dùng ở bộ phận bán hàng.
 Các loại chi phí khác.
c. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 641 Có
- Các khoản chi phí bán hàng - Các khoản làm giảm chi
phát sinh trong kỳ phí bán hàng.
- Kết chuyển vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
• TK 6411: Chi phí nhân viên
• TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
• TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
• TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6415: Chi phí bảo hành
• TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6417: Chi phí bằng tiền khác
d. Trình tự kế toán
 Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 641(6411)
Có TK 334
 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 641(6411)
Có TK 3382 (KPCĐ)
Có TK 3383 (BHXH)

SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Có TK 3384 (BHYT)
 Khi xuất NVL, thành phẩm, hàng hóa dùng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152,155,156…
 Xuất công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng
+ Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153
+ Loại phân bổ nhiều lần:
Nợ TK 142,242: Giá trị CCDC xuất dùng
Có TK 153
Định kỳ phân bổ dần:
Nợ TK 641(6413): Giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 142,242
 Trích khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641(6414)
Có TK 214
 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641(6418)
Có TK 335: Chi phí trích trước
 Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 641(6417)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Phát sinh các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Nợ TK 111,112,335…
Có TK 641
 Tập hợp và kết chuyền sang TK 911

Nợ TK 911
Có TK 641
e. Sơ đồ hạch toán
TK 641
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Hữu Sỹ
TK 334,338 TK111,112,138
Tiền lương phải trả cho NV
trích BHYT, BHXH, KPCĐ Các khoản giảm trừ cp SXC
theo tỷ lệ quy định
TK 152,153,142,242 TK 911
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Kết chuyển CP bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh
TK 111,112,331

Chi phí, DV
TK 133
mua ngoài Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 214
2. Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp (QLDN)
a. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp.
b. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
 Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý ở
các phòng ban, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ máy
QLDN.

 Chi phí vật liệu dùng cho văn phòng.
 Khấu hao TSCĐ dùng ở doanh nghiệp
 Các khoản thuế, lệ phí.
 Chi phí vật liệu mua ngoài.
 Các khoản chi phí tiếp khách, công tác phí.
c. Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 Có
- Các khoản chi phí QLDN - Các khoản làm giảm chi
phát sinh trong kỳ phí QLDN.
- Kết chuyển vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
• TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
• TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
SVTH: Đặng Thị Kim Oanh Trang: 25

×