Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng các trường thcs thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



BÙI THỊ HUỆ



TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành



THÁI NGUYÊN - 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.






































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trước khi lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp khoá học, tác giả đã có những
năm tháng học tập, nghiên cứu lý luận tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
và thực tế tại địa phương. Trong suốt quá trình làm luận văn, luôn nhận được sự
động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
- Các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn học tập, nghiên cứu trong
thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên;
- Thành uỷ, UBND thành phố Bắc Ninh, phòng GD&ĐT thành phố Bắc Ninh,
CBQL và hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện trong thời gian tác giả nghiên cứu tại địa phương;

- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo PGS. TS. Trần Quốc Thành đã hết lòng, tận tình hướng dẫn phương pháp
nghiên cứu và sử dụng những kiến thức khoa học để hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu mà thực tiễn vấn đề nghiên cứu thì đa
dạng, còn nhiều bất cập cần giải quyết. Vì thế luận văn không tránh khỏi thiếu
sót và hạn chế nhất định.
Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp chân thành của các cấp lãnh
đạo; các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013.
Tác giả

Bùi Thị Huệ




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp của luận văn 6
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC BỒI BƢỠNG KĨ
NĂNG LẬP KẾ HOẠCH CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Trên thế giới 7
1.1.2. Ở Việt Nam 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 12
1.2.1. Tổ chức 12
1.2.2. Bồi dưỡng 13
1.2.3. Kĩ năng 15
1.2.4. Kế hoạch giáo dục 17
1.2.5. Lập kế hoạch giáo dục 17
1.3. Hiệu trưởng trường THCS và các kế hoạch giáo dục của hiệu trưởng 20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 20
1.3.2. Hiệu trưởng trường THCS 23
1.3.3. Các kế hoạch giáo dục của nhà trường 25
1.4. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch giáo dục cho hiệu trưởng
trường THCS 26
1.4.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch 26
1.4.2. Các bước tổ chức bồi dưỡng 27

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập
kế hoạch cho hiệu trưởng trường THCS 30
1.5.1. Nhận thức của các tổ chức, các lực lượng trong xã hội 30
1.5.2. Đặc điểm của các đối tượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng kĩ
năng lập kế hoạch giáo dục 31
1.5.3. Tổ chức quản lí, cơ chế hoạt động bồi dưỡng 31
1.5.4. Các điều kiện phục vụ cho việc bồi dưỡng 32
Tiểu kết chƣơng 1 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC
BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH CHO HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH 33
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội và giáo dục THCS thành phố Bắc Ninh 33
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 33
2.1.2. Giáo dục THCS thành phố Bắc Ninh 34
2.2. Thực trạng kỹ năng lập kế hoạch giáo dục của hiệu trưởng các
trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 35
2.2.1. Đánh giá chung về kĩ năng lập kế hoạch của hiệu trưởng 35
2.2.2. Kỹ năng lập KHGD của hiệu trưởng cấp THCS xét theo giới 37
2.3. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho
hiệu trưởng trường THCS thành phố Bắc Ninh 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3.1. Nhận thức về bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch giáo dục cho hiệu
trưởng các trường THCS 43
2.3.2. Các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng 47
2.3.3. Các nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng LKHGD
cho hiệu trưởng 50

2.3.4. Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng lập KHGD cho hiệu trưởng 52
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch
giáo dục của hiệu trưởng 55
2.5. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng 60
Tiểu kết chƣơng 2 62
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG LẬP
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH 63
3.1. Các yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 63
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học của các biện pháp 64
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 64
3.2.3. Đảm bảo tính mục đích của các biện pháp 65
3.2.4. Đảm bảo sự phù hợp với đối tượng bồi dưỡng 65
3.2.5. Đảm bảo tính đồng bộ 65
3.3. Các biện pháp cụ thể 66
3.3.1. Quán triệt cho hiệu trưởng hiểu rõ về sự cần thiết phải bồi dưỡng
kĩ năng lập kế hoạch giáo dục cho chính hiệu trưởng 66
3.3.2. Xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng của hiệu trưởng để có cơ sở xây
dựng hệ thống các bài tập thực hành phù hợp 68
3.3.3. Đa dạng hoá phương thức tổ chức bồi dưỡng cho phù hợp với
công tác của hiệu trưởng 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.3.4. Phối hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng lý thuyết và tổ chức thực hành
để nâng cao kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng 72

3.3.5. Tổ chức tốt hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của hiệu trưởng 73
3.3.6. Phát triển năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên 77
3.3.7. Có chính sách khuyến khích hiệu trưởng tich cực tham gia các
hoạt động bồi dưỡng 79
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 80
3.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 81
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 81
3.5.2. Khách thể khảo nghiệm 81
3.5.3. Nội dung khảo nghiệm 82
3.5.4. Phương pháp khảo nghiệm 82
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm 82
Tiểu kết chƣơng 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

XHCN : Xã hội chủ nghĩa
GV, HS, CSVC : Giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất
LKHGD :Lập kế hoạch giáo dục
HT : Hiệu trưởng
KHGD : Kế hoạch giáo dục
KH : Kế hoạch

TP : Thành phố
CBGVNV : Cán bộ giáo viên nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
LKH : Lập kế hoạch
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐMGD : Đổi mới giáo dục
QL : Quản lý
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HSG : Học sinh giỏi
KT-XH : Kinh tế - xã hội
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thong







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá chung về Kĩ năng lập KHGD của hiệu trưởng THCS 36
Bảng 2.2. Các kỹ năng cần thiết để lập kế hoạch giáo dục qua hình thức tự
đánh giá của hiệu trưởng ở cấp THCS xét theo giới (Với 19

phiếu/19 phiếu phát ra, trong đó có 11 hiệu trưởng nam, 8 nữ) 38
Bảng 2.3. Các kỹ năng khó thực hiên khi lập kế hoạch giáo dục của hiệu
trưởng ở trường THCS 40
Bảng 2.4. Nhận thức của hiệu trưởng về mức độ cần thiết của các kỹ năng
lập kế hoạch (Với 19 phiếu/ 19 phiếu phát ra) 43
Bảng 2.5. Nhận thức của hiệu trưởng về sự cần thiết phải bồi dưỡng kỹ
năng lập kế hoạch giáo dục 45
Bảng 2.6. Đề xuất thời điểm bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng
các trường THCS Thành phố Bắc Ninh (Với 19 phiếu phát ra) 49
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nội dung tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng lập KHGD cho hiệu trưởng 52
Bảng 2.8. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng KNLKHGD cho HT 53
Bảng 2.9. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ năng lập kế hoạch giáo
dục của hiệu trưởng THCS thành phố Bắc Ninh 56
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp được đề xuất 82
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp 84





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp 83
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp 85

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện và sâu sắc, với
mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ năm
2001-2020 theo Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã khẳng định: “Đưa đất nước ta
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại hóa”. Để tiến hành sự nghiệp đổi mới đó thì chúng
ta phải hết sức coi trọng yếu tố con người, đặt nhân tố con người vào vị trí
trung tâm của chiến lược kinh tế - xã hội để xây dựng đất nước. Muốn vậy phải
phát triển giáo dục “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư giáo dục là
đầu tư cho con người”. Nhà trường có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập, tổ
chức các hoạt động khác theo đúng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành GD&ĐT. Điều này đòi hỏi
các nhà lãnh đạo và quản lý phải trang bị cho mình có một tầm nhìn chiến lược
cũng như những kĩ năng cần thiết để xây dựng kế hoạch và chiến lược phát
triển hiệu quả nhằm giúp đơn vị mình nắm bắt được cơ hội phát triển bền vững,
mang lại nhiều giá trị và thành công hơn nữa.
Hiện tại, có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng kĩ năng lập kế hoạch là nghệ
thuật nhưng một số nhà nghiên cứu khác lại khẳng định đây là khoa học. Trên
thực tế kĩ năng lập kế hoạch vừa là nghệ thuật vừa là khoa học. Điều này đặc
biệt đúng với vai trò của hiệu trưởng một trường học. Người hiệu trưởng phải
xác định được những khó khăn của trường mình để có biện pháp khắc phục.
Để khắc phục những khó khăn đó, người hiệu trưởng phải có các kĩ năng
quản lý, trong đó có kĩ năng lập kế hoạch. Kĩ năng này không thể thiếu ở hiệu
trưởng. Họ là người xây dựng tầm nhìn chiến lược cho nhà trường, đồng thời
phải quản lý và lập kế hoạch cho các mục tiêu mà nhà trường cần đạt tới. Một
kế hoạch sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường. Vì vậy kĩ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
năng lập kế hoạch càng trở nên quan trọng để đảm bảo cho hiệu trưởng có thể
đưa ra những mục tiêu hợp lý và hướng toàn bộ giáo viên, nhân viên của mình
làm theo mục tiêu đã định. hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phải kịp thời, sát
thực tế, thông báo triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đạt chỉ tiêu đề ra. Khi
kế hoạch được hoàn thành, hiệu trưởng phải chuyển tải thông tin kế hoạch cho
cấp trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế
hoạch hiệu trưởng sẽ phải cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần
thiết phải ra quyết định và thực thi các quyết định đó.
Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011, Điều 3:“Tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình

phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục; Quản lý giáo
viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật; Tuyển sinh và tiếp nhận
học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi
được phân công; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động
giáo dục, phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động
giáo dục; quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà
nước; Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”
Để đạt được mục tiêu trên, vai trò của ngành GD&ĐT nói chung và các
trường THCS nói riêng, đặc biệt là vai trò của người hiệu trưởng rất quan
trọng. Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, chịu trách nhiệm trước cấp
trên về tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo đúng chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;
vận dụng cho phù hợp vào tình hình thực tế ở địa phương nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện có 19 trường THCS công lập, 1
trường THCS tư thục. Hiện tại số CBQL: 40, hiệu trưởng: 20, giáo viên THCS:
570, học sinh: 8960. Trong những năm gần đây giáo dục THCS ở thành phố
Bắc Ninh đã có những bước phát triển và đạt được thành tựu về nhiều mặt: giáo
dục mũi nhọn HSG có bước khởi sắc, giáo dục đại trà có nhiều chuyển biến
tích cực. Sự nghiệp GD&ĐT đã đóng góp vào việc nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT-XH của thành phố. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được thì giáo dục THCS vẫn còn có
những hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nguyên
nhân trực tiếp và gián tiếp của những hạn chế có nhiều, song một trong những
nguyên nhân cơ bản, chủ yếu là đội ngũ hiệu trưởng chưa được trang bị đầy đủ
các kĩ năng nghiệp vụ cần thiết, trong đó có kĩ năng lập kế hoạch.
Vì thế kĩ năng lập kế hoạch của hiệu trưởng càng trở nên cần thiết. Xác
định được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu
trưởng, phòng GD&ĐT thành phố Bắc Ninh đã triển khai các lớp bồi dưỡng kĩ
năng lập kế hoạch cho đội ngũ CBQL với mong muốn sau khóa học tất cả hiệu
trưởng trường THCS hiểu được vai trò và tầm quan trọng của việc lập kế
hoạch, có kĩ năng lập kế hoạch và kiểm soát kế hoạch một cách hiệu quả. Từ đó
sẽ giúp hiệu trưởng có bước đi cụ thể và đánh giá được công việc mình làm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ
chức bồi dƣỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trƣởng các trƣờng THCS
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cô sở lý luận và thực trạng kĩ năng quản lý của hiệu trưởng, đề xuất
một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng các
trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng quản lý cho hiệu trưởng các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các đề xuất và biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch
cho hiệu trưởng được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn và nghiệp vụ,
nhất là kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng ở trường THCS thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức bồi dưỡng kĩ
năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng trường THCS thành phố Bắc, tỉnh Bắc Ninh.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng lập kế hoạch của hiệu
trưởng và công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng
trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho
hiệu trưởng trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm
xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận, thực
hiện các phán đoán và suy luận, phân tích tổng hợp, khái quát hoá các tri thức
đã có, các văn bản của ngành giáo dục có liên quan đến vấn đề tổ chức bồi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng các trường THCS thành phố Bắc

Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp được dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng về kĩ năng
lập kế hoạch của hiệu trưởng trường THCS thành phố Bắc Ninh
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của hiệu trưởng để tìm hiểu kĩ năng lập kế hoạch của
hiệu trưởng trường THCS; đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu
có thể khẳng định thực trạng việc lập kế hoạch của hiệu trưởng trường THCS
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội dung
chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với mục đích
chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng lập kế hoạch giáo dục của hiệu
trưởng trường THCS và công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch nhằm
phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Soạn thảo hệ thống các câu hỏi gửi tới các chuyên gia (CBQL trường
THCS, CBQL và chuyên viên của phòng GD&ĐT, lãnh đạo Sở GD&ĐT ) với
mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các biện
pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, bằng việc trao đổi ý
kiến với các hiệu trưởng lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng một số phương pháp toán học, một số tiện ích của tin học để xử
lý các số liệu thu được.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
7. Đóng góp của luận văn
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lí luận về kĩ năng lập kế hoạch giáo
dục của hiệu trưởng trường THCS.
Chỉ ra được thực trạng kĩ năng lập kế hoạch của hiệu trưởng trường
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và làm rõ được các biện pháp mà
thành phố Bắc Ninh đã sử dụng để bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu
trưởng các trường THCS.
Đề xuất được 7 biện pháp phù hợp với thực tế của thành phố Bắc Ninh
để tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho hiệu trưởng trường THCS.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu giúp hiệu trưởng trường THCS lập
kế hoạch giáo dục khoa học hơn, sát thực hơn. Trên vô sở đó có thể triển khai
bồi dưỡng các kĩ năng quản lý khác cho hiệu trưởng trường THCS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch cho
hiệu trưởng trường THCS.
Chương 2. Thực trạng kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập
kế hoạch cho hiệu trưởng trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch giáo dục
cho hiệu trưởng trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC BỒI BƢỠNG KĨ NĂNG
LẬP KẾ HOẠCH CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà khoa học
đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CBQL thông qua
việc phân tích yếu tố lực lượng giáo dục. Cụ thể một số công trình của Harold
Koont, Cyrii Odonell, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề
cốt yếu của quản lý” [18]. Công trình này đề cập nhiều hơn về yêu cầu chất
lượng của người QL. Ở Liên xô (cũ), các công trình nghiên cứu - xét ở góc độ
lý luận giáo dục học của các tác giả đã đề cập tới lực lượng GD; trong đó nêu
rõ vai trò, vị trí, chức năng của CBQL trường học, tiêu biểu là công trình của
các nhà khoa học nổi tiếng như: Ilina T.A với tác phẩm Giáo dục học (tại tập 3:
Những cơ sở của công tác giáo dục [23]; Savin N.V với tác phẩm Giáo dục học
(ở Chương 22, tập 2: Những vấn đề cơ bản của QL nhà trường).
Cuốn sách “Quản trị hiệu quả trường học” của ba tác giả là: Bertie
Everard, Ian Wilson và Geoffrey Morris được coi là “cẩm nang” của những
người làm công tác quản trị và lãnh đạo nhà trường. Cuốn sách đề cập đến
nhiều nội dung của quản lý trường học, trong đó có nội dung hướng dẫn Hiệu
trưởng lập kế hoạch giáo dục hiệu quả. Theo đó, một kế hoạch giáo dục hiệu
quả phải đạt được 6 yếu tố cơ bản:
(1) Có mục đích: Các hoạt động được gắn kết rõ ràng với các mục đích
và các ưu tiên thay đổi;
(2) Cụ thể về nhiệm vụ: Các loại hoạt động liên quan được xác định rõ

ràng thay vì chỉ khái quát hoá rộng và trách nhiệm thực hiện các hoạt động này
được phân công một cách rõ ràng;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
(3) Mang tính thời gian: Xác định được thời điểm đạt mục tiêu và theo
dõi các thành tích đạt được;
(4) Được lồng ghép: Các hoạt động riêng biệt được kết nối với nhau để
cho thấy sự phụ thuộc vào nhau và thứ tự các mạng lưới;
(5) Có thể điều chỉnh cho thích nghi được: Có kế hoạch dự phòng và các
cách điều chỉnh những vấn đề xảy ra ngoài dự kiến như không được đảm bảo
đúng thời hạn và sự chống đối không thấy trước được;
(6) Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả về đầu tư thời gian cũng như con ngưoi.
Năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn “Quản lý hành chính và sư
phạm” của Jean Valérien nhằm giới thiệu các modul về vai trò, chức năng, trách
nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ của người Hiệu trường trường TH.
Diễn đàn giáo dục cho mọi người toàn cầu được tổ chức tại Dakar tháng
4 năm 2000 đã thông qua “khuôn khổ hành động Dakar, giáo dục cho mọi
người, thực hiện cam kết tập thể của chúng ta”. Việt Nam cũng là một trong
những nước nhất trí thông qua khuôn khổ hành động Dakar, theo đó cam kết
soạn thảo một kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi ngươi 2001-
2015 phù hợp với các mục tiêu được đề ra trong khuôn khổ hành động Dakar
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục cho mọi ngươi vào năm 2015 và xây
dựng các kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi ngươi thuyết phục
[43]. Diễn đàn Giáo dục thế giới đã khẳng định vai trò của UNESCO trong việc
điều phối các đối tác giáo dục cho mọi người và duy trì sự hợp tác sẵn có của
những đối tác này, trong đó Việt Nam là một thành viên tích cực của các diễn
đàn này trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trên cơ sở đó, tại cuộc họp

nhóm tư vấn cho Việt Nam tháng 12 năm 2000, Chính phủ đã mời cộng đồng
các nhà tài trợ nhằm tham gia vào nỗ lực của Việt Nam để soạn thảo Kế hoạch
hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2001- 2015. Đáp lại đề nghị từ Bộ
GD&ĐT, UNESCO đã chấp thuận là đối tác chính của Bộ trong việc soạn thảo
kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người nhằm tạo điều kiện thuận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
lợi cho nhiệm vụ soạn thảo kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi
người sau đó là soạn thảo các kế hoạch giáo dục cấp tỉnh. Văn phòng UNESCO
tại Việt Nam đã tiến hành dịch cuốn Hướng dẫn lập kế hoạch giáo dục cho mọi
người do Văn phòng UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương về giáo dục
ở Băng - Cốc soạn thảo sang tiếng Việt. Đây có thể coi là một công cụ hữu ích
cho tất cả những ai tham gia tích cực vào quá trình soạn thảo kế hoạch giáo dục
cho mọi người ở Việt Nam. Tài liệu này không chỉ đề cập đến những yếu tố cơ
bản trong lập kế hoạch giáo dục (KHGD) bao gồm: hệ thống các định nghĩa,
khái niệm công cụ, các cấp lập kế hoạch, các giai đoạn lập kế hoạch, soạn thảo
kế hoạch… mà còn hướng dẫn cụ thể các kỹ năng, các cách lập KHGD một
cách khoa học.
Như vậy, vấn đề như bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nói chung và cho đội ngũ hiệu trưởng nói riêng không còn
là vấn đề mới. Song bồi dưỡng như thế nào thì những công trình nghiên cứu
này còn chưa chỉ rõ và chưa đi sâu bồi dưỡng các kỹ năng nghiệp vụ cụ thể cho
hiệu trưởng trường học mà chỉ nêu tầm quan trọng và nội dung bồi dưỡng
chung cho CBQLGD.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969) đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành công hoặc thất

bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” (21tr18).
Để nâng cao nghiệp vụ quản lý giáo dục và bồi dưỡng CBQL, đặc biệt là
Hiệu trưởng các trường THCS, sở GD&ĐT thành phố Hà Nội đã phối hợp của
các chuyên gia đầu ngành, các nhà quản lý, Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp,
trường Bồi dưỡng CBQL Hà Nội biên soạn và xuất bản bộ giáo trình Bồi
dưỡng hiệu trưởng trường THCS do ông Chu Mạnh Nguyên (chủ biên). Tập 3
của Bộ giáo trình trình bày về nội dung quản lý và nghiệp vụ quản lý trường
THCS. Trong đó bài 17 đề cập khá cụ thể công tác kế hoạch ở trường THCS.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Ngoài việc đưa ra các nguyên tắc trong lập kế hoạch giáo dục, tài liệu đề cập
đến những phẩm chất tâm lý và những kỹ năng cần thiết của người hiệu trưởng
khi LKHGD [31]. Tuy nhiên, tài liệu này mới chỉ dừng lại ở việc giúp người
Hiệu trưởng tham khảo cho công tác chuyên môn trong việc lập các kế hoạch
hoạt động ở trường THCS như (KH tổ khối chuyên môn, KH xây dựng cơ sở
vật chất, KH Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, KH giảng dạy, KH kiểm tra, KH
chuyên đề…) chứ chưa thể hiện rõ tầm vĩ mô của KH chiến lược phát triển nhà
trường lâu dài và bền vững. Nhằm đẩy mạnh sự hợp tác phát triển với các nước
trong khu vực và giúp giáo dục đào tạo Việt Nam từng bước hoà nhập với sự
phát triển chung của các nước châu Á đồng thời nâng cao nghiệp vụ công tác
quản lý trường học, Chính phủ chỉ đạo Bộ GD&ĐT thực hiện các dự án phát
triển đội ngũ CBQLGD. Theo đó, đã cho ra đời bộ tài liệu bồi dưỡng hiệu
trường trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam - Singapore (Biên
soạn theo chương trình đã được ban hành tại Quyết định số 3502/QĐ-BGDĐT
ngày 14/5/2009 của Bộ GD&ĐT).
Tài liệu bao gồm 7 chuyên đề, trong đó chuyên đề 4: Lập kế hoạch chiến
lược trường phổ thông đã trang bị cho người hiệu trưởng một hệ thống các khái

niệm về kế hoạch, lập kế hoạch, sứ mạng, tầm nhìn, giá trị, mục đích, mục tiêu
cũng như giúp xác định một số kỹ năng trong lập kế hoạch giáo dục trường phổ
thông. Tài liệu cũng hướng dẫn quy trình lập kế hoạch và giới thiệu một số mẫu
kế hoạch ở trường phổ thông.
Dự án SREM cũng đã biên soạn bộ tài liệu cung cấp nhiều kiến thức
chung về những lĩnh vực khác nhau của quản lý giáo dục và những nhiệm vụ
riêng trong quản lý trường học từ cơ bản đến nâng cao. Bộ tài liệu còn là sự
tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm và thực tiễn quản lý giáo dục giúp hiệu
trưởng có tầm nhìn rộng hơn về xu thế giáo dục hiện nay của nhiều nước trên
thế giới. Trong đó, cuốn “Điều hành các hoạt động trong trường học” được
đánh giá là cuốn sách có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn hiệu trưởng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
thực hiện các kỹ năng lập kế hoạch giáo dục trong trường học hiệu quả nhất với
một hệ thống các bước, các quy trình lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà
trường, kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên đề và kế hoạch học kỳ, tháng, tuần
trong trường phổ thông.
Tháng 6 năm 2000, Đỗ Thiết Thạch đã biên tập tài liệu “Lập kế hoạch
chiến lược - Lý thuyết và thực hành” từ nguồn tài liệu được cung cấp của Dự
án CIDA- ACIE- NIED tài trợ. Tài liệu này là nguồn cung cấp quan trọng cho
việc lập kế hoạch trường phổ thông giúp người hiệu trưởng hiểu về lập kế
hoạch chiến lược; hướng dẫn cụ thể về quá trình lập kế hoạch chiến lược đồng
thời chỉ rõ cấu trúc của bản kế hoạch chiến lược.
Ngoài những tài liệu, công trình nghiên cứu về công tác bồi dưỡng kỹ
năng lập kế hoạch giáo dục cho hiệu trưởng trường học còn phải kể đến thành
công của những đề tài, những luận văn thạc sỹ đã có những đóng góp không
nhỏ: - Luận văn thạc sỹ Giáo dục học “ Các biện pháp bồi dưỡng kĩ năng lập kế

hoạch giáo dục cho cán bộ quản lý ở các trường THCS tỉnh Thái Nguyên”,
(Nguyễn Văn Khiêm, 2012.) - Đề tài khoa học “ Thực trạng về công tác bồi
dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghề theo
nhu cầu của xã hội tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1992 -
2008”, Th.s Nguyễn Văn Mùi (chủ trì) và tập thể tác giả, năm 2008. - Luận
văn thạc sỹ Quản lý giáo dục “Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho cán
bộ quản lý trường mầm non vùng núi tỉnh Thái Nguyên ,(Nguyễn Thị Nguyệt,
2010) Những nghiên cứu nêu trên chưa đề cập cụ thể đến vấn đề bồi dưỡng kỹ
năng lập kế hoạch giáo dục cho Hiệu trưởng các trường THCS.
Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Bắc Ninh chưa có công trình nào
nghiên cứu về tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng nghiệp vụ trong đó có kỹ năng
lập kế hoạch giáo dục cho hiệu trưởng trường THCS. Vì vậy, cần phải tiếp tục
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch giáo dục cho hiệu
trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tổ chức
*Khái niệm chung về tổ chức
Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ nói đến tổ
chức với tư cách là hành động sắp xếp và liên kết con người để thực hiện một
nhiệm vụ chung nào đó. Từ điển Tiếng Việt có ghi: “tổ chức là quá trình sắp
xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một chức
năng chung, như tổ chức các phòng ban trong cơ quan, tổ chức lại đội ngũ cán
bộ.” [38, trang 797]
Theo nghĩa như vậy, các tác giả đều đưa ra những khái niệm tổ chức
tương đối thống nhất nên chúng tôi sử dụng khái niệm tổ chức mà tác giả

Nguyễn Lân Lộc đưa ra: “ Tổ chức là quá trình sắp xếp con người và các nguồn
lực khác cùng nhau làm việc để đạt mục tiêu đề ra”. [27]
- Các bước quá trình tổ chức
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
+ Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các bộ phận
trong tổ chức thực hiện môt cách thuận lợi và hợp logic. Bước này gọi là phân
công lao động.
+ Kết hợp nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc gắn kết nhiệm vụ
với các bộ phận hoặc thành viên gọi là bước phân chia bộ phận.
+ Thiết lập một cơ chế điều phối: Sự liên kết hoạt động của các cá nhân,
các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện để đạt được mục tiêu
của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Thiết lập qui trình phân cấp hợp lý, từ cấp quản lý cao hơn đến cấp
quản lý thấp hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến hành
những điều chỉnh cần thiết.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
* Tổ chức với tư cách là một chức năng quản lý
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc
tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực và nhân lực.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận cùng các
công việc của chúng. Và vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ được bố trí, sắp xếp sau đó.

Công tác tổ chức được xem như là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết
để đạt được các mục tiêu; là việc giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý
với quyền hạn cần thiết để giám sát nó; và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết
ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết
kế để chỉ rõ ra rằng ai sẽ làm việc gì, ai có trách nhiệm về những kết quả nào, ai
phụ trách ai, đồng thời thể hiện các mối quan hệ trong đó.
Tổ chức là một hình thái biểu hiện của những tác động quản lý, đóng
vai trò trung tâm của quá trình quản lý, là một trong bốn chức năng quản lý:
Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. Các chức năng này có mối liên
quan mật thiết với nhau tạo thành chu trình quản lý.
1.2.2. Bồi dưỡng
* Bồi dưỡng
Bồi được có thể hiểu là một dạng đào tạo đặc biệt, là giai đoạn tất yếu
tiếp theo của chương trình đào tạo liên tục, tiếp nối thường xuyên trong suốt
cuộc đời nghề nghiệp của mỗi người.
- Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt (2004): “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
lực hoặc phẩm chất”.
- Còn theo Từ điển Giáo dục học (2001) thì “Bồi dưỡng là trang bị thêm
kiến thức, kỹ năng, nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể”. Ví dụ: bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận… Chủ thể bồi dưỡng đã được đào tạo để có trình

độ chuyên môn nhất định. Khái niệm bồi dưỡng thường dùng với nghĩa là cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng thái độ để nâng cao và hoàn thiện năng lực,
trình độ và phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động nào đó mà
bản thân người lao động đã có một trình độ chuyên môn nhất định đã qua một
hình thức đào tạo cơ bản hoặc hoạt động thực tiễn mà không nhằm mục đích
thay đổi nghề nghiệp, nó thường được xác nhận bằng chứng chỉ, chứng nhận.
Hoạt động bồi được nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu
quả lao động, đồng thời mang tính ứng dụng.
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm
chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và
nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ
đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm. Trong hoạt động bồi
dưỡng thì yếu tố quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ thể
của người được bồi dưỡng thông qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi
dưỡng nhằm phát huy nội lực cá nhân
* Đào tạo
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam - Hà Nội 1995: Đào tạo là quá trình
tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức -
kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và có khả năng nhận được sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của
loài người. Như vậy đào tạo là hình thành ở người học một trình độ mới, cao hơn
trình độ trước đó của họ. Người được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp lên
trình độ cao hơn và điều đó được khẳng định bằng một văn bằng tương ứng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
* Phân biệt bồi dưỡng với đào tạo

Bồi dưỡng khác với đào tạo. Theo Từ điển Giáo dục học (2001): “Đào
tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm,
những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi
vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước…”.
Có thể hiểu đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề
một cách năng suất và hiệu quả. Còn bồi dưỡng về cơ bản là làm tăng thêm cài
đã có, hoặc tạo cho người học có những tri thức, kỹ năng mà quá trình đào tạo
chưa hình thành được, giúp cho người học đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công
việc họ đang đảm nhận.
1.2.3. Kĩ năng
* Khái niệm kỹ năng
Có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ năng đồng
thời đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Khi xem xét các công trình
nghiên cứu về kỹ năng từ trước đến nay cho thấy nổi bật là hai xu hướng:
Xu hướng thứ nhất: nghiêng về mặt kỹ thuật thao tác của hành động, hoạt
động.Với xu hướng này có các tác giả như V.A.Kruchexki, A.G.Côvaliôp,
V.X.Rudin, Trần Trọng Thuỷ… Theo các tác giả này thì “Kỹ năng là phương
thức thực hiện hoạt động - những cái mà con người đã nắm vững”.
Xu hướng thứ hai lại xem xét kỹ năng theo chiều hướng nghiêng về mặt
năng lực của con người nhiều hơn. Theo quan niệm này thì kỹ năng vừa có tính
ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính mục đích. Đại
diện cho những tác giả theo xu hướng này là N.Đ.Lêvitôp, X.I.Kixêgop,
K.K.Platônôv, Phạm Tất Dong, Nguyễn Quang Uẩn…cho rằng: “Kĩ năng là
khả năng thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ về mặt lý luận hay thực tiễn nhất

×