Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm khi dạy chương chất khí lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.26 KB, 120 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




LƯƠNG THỊ DUNG





PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC NHÓM KHI DẠY
CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” LỚP 10 THPT



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







Thái Nguyên, năm 2013




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




LƯƠNG THỊ DUNG





PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC NHÓM KHI DẠY
CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” LỚP 10 THPT


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tô Văn Bình





Thái Nguyên, năm 2013


i

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Tô Văn Bình đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp
giảng dạy vật lý, Ban chủ nhiệm khoa vật lý, Phòng sau đại học – Trường ĐHSP
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường THPT
Đồng Hỷ, trường THPT Gang Thép, trường THPT Bắc Sơn đã tạo điều kiện sẵn
sàng giúp đỡ em hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân, các anh chị bạn
đọc đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!



Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả:





Lương Thị Dung





ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình đề tài nghiên cứu này là của tôi, do chính tôi viết,
nghiên cứu và hoàn thành chưa được công bố ở đâu trên bất kì tạp chí nào.




Thái Nguyên, Tháng 4 năm 2013
Tác giả


Lương Thị Dung















iii

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các biểu đồ v
Danh mục các đồ thị v
Các chữ viết tắt trong luận văn vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC
NHÓM 4
1.1. Tính tích cực tự lực và sáng tạo của học sinh 5
1.1.1. Tính tích cực của học sinh 5
1.1.2 Tính tự lực của học sinh 9
1.1.3. Tính sáng tạo của học sinh 16
1.2 Nội dung của dạy học hiện đại 21
1.2.1 Thế nào là dạy học hiện đại 21
1.2.2. Chức năng của hoạt động dạy và hoạt động học trong dạy học hiện đại 23
1.2.3. Dạy học theo xu hướng tích cực 26

1.3. Các hình thức tổ chức dạy học 28
1.3.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) 28
1.3.2. Các HTTCDH ở trường phổ thông 29
1.4. Dạy học nhóm 31
1.4.1. Khái niệm 31
1.4.2. Các cách thành lập nhóm 32
1.4.3. Tiến trình dạy học nhóm 34


1.4.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học nhóm 36
1.5. Thực trạng dạy học vật lí ở trường THPT 37
1.5.1. Nội dung điều tra 37
1.5.2. Phương pháp điều tra 37
1.5.3. Kết quả điều tra 38
Chương 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC NHÓM MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 THPT ĐỂ PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 42
2.1. Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm trong
dạy học vật lý 42
2.1.1. Đặc điểm bộ môn vật lý 42
2.1.2. Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm
trong dạy học vật lý 43
2.2. Phân tích cấu trúc đặc điểm của chương chất khí 46
2.2.1. Vị trí đặc điểm của chương 46
2.2.2. Phân tích cấu trúc kiến thức của chương 47
2.2.3. Phân tích nội dung chương 48
2.2.4. Phân tích đánh giá thực trạng dạy học của chương 49
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương “Chất khí” vật lý 10
THPT để phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh 49
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 73

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 73
3.1.1. Mục đích 73
3.1.2. Nhiệm vụ 73
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 73
3.3. Phương pháp đánh giá thực nghiệm sư phạm 74
3.4. Tiến hành thực nghiệm 75
3.4.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm 75
3.4.2. Tổ chức thực hiện 75


3.5. Kết quả thực nghiệm 76
3.5.1. Yêu cầu chung về xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 76
3.5.2. Đánh giá hiệu quả dạy học nhóm đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ,
sáng tạo của học sinh qua các biểu hiện trong giờ học 78
3.5.3. Đánh giá hiệu quả dạy học nhóm đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ,
sáng tạo của học sinh qua bài kiểm tra 78
KẾT LUẬN CHUNG 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phương pháp và phương tiện dạy học 38
Bảng 1.2. Tổ chức hoạt động dạy học 39
Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập bộ môn của các lớp TN và ĐC 74
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả, thái độ , tình cảm, tác phong của HS 78
Bảng3.3. Kết quả bài kiểm tra số 1 79

Bảng 3.4. Xếp loại bài kiểm tra số 1 79
Bảng3.5. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 80
Bảng 3.7. Kết quả bài kiểm tra số 2 82
Bảng 3.8. Xếp loại bài kiểm tra số 2 82
Bảng 3.9. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 83
Bảng 3.11. Kết quả bài kiểm tra số 3 85
Bảng 3.12. Xếp loại bài kiểm tra số 3 85
Bảng 3.13. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3 86
Bảng 3.14. Các thông số thống kê của bài kiểm tra số 3 87
Bảng 3.15. Tổng hợp các thông số thống kê qua bài kiểm tra TNSP 88













v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 80
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 83
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 86


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 81
Đồ thị 3.3. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 84
Đồ thị 3.3. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 87










vi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Giáo dục và đào tạo GD-ĐT
Phương pháp PP
Phương pháp dạy học PPDH
Phương pháp dạy học tích cực PPDHTC
Tính tích cực TTC
Tự lực trong học tập TLTHT
Hoạt động tổ chức dạy học HĐTCDH
Hình thức tổ chức dạy học HTTCDH
Giáo viên GV
Học sinh HS
Trung học phổ thông THPT

Sách giáo khoa SGK
Thực nghiệm TN
Đối chứng ĐC



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì sự năng động
và sáng tạo của con người là một trong những nhân tố quyết định sự thành công
hay thất bại, sự phát triển nhanh hay chậm của xã hội. Để đất nước ta có thể hòa
nhập với sự phát triển chung của thế giới, sánh ngang với cường quốc năm châu
đòi, hỏi ngành Giáo dục và đào tạo phải có những đổi mới mạnh mẽ, nhanh
chóng để tạo ra những con người có đủ trình độ, năng lực sáng tạo, sự năng
động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và khả năng hội nhập để làm
chủ đất nước trong tương lai.
Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật với sự bùng nổ
thông tin khoa học đã làm cho kho tàng tri thức phát triển một cách đáng kể. Do đó
mâu thuẫn giữa quỹ thời gian dành cho việc dạy học trong nhà trường và lượng kiến
thức cần trang bị cho học sinh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy phương pháp giáo
dục cổ truyền chủ yếu là thông báo truyền thụ kiến thức một chiều mà hiện nay
đang phổ biến ở nước ta không đáp ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp đào tạo thế
hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm
dạy học, phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học cũng như phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010( ban kèm quyết định số

201/2001/QĐ – TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001) của Thủ tướng Chính phủ ở mục
5.2 ghi rõ “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc
truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự
học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp,
phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động tích cực của học
sinh, sinh viên trong quá trình học tập….”


2

. Vài thập kỉ gần đây đã có nhiều nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Việc đổi mới phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, trong đó có dạy học nhóm nhằm phát triển tính tích
cực, tự chủ, sáng tạo của HS trong học tập đang được nhiều GV quan tâm, nghiên
cứu và vận dụng. Tuy nhiên ở nhiều trường PT vẫn còn tình trạng thầy đọc, trò ghi
xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa, không tổ chức hoạt động nhóm.
Môn vật lý là một môn khoa học thực nghiệm vì vậy có nhiều điều kiện phát huy
khả năng tự lực, sáng tạo, làm chủ kiến thức cho HS. Để đạt kết quả đó, GV phải
biết kết hợp các hình thức tổ chức, các PPDH với các phương tiện dạy học hợp lí
theo một tiến trình nhất định. Hiện nay các trường PT đã được trang bị nhiều
phương tiện dạy học, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới trong dạy học.
Trên thế giới, việc đổi mới nội dung chương trình và cách tiếp cận nội dung chương
trình dạy học của nhiều quốc gia có xu hướng theo chủ đề tự chọn thông qua hoạt
động nhóm. Ở nước ta, phương thức dạy học thông qua hoạt động nhóm cũng đã
được áp dụng ở phổ thông nhưng nhưng nhìn chung còn ít. Kết quả nghiên cứu ban
đầu cho thấy, dạy học nhóm đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của mỗi học sinh trong
quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì nó chú ý đến sự tương tác giữa thầy và
trò, giữa trò và trò. Phương pháp này đề cao vai trò tích cực, tự chủ của học sinh,
học sinh có nhiều cơ hội, bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình trước một vấn

đề được đặt ra cũng như cách bảo vệ ý kiến của mình.
Hiện nay, việc dạy học nhóm theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng
tạo của học sinh đã có một số tác giả nghiên cứu:
Đào Thị Hạt- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương dòng điện
xoay chiều lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tổ chức hoạt động nhóm nhằm
phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
Trần Hưng Đạo – Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương
“ Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ
và sáng tạo của học sinh.


3

Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm khi dạy chương Chất khí, vật lý 10 cơ bản
được công bố. Vì vậy trên cơ sở thực tiễn tôi chọn đề tài : “Phát huy tính tích cực,
tự lực và sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm khi dạy chương ‘Chất khí’ Vật
lý 10 cơ bản”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại vào hình thức dạy học nhóm trong dạy học
vật lí để phát huy tinh tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh THPT khi day
chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học nhóm trong dạy học vật lí phù hợp với lí luận dạy học
hiện đại và đặc điểm DH vật lí thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh THPT
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể
- Dạy và học vật lí trong trường THPT
* Đối tượng nghiên cứu

- Day học nhóm trong dạy học vật lí
- Chương “Chất khí” vật lý 10 THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh THPT.
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản của LLDH hiện đại và hình thức tổ
chức dạy học nhóm.
- Nghiên cứu vận dụng cơ sở lý luận dạy học hiện đại vào dạy học
nhóm trong dạy học vật lí để phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh THPT.
- Điều tra thực trạng dạy học nhóm phần kiến thức chương “Chất khí” Vật lí
10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh THPT.


4

- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương “Chất khí” Vật lí 10
THPT
- Thiết kế dạy học nhóm một số kiến thức chương “Chất khí” Vật lí 10
THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
- TNSP để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu thực tiễn ( Điều tra thực tế )
- Thực nghiệm sư phạm ( Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí
số liệu)
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và thiết kế tiến trình dạy thông qua hoạt động nhóm của phần
kiến thức về chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT
8. Đóng góp của luận văn

Thông qua việc thiết kế các tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể làm sáng
tỏ và cụ thể hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học nhóm và tổ chức hoạt động
tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các GV dạy Vật lí THPT, sinh
viên các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm.












5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
QUA DẠY HỌC NHÓM

1.1. Tính tích cực tự lực và sáng tạo của học sinh
1.1.1. Tính tích cực của học sinh
1.1.1.1. Khái niệm về tính tích cực
Theo từ điển tiếng Việt tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định,
thúc đẩy sự phát triển. Người tích cực là người tỏ ra chủ động, có những hoạt động
nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển. Ví dụ phương pháp học tập tích cực.

Theo nghĩa khác thì tích cực là đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm. Ví
dụ học tập tích cực.
Tích cực là chủ động, hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ được giao.
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người trong đời
sống xã hội. Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám phá ra các quy
luật, định luật để phục vụ cho con người, giúp con người có thể làm việc hiệu
quả, giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên, hay dự đoán trước được hiện
trượng.Tuy vậy TTC có mặt tự phát và tự giác. Theo TSKH Thái Duy Tuyên mặt
tự phát của TTC là những yếu tố tiềm ẩn bên trong, bẩm sinh thể hiện ở tính tò
mò, hiếu kỳ, linh hoạt trong đời sống hàng ngày. Mặt tự giác của TTC là trạng
thái tâm lý. TTC có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm
lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư
duy, tính tò mò trong khoa học… Nhờ TTC tự giác, có ý thức, con người có thể
đạt được những tiến bộ trong đời sống và phát triển nhanh hơn so với tính tích
cực tự phát. Vì vậy hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong các nhiệm
vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và
góp phần phát triển cộng đồng.
+ Tích cực trong học tập


6

Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi hoc. Thông qua quá trình học
tập, con người nhận thức được, lĩnh hội được những tri thức loài người đã tích luỹ
được, đồng thời có thể nghiên cứu và tìm ra những tri thức mới cho khoa học.
TTC trong hoạt động học tập về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Trong hoạt động học tập, nó diễn ra ở nhiều phương diện khác nhau: tri giác
tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập, vận dụng… và được thể hiện ở nhiều
hình thức đa dạng phong phú.

1.1.1.2. Các hình thức biểu hiện
- Xúc cảm học tập : Thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo
viên, hăng hái rả lời các câu hỏi của giáo viên, thích phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề nêu ra. Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ.
- Chú ý : Thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe theo dõi mọi
hành động của giáo viên.
- Sự nỗ lực của ý trí : Thể hiện ở sự kiên trì nhẫn lại, vượt khó khăn khi giải
quyết nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước
những tình huống khó khăn. Có quyết tâm, có ý trí vươn lên trong học tập.
- Hành vi : Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập, hay
giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời của bạn, ghi chép cẩn thận đầy đủ,
cử chỉ khẩn trưong khi thực hiện các hành động tư duy.
- Kết quả lĩnh hội : Nhanh đúng, tái hiện được khi cần, chủ động vận dụng
được kiến thức, kĩ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những vấn đề mới.
Đặc biệt TTC học tập có mối liên hệ nhân quả với các phẩm chất nhân cách
của người học như:
- Tính tự giác: Đó là sự tự nhận thức được nhu cầu học tập của mình và thúc
đẩy hoạt động học tập có kết quả.
- Tính độc lập tư duy : Đó là sự tự phân tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm
vụ nhận thức. Đây là biểu hiện cao của tính tích cực.
- Tính chủ động: Thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc
trong từng giai đoạn của quá trình nhận thức như đặt ra nhiệm vụ, lập kế hoạch thực


7

hiện nhiệm vụ đó, tự đọc thêm, làm thêm các bài tập… Lúc này TTC đóng vai trò
như một tiền đềcần thiết để tiến hành các hoạt động học tập của người học.
- Tính sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm ra cái mới, cách
giải quyết mới, không bị phụ thuọc vào cái đã có.Đây là mức độ biểu hiện cao

nhất của TTC.
1.1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực
Nói về TTC người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân người học trong
quá trình thực hiện mục đích dạy học chung. Một cách khái quát I.F.Kharlamop viết
: “TTC trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, được dặc
trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ, Với nghị lực cao trong quá trình
nắm vững kiến thức cho chính mình”.
+ Các cấp độ của tính tích cực
- Tính tích cực bắt trước tái hiện: Xuất hiện do tác động kích thích bên ngoài
( yêu cầu của giáo viên), nhằm chuyển đối tượng từ ngoài vào trong theo cơ chế “
hoạt động bên ngoài và bên trong có cùng cấu trúc”. Nhờ đó kinh nghiệm hoạt động
được tích luỹ thông qua kinh nghiệm của người khác.
Tái hiện và bắt chước là TTC ở mức độ thấp. Có thể giáo viên thay đổi
một chút dữ kiện là học sinh lúng túng không làm được. Nhưng nó lại là tiền đề
cơ bản giúp các em nắm được nội dung bài giảng để có điều kiện nâng TTC lên
mức cao hơn.
- Tính tích cực tìm tòi: xuất hiện cùng với quá trình hình thành khái niệm,
giải quyết các tình huống nhận thức, tìm tòi các phương thức hành động trên cơ sở
có tính tự giác, có sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý trí của học sinh.
Loại này xuất hiện không chỉ do yêu cầu của giáo viên mà còn hoàn toàn tự phát
trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại không chỉ ở trạng thái, cảm xúc mà còn ở dạng
thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở mức độ này tính độc lập cao hơn mức trên,
cho phép học sinh tiếp nhận nhiệm vụ và tự tìm cho mình phương tiện thực hiện.
Ý thức tìm tòi giúp các em say mê đi tìm kiến thức mới, khai thác kiến thức
đã học theo nhiều hướng khác nhau, kiểm tra lại những kiến thức đã học trước đó.


8

Ý thức tìm tòi là phẩm chất của trí tuệ. Đó là sự độc lập trong tư duy, tự mình phát

hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương hướng và tìm cách giải đáp, tự mình
kiểm tra, thử lại đánh giá kết quả đạt được. Đây cũng là tiền đề cơ bản của tính
tích cực sáng tạo.
- Tính tích cực sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức
mới, tự tìm ra phương thức hành động riêng và trở thành phẩm chất bền vững của
cá nhân. Đây là mức độ biểu hiện tính tích cực cao nhất. Học sinh có tính tích cực
sáng tạo sẽ có thể tìm được các kiến thức mới không nhờ vào sự gợi ý của người
khác, thực hiên tốt các yêu cầu do giáo viên đưa ravà có tính sáng tạo trong phương
pháp. Ở mức này học sinh có khả năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,
tương tự…để tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
1.1.1.4. Các biện pháp tích cực hoá hoạt đông nhận thức của học sinh
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh có liên quan đến nhiều vấn
đề, trong đó các yếu tố như động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý trí của các nhân,
không khí dạy học ….đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố đó liên quan chặt chẽ
với nhau và có ảnh hưởng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
trong học tập. Trong đó có nhiều yếu tố là kết quả của quá trình hình thành lâu dài
và thường xuyên, không phải là kết quả của một giờ học mà là kết quả của cả một
giai đoạn, là sự kết hợp của nhiều người, nhiều lĩnh vực và cả xã hội.
Có thể đưa ra một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh như sau:
+ Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của HS
+ Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp với trình độ phát triển của học sinh.
Nếu nội dung quá dễ để gây nhàm chán cho HS, không phát huy được mặt tích cực
của học sinh, nếu nội dung quá khó cũng không phát huy được TTC và còn làm
phản tác dụng. Vì vậy cần biết dẫn dắt HS luôn phát hiện thấy cái mới, nhu cầu cần
thiết phải giành lấy.
+ Tạo không khí thuận lợi cho lớp học, làm cho HS thích được đến lớp, chờ
đợi giờ học. Đồng thời tạo ra môi trường giao tiếp thuận lợi giữa GV và HS, Giữa



9

HS và HS, chiếm được lòng tin yêu từ học sinh, có phương pháp tổ chức điều khiển
lớp học hợp lý và gây được hứng thú học tập, tạo điều kiện học sinh phát huy hết
khả năng của mình.
+ Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo niềm tin khoa học cho HS, kích
thích óc sáng tạo của học sinh trong lớp học tập.
Tuy nhiên để thực hiện được các biện pháp trên thì học sinh phải có những
điều kiện:
+ Có phương tiện vật chất kĩ thuật tối thiểu cho học tập.
+ Có kiến thức, kĩ năng cơ bản, biết cách khắc phục khó khăn, niềm tin vào
năng lực bản thân
+ Phải ý thức được nhiệm vụ, cũng như mục đích học tập của bản thân học
sinh, tạo được hứng thú nhận thức cá nhân.
+ Phải biết tiến hành các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hoá, trừu tượng hoá…và các suy luận logic: Quy nạp, diễn dịch…để rút ra kết
luận.
+ Biết tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, từ đó tự chỉnh quá trình học tập
cho phù hợp.
+ Được học trong môi trường sư phạm thuận lợi.
1.1.2 Tính tự lực của học sinh
1.1.2.1. Quan điểm về tính tự lực của học sinh
+ Theo nghĩa rộng:
Bản chất của tính tự lực trong học tập là sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho sự
tự học. Sự chuẩn bị này là tiền đề quan trọng cho hoạt động học tập có mục đích,
cho sự điều chỉnh đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Nó giúp cho người học thực
hiện có kết quả trách nhiệm học tập của mình, sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm
và những phẩm chất cá nhân của mình một cách đúng đắn hợp lý giữa sự tự kiểm
tra và biết xây dựng lại hoạt động của mình khi gặp những trở ngại mà bản thân
chưa có sự đề phòng trước.

Sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho sự tự học thường biểu hiện ở việc:


10

- Học sinh tự ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội tập
thể hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra đối với việc học tập của mình.
- Học sinh ý thức được mục đích học tập và thực hiện mục đích đó sẽ làm
thoả mãn nhu cầu nhận thức của mình.
- Học sinh suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của
mình, tích cực hoá những kiến thức kinh nghiệm đã tích luỹ có liên quan đến việc
giải quyết các yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Trên cơ sở đó xác định những cách
thức hợp lý hơn để giải quyết yêu cầu và nhiệm vụ học tập.
- Học sinh dự đoán trước được diễn biến những quá trình trí tuệ, cảm xúc
động cơ, ý chí của mình. Đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện
vọng và sự cần thiết phải đạt được kết quả học tập nhất định.
- Học sinh biết động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ học
tập đòi hỏi.
+ Theo nghĩa hẹp:
Tính tự lực trong học tập là khả năng nhu cầu học tập có tính tổ chức học tập
cho phép học sinh tự học. Năng lực học tập là hệ thống những thuộc tính và phẩm
chất trí tuệ mà hiệu quả học tập phụ thuộc vào đó. Năng lực học tập càng cao thì
người học càng dễ dàng và nhanh chóng độc lập lĩnh hội tri thức từ các nguồn tri
thức khác nhau, vận dụng tri thức tiếp thu được vào hoàn cảnh mới để tự học. Nhờ
vậy mà nhịp điệu phát triển trí tuệ càng cao. Điều đó chứng tỏ rằng năng lực học tập
một mặt phản ánh kết quả học tập của bản than, quá trình lĩnh hội tài liệu học tập,
mặt khác nó biểu lộ bằng nhịp điệu lĩnh hội tri thức và những biện pháp hành động
trí tuệ, nhịp điệu vận dụng chúng trong các hoàn cảnh khác nhau. Năng lực học tập
càng cao thì càng tạo khả năng phát triển trí tuệ. Đồng thời phát triển trí tuệ càng
cao thì càng tạo điều kiện phát triển năng lực học tập.

1.1.2.2. Biểu hiện của tính tự lực của học sinh
- Ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập thể,
hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra đối với việc học tập của mình.


11

- Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thoả mãn
nhu cầu nhận thức của mình.
- Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình,
tích cực hoá những kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy được.
- Dự đoán trước những diễn biến tâm lý: cảm xúc động cơ, ý chí….đánh giá
đúng mối tương quan giữa khẳnng nguyện vọngvà sự cần thiết phải đạt được kết
quả học tập nhất định.
Tính tự lực nhận thức bao gồm những thành phần cấu trúc sau:
- Động cơ nhận thức: Thể hiện ở nhu cầu, hứng thú nhận thức, động cơ có
tính chất xã hội và thế giới quan, thiếu động cơ nhận thức thì không thể diễn ra hoạt
động nhận thức học tập.
- Năng lực học tập : Đặc trưng bằng tri thức, kĩ năng kĩ sảo vững vàng làm
chỗ dựa cho hoạt động nhận thức, bằng sự phát triển trí tuệ, phương pháp suy nghĩ.
Nhờ đó, người học có thể dễ dàng tự mình xác định được nhiệm vụ nhận thức, thay
đổi những cách thức hành động của mình để phù hợp với những hoàn cảnh mới và
biết đánh giá đúng những yêu cầu và nhiệm vụ đã đề ra. Từ đó mới có thể tự lĩnh
hội tri thức mới từ những nguồn nhận thức khác nhau, có thái độ phê phán, bình
phẩm trong học tập, biết vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được để tự học, giải
quyết nhiệm vụ do thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống đặt ra. Nhờ đó, niềm tin
để bảo vệ ý kiến của mình, bảo vệ chân lý.
- Sự tổ chức học tập là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và phương
pháp lao động chung của hoạt động tự lực nhận thức.
- Hành động ý chí: thể hiện ở tính mục đích, tính kiên trì, tinh thần kắc phục

khó khăn, nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập.
1.1.2.3. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tính TLTHT của học sinh như
Giáo viên, cha mẹ học sinh, việc học tập hợp tác với bạn, bản thân người học sinh.
- Giáo viên : Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sử dụng các thủ thuật để
hình thành ở học sinh nhu cầu hiểu biết, hứng thú nhận thức, từ đó hình thành động


12

cơ nhận thức. Năng lực học tập của học sinh có được là nhờ giáo viên giúp họ
phương pháp suy nghĩ, các phương pháp tự học như phương pháp tiếp nhận và sử lý
thông tin, phương pháp giảp quyết vấn đề để tích luỹ tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo. Trong quá trình học tập tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên thì trí tuệ của họ cũng phát triển. Ngay đến tính tổ chức học tập
và hành động ý trí cũng được hình thành nhờ vào sự giúp đỡ của giáo viên. Tuỳ
theo trình độ học vấn và sự quan tâm của cha mẹ học sinh mà ảnh hưởng của họ đến
việc hình thành tính TLTHT ở con em họ nhiều hay ít. Những bậc cha mẹ có hiểu
biết và có kinh nghiệm thường biết khơi gợi nhu cầu hiểu biết, tạo hứng thú nhận
thức, hình thành kỹ năng tổ chức lao động học tậpcho con trẻ mình. Không những
thế, họ còn biết giúp con em mình, biết xác định mục đích, rèn luyện phương pháp
học tập, động viên chúng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Việc hợp tác với bạn trong học tập: Hoạt động này nếu được phân công rõ
ràng và học sinh có ý thức học tập lao động sẽ có tác dụng hình thành từng bước
khả năng TLTHT của các em, vì hoạt động học tập hợp tác bao giờ cũng bắt đầu
bằng tự học cá nhân. Mỗi học sinh phải hoàn thành phần việc của mình trước khi
tham gia vào hoạt động học tập hợp tác. Phần việc đó có thể là tường trình, giải
thích một nội dung lý thuyết đã học, giải một bài lý hay làm một bài văn. Khi hoàn
thành nhiệm vụ, tính TLTHT của học sinh từng bước được hình thành.
- Bản thân người học sinh với tất cả những đặc điểm tâm sinh lý của nó :
Những yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến tính TLTHT của học sinh bao gồm: nhu cầu,

hứng thú, động cơ học tập, khả năng nhận thức, giao tiếp…tức là bản thân người
học sinh cần có ý thức phát huy tính TLTHT bằng cách hình thành nhu cầu, động cơ
học tập, phất triển hứng thú học tập bộ môn dưới tác động của các biện pháp của
giáo viên. Mỗi học sinh phải là một chủ thể năng động, tích cực trong việc hình
thành nhu cầu, hứng thú, động cơ học tập. Các quá trình nhận thức của học sinh
THPT đã có tính chủ định. Các em đã có khả năng tư duy lý luận và tư duy trừu
tượng, nhưng khả năng này chưa trở thành phổ biến ở tất cả. Cho nên giáo viên


13

cần chỉ ra cho các em thấy điểm mạnh, điểm yếu của mình trong khả năng tư duy
để rèn luyện.
Đối với học sinh THPT, nhu cầu và khả năng giao tiếp trong nhóm bạn là yếu tố
thuận lợi cho việc hình thành và phát triển tính TLTHT vì thông qua giao tiếp học sinh
tập được ở bạn phương pháp học tập bộ môn, kinh nghiệm và kiến thức.
Tóm lại, bản thân mỗi học sinh THPT đều có đầy đủ các yếu tố tâm lý cho sự
hình thành và phát triển TLTHT, chỉ có điều là họ có đầy đủ ý thức và lòng quyết
tâm hay không cũng như giáo viên bộ môn có sử dụng một cách nhiệt tình các biện
pháp để phát huy phẩm chất này ở họ hay không.
1.1.2.4. Biện pháp dạy học phát huy tính tự lưc trong tự trong học tập
* Biện pháp dạy học:
Chúng tôi nhận thấy “khái niệm học tập” có nội dung tương đồng với khái
niệm “thủ thuật về phương pháp” của N.V.Savin cho rằng: “nhưng chi tiết về riêng
biệt của phương pháp, những yếu tố cấu thành nó được gọi là các thủ thuật về
phương pháp. Nếu như nhờ vào phương pháp mà dẫn đến việc nắm nội dung cơ bản
của tài liệu học tập, thi những thủ thuật phương pháp này hay thủ thuật phương
pháp khác sẽ đảm bảo việc nắm vững sâu sắc hơn vấn đề riêng biệt của đối tượng
hay chủ đề. Trong thực tế có thể bắt gặp một khối kượng lớn các thủ thuật phương
pháp đa dạng. Một số trong số đó là chung cho nhiều môn học, những cái khác chỉ

đươc áp dụng khi dạy một môn học nào đó.
Như vậy ta có thể đưa ra một định nghĩa về biện pháp dạy học như sau : Biện
pháp hay thủ thuật dạy học là những chi tiết riêng biệt hay những yéu tố cấu thành
của phương pháp.
Người giáo viên chọn ra những phương pháp và thủ thuật công tác nào có thể
đảm bảo cho học sinh những tri thức cần thiết, thức tỉnh tính tích cực tư duy ở các
em, làm phát triển và duy trì hứng thú dối với việc học tập của các em.
Về những yếu tố cấu thành của phương pháp, theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang thì phương pháp là tổ hợp những hành động tự giác và liên tiếp của con
người nhằm đạt tới những kết quả phù hợp với mục đích dự kiến. Vì vậy , bất cứ


14

phương pháo nào cũng đòi hỏi một mục đích dự kiến nhất định do chủ thể vạch ra
cho mình. Không có mục đích dự kiến thi không thể có bất cứ hoạt đông tự giác
nào, và như thế cũng không thể có phương pháp được. Khi đã ý thức được mục
đích của hoạt động, con người thực hiện hoạt động đó bằng những phương tiện
thích hợp. Những phương tiện này có thể là những công cụ vật chất, cũng có thể là
những thao tác trí tuệ và ngôn ngữ, hoặc cũng có thể là cả hai kết hợp với nhau. Khi
chủ thể thực hiện những hành động bằng những phương tiện nhằm vào khách thể thì
bản thân khách thể sẽ biến đổi đi, lúc này diễn ra vận động của bản thân khách thể
hướng tới đích. Kết thúc sự biến đổi của khách thể, ta thu được một kết quả, nếu kết
quả đạt tới đồng nhất với mục đích dự kiến thì phương pháp là hiệu nghiệm.
Tóm lại , phương pháp bao gồm những thành phần hợp thành sau đây:
- Mục đích dự kiến của chủ thể, tức là kết quả cuối cùng của phương pháp,
được hình dung trườc bằng tư duy và hy vọng sẽ đạt tới.
- Hoạt động của chủ thể.
- Phương tiện của hoạt động đó.
- Sự vận động của khách thể tới đích.

- Kết quả đạt được.
Chính những phàn hợp thành nêu trên là những biện pháp của phương pháp.
*Các biện pháp dạy học nhằm phát huy tính TLTHT của học sinh
Thế nào là biện pháp phát huy tính TLTHT của học sinh?
Đó là những thủ thuật do giáo viên sử dụng nhằm tác động vào các thành
phần của tính TLTHT của học sinh. Về phía học sinh, họ phải tích cực hưởng ứng
và làm theo sự hướng dẫn của giáo viên. Chẳng hạn như khi giáo viên nêu câu hỏi
có liên quan đến nội dung bài học thì học sinh phải chú ý lắng nghe, tích cực suy
nghĩ để trả lời. Từ đó hình thành nhu cầu nhận thức là yếu tố tiền đề, nền tảng của
tính TLTHT của học sinh.
Theo các quan điểm dạy học mới thì vai trò truyền thụ tri thức của giáo viên
từng bước giảm dần, thay vào đó là vai trò tự học của học sinh có sự hướng dẫn của
giáo viên ngày càng tăng lên. Cho nên các biện pháp nhằm phát huy tính TLTHT


15

của học sinh chính là các biện pháp tác động vào các yếu tố tâm lý của tính TLTHT
theo hướng nâng cao vai trò của học sinh, tạo điều kiện để học sinh trực tiếp làm
việc với đối tượng của hoạt động học là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thay vì thụ động
tiếp thu tri thức đã chế biến sẵn từ giáo viên như trong hoạt động dạy học truyền
thống hiện nay. Học sinh trực tiếp làm việc với đối tượng của hoạt động học có thể
diễn ra dưới hình thức tự học cá nhân hay học tập hợp tác với các bạn. Hoạt động
học của học sinh hay nói đúng hơn là hoạt động tự học có hướng dẫn sẽ trỏ thành
trung tâm của quá trình dạy học.
Dựa vào cơ sở lý luận đã nêu ở các phần trên, chúng tôI chia các biện pháp
phát huy tính TLTHT của học sinh thành bốn nhóm.
Một là nhóm các biện pháp tác động vào ý thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú
học tập.
Hai là nhóm các biện pháp giúp học sinh tự học.

Ba là nhóm các biện pháp giúp học sinh rèn luyện tính TLTHT.
Bốn là nhóm các biện pháp kiểm tra, giám sát và giúp học sinh tự kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của mình.
1.1.2.5. Mối liên hệ giữa tính tích cực và tự lực trong học tập
Các nhà tâm lý học và giáo dục học đều khẳng định tính TLTHT không thể
nghiên cứu ngoài mối liên hệ với tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức
không những là điều kiện cần thiết mà còn là sự biểu hiện của sự nảy sinh và phát
triển tính TLTHT. Trong tính TLTHT đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng
thời trong sự thể hiện tính tích cực đó lại có tác dụng hướng cá nhân đến tính
TLTHT ở mức độ cao hơn. Song từ đó không thể đồng nhất khái niệm tính tự lực và
tính tích cực nhận thức với nhau được.
Xét về nguồn gốc thì cả tính tích cực và tính TLTHT đều bắt nguồn từ nhu
cầu học tập nhận thức. Người học sinh tích cực, tự giác học tập khi bản thân họ có
nhu cầu tự khẳng định mình, hoặc nhu cầu đạt một mục tiêu nào đó trong học tập.
Từ nhu cầu đó học sinh sẽ huy động các chức năng tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý
chí) trong mô hình tâm lý của hoạt động nhận thức để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện

×