Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

lựa chọn và rèn luyện phương pháp giải bài tập phần cơ học vật lí lớp 10 cho học sinh trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 152 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LA THỊ THẮNG





Lựa chọn và rèn luyện phương pháp giải bài tập
phần cơ học vật lí lớp 10 cho học sinh trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi



Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. T¤ V¡N B×NH





THÁI NGUYÊN - 2013







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục …… i
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn …… ii
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình vẽ và đồ thị …….iii
Mở đầu … 1
Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lựa chọn và rèn luyện phƣơng
pháp giải bài tập vật lí cho học sinh trong việc bồi dƣỡng học sinh giỏi … 5
1.1. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi .….5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng học sinh giỏi … 5
1.1.1.1. Các nghiên cứu về bài tập vật lí … 5
1.1.1.2. Các nghiên cứu về học sinh giỏi và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi … 6
1.1.2. Quan niệm về học sinh giỏi và giáo dục học sinh giỏi … 6
1.1.3. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi … 8
1.1.4. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi ở bậc THPT … 8

1.1.5. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THPT … 9
1.1.5.1. Kích thích động cơ học tập của học sinh … 9
1.1.5.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học phù hợp … 9
1.1.5.3. Kiểm tra, đánh giá …10
1.1.6. Những năng lực cần thiết của giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi …11
1.2. Nội dung, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí …11
1.2.1. Mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học …11
1.2.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí …12
1.2.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí …12
1.2.2.2. Nội dung dạy học trong bồi dưỡng học sinh giỏi …13
1.2.2.3. Các hình thức và phương pháp dạy học trong bồi dưỡng học sinh giỏi . 14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.3. Thuận lợi và khó khăn trong bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí THPT …15
1.3.1. Thuận lợi …15
1.3.2. Khó khăn …15
1.4. Bài tập trong dạy học vật lí …16
1.4.1. Khái niệm bài tập vật lí …16
1.4.2. Phân loại bài tập vật lí …17
1.4.2.1. Phân loại dựa vào cả nội dung và hình thức …17
1.4.2.2. Phân loại theo nội dung …17
1.4.2.3. Phân loại theo phương pháp giải …18
1.4.2.4. Phân loại theo mức độ phức tạp của hoạt động tư duy của học sinh khi tìm lời
giải …19
1.4.3. Vai trò của bài tập vật lí trong quá trình dạy học vật lí …20
1.4.3.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức …20
1.4.3.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới …21

1.4.3.3. Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quí báu để rèn luyện kĩ năng,
kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn …21
1.4.3.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh . 21
1.4.3.5. Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh …22
1.4.3.6. Bài tập vật lí cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh …22
1.5. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở một số trường THPT tỉnh
Thái Nguyên …22
1.5.1 Mục đích …22
1.5.2 Phương pháp …23
1.5.3. Kết quả điều tra …23
Kết luận chương I …25
Chƣơng II: Lựa chọn và rèn luyện phƣơng pháp giải bài tập phần cơ học vật lí
lớp 10 cho học sinh trong việc bồi dƣỡng học sinh giỏi …26
2.1. Vấn đề lựa chọn bài tập cho học sinh dùng trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi …26
2.1.1 Nguyên tắc lựa chọn bài tập cho học sinh …26


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn bài tập dành cho học sinh giỏi …26
2.1.2.1. Hệ thống bài tập phải được lựa chọn theo từng chủ đề và từng phần của
môn học …27
2.1.2.2. Hệ thống bài tập được lựa chọn theo nguyên tắc lựa chọn trong lựa chọn …27
2.2. Rèn luyện phương pháp giải bài tập vật lí cho học dùng trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi …28
2.2.1. Những yêu cầu về lời giải một bài tập vật lí của học sinh giỏi …28
2.2.2. Các tiêu chí rèn luyện phương pháp giải bài tập vật lí cho học sinh …28

2.2.2.1. Học sinh phải nắm vững phương pháp chung giải bài tập vật lí …29
2.2.2.2. Học sinh phải nắm vững phương pháp giải từng nhóm bài theo cùng một
chủ đề …32
2.2.2.3. HS phải đạt được các kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực
tiễn hoạt động giải bài tập cũng như các hoạt động trong học tập và cuộc sống …33
2.2.2.4. Trong quá trình giải bài tập, cần khuyến khích học sinh tìm nhiều cách
giải cho cùng một bài …34
2.2.3. Quy trình rèn luyện phương pháp giải bài tập vật lí cho học sinh dùng trong
bồi dưỡng học sinh giỏi …34
2.3. Phần cơ học trong chương trình bộ môn vật lí lớp 10 …35
2.3.1 Vị trí và vai trò của phần cơ học - vật lí 10 …35
2.3.2 Cấu trúc nội dung phần cơ học - vật lí 10 …36
2.4. Lựa chọn bài tập phần cơ học vật lí lớp 10 cho học sinh trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi …38
2.4.1. Chủ đề 1: Động học chất điểm …38
2.4.2. Chủ đề 2: Động lực học chất điểm 40
2.4.3. Chủ đề 3: Tĩnh học vật rắn …43
2.4.4. Chủ đề 4: Các định luật bảo toàn …46
2.5. Phương pháp rèn luyện phương pháp giải bài tập phần cơ học vật lí lớp 10 cho
học sinh trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi …46
2.5.1. Tổ chức hoạt động tự học ở nhà cho HS …46
2.5.2. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp …48
2.5.3. Kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra đánh giá …49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
2.5.3.1. Vai trò của kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra đánh giá …49
2.5.3.2. Các tiêu chí đánh giá …50

2.5.3.3. Biên soạn đề kiểm tra lớp 10 bồi dưỡng HSG …50
2.5.4. Hệ thống kiến thức lý thuyết và phương pháp giải bài tập phần cơ học dùng
trong bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí (dùng làm tài liệu tự học cho HS) …52
2.5.4.1. Kiến thức toán học trong dạy học vật lí …52
2.5.4.2. Kiến thức lí thuyết vật lí …53
2.5.4.3. Một số phương pháp giải bài tập vật lí …64
2.5.5. Ví dụ minh họa về phương pháp rèn luyện phương pháp giải bài tập phần cơ
học vật lí lớp 10 cho học sinh trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi …72
Kết luận chương II …98
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm …99
3.1. Mục đích thực nghiệm …99
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 99
3.3. Đối tượngthực nghiệm …99
3.4. Phương pháp đánh giá 100
3.5. Tiến hành thực nghiệm . 100
3.6. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất 101
3.6.1. Đánh giá qua kết quả bài kiểm tra 101
3.6.2. Đánh giá qua kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh 107
3.6.3. Đánh giá qua theo dõi quá trình học tập của học sinh 107
3.6.4. Đánh giá qua ý kiến của các đồng nghiệp 108
Kết luận chương III 109
Kết luận và kiến nghị 110
Tài liệu tham khảo 112
Phụ lục 115
Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên vật lí 115
Phụ lục 2: Đề và đáp án chấm kiểm tra khảo sát lần 1, lần 2 119
Phụ lục 3: Hệ thống bài tập được lựa chọn 125





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
Bài tập
BT
Chuyển động

Dạy học
DH
Đại học
ĐH
Đối chứng
ĐC
Giáo dục & đào tạo
GD&ĐT
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Học sinh giỏi
HSG
Kiểm tra
KT
Nhà xuất bản
NXB

Nhanh dần đều
NDĐ
Phương pháp
PP
Phương pháp dạy học
PPDH
Phương tiện dạy hoc
PTDH
Sách giáo khoa
SGK
Trung học phổ thông
THPT
Thực nghiệm
TN
Thực nghiệm sư phạm
TNSP








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữ mục tiêu, nội dung, phương pháp
Hình 2.1.Sơ đồ nguyên tắc lựa chọn BT dùng cho bồi dưỡng HSG

Hình 2.2. Sơ đồ PP phân tích
Hình 2.3. Sơ đồ PP tổng hợp
Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại kết quả kiểm tra lần 1
Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại kết quả kiểm tra lần 2
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả KT lần 1
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra lần 2
Bảng 2.1. Quy trình rèn luyện phương pháp giải bài tập vật lí cho học sinh
Bảng 2.2. Phân bố số tiết đối với chương trình chuẩn:
Bảng 2.3. Phân bố số tiết đối với chương trình trình nâng cao:
Bảng 2.4. Ma trận đề kiểm tra khảo sát
Bảng 3.1. Bảng số liệu thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.2. Phân phối chương trình ôn luyện bồi dưỡng HSG phần cơ học (38 tiết)
Bảng 3.3. Bảng điểm các bài kiểm tra
Bảng 3.4. Xếp loại kết quả học tập
Bảng 3.5. Phần trăm HS đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém
Bảng 3.6. Các số liệu thống kê của các bài kiểm tra
Bảng 3.7. Phần trăm HS đạt điểm Xi trở xuống
Bảng 3.8. Bảng thống kê T

Bảng 3.9. Kết quả thu được từ kì thi chọn HSG cấp tỉnh







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại
học, khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại khoa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Tô Văn Bình - Đại học sư
phạm Thái Nguyên, người đã trực tiếp giảng dạy, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo sở Giáo dục – Đào tạo tỉnhThái Nguyên,
Ban giám hiệu, các đồng chí lãnh đạo, giáo viên tổ, nhóm vật lí, cùng các thầy cô
cộng tác ở các trường dạy thực nghiệm sư phạm, đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới người thân, các đồng nghiệp trong tổ chuyên
môn, ban giám hiệu trường PT Dân tộc Nội trú Thái Nguyên, nơi tôi đang công tác,
đã động viên giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá học.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
La Thị Thắng














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công
trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả
La Thị Thắng

























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Georgia Law, học sinh giỏi (HSG) là học sinh (HS) chứng minh được
trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh
liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết khoa học, là người cần một sự giáo dục
đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của
người đó. Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Có thể
nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HS giỏi
trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Đối với nước ta, Đảng và
Nhà nước đã khẳng định nhiệm vụ của ngành giáo dục là nâng cao dân trí, phổ cập
giáo dục phổ thông cho toàn dân, song song nhiệm vụ đó thì cần phải bồi dưỡng
nhân tài, phát hiện các HS có năng khiếu ở trường phổ thông và có kế hoạch đào tạo
riêng để họ thành những cán bộ khoa học kĩ thuật nòng cốt. “Bồi dưỡng nhân tài” là
một nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Hiện nay
HSG được rèn luyện trong các trường học riêng, thường gọi là trường chuyên,
trường năng khiếu của các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, không phải tất cả HSG đều
được học tập trong những trường đặc biệt như vậy mà vẫn có một tỉ lệ không nhỏ
những HSG - ở cả thành phố, nông thôn cũng như những HS sinh sống tại những
vùng khó khăn, xa trung tâm đô thị và những HS là người dân tộc thiểu số - đang
theo học tại các trường trung học phổ thông (THPT) không chuyên. Do vậy, các
trường THPT đều xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng HSG đối với bộ môn vật

lí cũng như tất cả các môn học khác.
Trong quá trình giảng dạy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi
giáo viên là bồi dưỡng HSG bộ môn. Việc bồi dưỡng HSG nhằm mục tiêu chính là
tạo cho họ nhiều cơ hội trở thành những nhà khoa học, kĩ thuật của đất nước. Cũng
thông qua bồi dưỡng HSG, có thêm động lực để tự học, tự bồi dưỡng và nâng cao
trình độ chuyên môn.
Trong quá trình bồi dưỡng HSG, hệ thống bài tập (BT) được sử dụng phải đa
dạng, phải có tính tổng hợp và chuyên sâu. Nếu giáo viên lựa chọn được các BT đảm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
bảo các đặc tính trên và HS được rèn luyện tốt về phương pháp (PP) giải các BT thì
các em sẽ hứng thú, tích cực, tự lực trong học tập. Việc rèn luyện PP giải BT cho
HS vừa có tác dụng củng cố kiến thức và mở rộng hiểu biết của HS vừa tập cho HS
đem kiến thức đã học vận dụng vào những trường hợp cụ thể, vào những hoàn cảnh
mới, tức là tập cho các em sáng tạo. Đối với bộ môn vật lí, phần cơ học là phần đầu
tiên trong chương trình vật lí lớp 10, cũng là phần mở đầu trong chương trình vật lí
THPT. Đó là phần kiến thức hết sức cơ bản, có vai trò tạo dựng nền tảng cho tư
duy, cho việc học vật lí của HS trong cả cấp học. Và như vậy việc rèn luyện PP giải
BT phần cơ học cho HS là khâu then chốt, là một trong những yếu tố quyết định
chất lượng quá trình dạy và học bộ môn vật lí.
Bản thân tôi thường xuyên tham gia công tác bồi dưỡng HSG nên đã tìm đọc
các tài liệu tham khảo và các đề tài nghiên cứu về BT vật lí. Thực tế, số lượng BT
trong mỗi cuốn sách tham khảo là rất nhiều cho nên việc lựa chọn các BT phù hợp
với từng loại đối tượng HS là rất cần thiết. Cũng đã có nhiều nghiên cứu về BT vật
lí như Nguyễn Thị Mai Anh (2002), Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
HS lớp 10 THPT qua giải bài tập Vật lí bằng PP véc tơ, Luận văn thạc sĩ - Trường
Đại học Thái Nguyên; Nguyễn Thị Nga (2004), Lựa chọn và phối hợp các giải pháp

nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS THPT trong giờ giải bài tập Vật lí,
Luận văn thạc sĩ - Trường Đại học Thái Nguyên; Đỗ Thị Thuý Hà (2009), Phối hợp
các PP và phương tiện dạy học hiện đại để phát triển hứng thú và năng lực tự lực
học tập cho HS qua các hoạt động giải bài tập Vật lí phần Cơ học (chương trình
Vật lí 10 nâng cao), Luận văn thạc sĩ - Trường Đại học Thái Nguyên,… Tuy nhiên
các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về công tác giảng dạy cho HS đại trà, còn công
tác bồi dưỡng HS giỏi thì còn ít người nghiên cứu.
Xuất phát từ những thực tế và lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Lựa chọn và
rèn luyện phương pháp giải bài tập phần cơ học vật lí lớp 10 cho học sinh trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc lựa chọn và lựa chọn các BT của phần cơ học;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
rèn luyện PP giải cho HS nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng HSG vật lí
lớp 10.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu: HS có kết quả đầu vào đạt loại khá, giỏi môn vật lí đang học
lớp 10 tại một số trường THPT của tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học BT của giáo viên và HS trong thời gian
ôn bồi dưỡng HS giỏi bộ môn vật lí.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu lựa chọn được một hệ thống BT phù hợp với đối tượng HS khá giỏi và
rèn luyện được cho các em các PP giải BT phần cơ học vật lí lớp 10 thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn vật lí nói chung và công tác bồi dưỡng HS giỏi
nói riêng.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu quá trình tổ chức, thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi môn vật
lí lớp 10 của một số trường THPT của tỉnh Thái Nguyên thông qua việc lựa chọn và
rèn luyện PP giải BT.
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu đặc điểm của HSG.
- Nghiên cứu hoạt động dạy và hoạt động học, mối quan hệ giữa mục tiêu,
nội dung, PP để vận dụng mối quan hệ đó vào việc bồi dưỡng HSG.
- Nghiên cứu về BT và PP giải BT trong dạy học vật lí.
- Điều tra thực trạng bồi dưỡng HSG vật lí ở các trường THPT không
chuyên.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc đặc điểm phần cơ học vật lí lớp 10 (cả
chương trình chuẩn và nâng cao).
- Cách thức lựa chọn BT cho đối tượng HS khá giỏi.
- Lựa chọn hệ thống BT cơ học vật lí lớp 10 cho HS khá giỏi.
- Nghiên cứu việc rèn luyện PP giải BT cho HS khá giỏi.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số buổi dạy bồi dưỡng HSG vật lí lớp 10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
trên cơ sở các BT đã được lựa chọn.
- TN sư phạm để đánh giá giả thuyết khoa học và rút ra kết luận.
VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lí luận:
- Đọc và tìm hiểu lí luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để làm
sáng tỏ quan điểm của đề tài.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu liên
quan đến phần cơ học dùng cho việc giảng dạy và học tập bộ môn vật lí lớp 10.
Nghiên cứu thực tế:

- Điều tra tình hình thực tế về bồi dưỡng HSG bộ môn vật lí lớp 10.
Thực nghiệm sư phạm:
- Tiến hành giảng dạy đủ các buổi ôn bồi dưỡng HSG theo kế hoạch của
trường PTDT Nội trú Thái Nguyên dành cho bộ môn vật lí khối 10 bằng các giáo án
đã thiết kế theo hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tiến hành giảng dạy một số buổi ôn bồi dưỡng HSG tại các lớp thực
nghiệm (theo hướng nghiên cứu của đề tài) và đối chứng (theo PP truyền thống) tại
các trường: THPT Đại Từ; THPT Lưu Nhân Chú; THPT Nguyễn Huệ.
- Đánh giá và so sánh kết quả ở các lớp thực nghiệm với các lớp đối chứng
nhằm kiểm tra giả thuyết nêu ra. (Có sử dụng PP thống kê toán học).
- Tìm những điểm chưa hợp lí cần phải điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các
giáo án đã thiết kế sau khi TN sư phạm.
VIII. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động rèn luyện PP
giải BT cho HS giỏi.
- Các BT được lựa chọn và các giáo án đã thiết kế sau khi hoàn thiện có thể
vừa dùng làm tài liệu bồi dưỡng HSG Bộ môn vật lí cho HS cả ở ba khối lớp 10, lớp
11 và lớp 12, vừa dùng làm tài liệu bồi dưỡng chuyên môn nghiệp và tài liệu tham
khảo GV vật lí.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Chƣơng I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ
RÈN LUYỆN PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ CHO HỌC SINH
TRONG VIỆC BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dƣỡng học sinh giỏi

1.1.1.1. Các nghiên cứu về bài tập vật lí
Hiện nay, có thể nói đã có rất nhiều nghiên cứu khoa học về BT vật lí. Các
nghiên cứu này khai thác khá nhiều mặt, nhiều góc cạnh khác nhau của BT vật lí
với những mục đích khác nhau.
Các nghiên cứu đó có thể là những nghiên cứu với mục đích cung cấp một
PP dạy học hoặc lí luận dạy học về BT vật lí. Ví dụ như luận án tiến sĩ của Nguyễn
Thế Khôi (1995) về Một phương án xây dựng hệ thống bài tập phần Động lực học
lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, góp phần phát triển
năng lực giải quyết vấn đề; hay cuốn bài tập về phương pháp dạy bài tập Vật lí của
GS - TS Phạm Hữu Tòng (1994), … Ngoài ra còn có nhiều luận văn thạc sĩ khoa
học nghiên cứu về vấn đề này như: Đồng Thị Vân Thoa (2001 – ĐHSP ĐHTN) với
Một số biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi
khi giảng dạy bài tập vật lí, Nguyễn Thị Mai Anh (2002- ĐHSP ĐHTN) với Phát
huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập
vật lí bằng phương pháp vectơ, Nguyễn Thị Nga (2004) với Lựa chọn và phối hợp
các giải pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS THPT trong giờ giải
bài tập Vật lí, Đào Quang Thành với Tích cực hóa hoạt động học tập vật lí của
học sinh PTTH miền núi trên cơ sở tổ chức, định hướng, rèn kỹ năng giải bài tập
vật lí(1997-ĐHSP ĐHTN); Nguyễn Thế Chung với Một số biện pháp phát huy tính
tích cực hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khí dạy học bài tập vật lí
phần "Quang hình học" Vật lí lớp 11 (2009 ĐHSP ĐHTN); Hoàng Văn Vĩnh với
Xây dựng tiến trình hướng dẫn giải bài tập phần Từ trường (Vật lí 11) theo hướng
phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh trung học phổ thông miền núi (2010-
ĐHSP ĐHTN); Đỗ Thị Thuý Hà với Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
học hiện đại để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các

hoạt động giải bài tập vật lí phần cơ học (chương trình Vật lí 10 nâng cao) (2009-
ĐHSP ĐHTN);…
Bên cạnh đó chúng ta cũng gặp rất nhiều tài liệu tham khảo về phân loại và
các PP giải BT vật lí theo hình thức hệ thống các BT theo nội dung, theo PP giải. Ví
dụ ngay về các tài liệu tham khảo về BT vật lí lớp 10 THPT, bạn đọc rất dễ tìm thấy
các cuốn sách như: Giải toán Vật lí 10 của tác giả Bùi Quang Hân, BT chọn lọc Vật
lí 10 của tác giả Đoàn Trọng Căn (chủ biên), Bài tập Vật lí sơ cấp của tác giả Vũ
Thanh Khiết Và Phạm Quý Tư, Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Vật
lí của giáo sư Dương Trọng Bái, …
1.1.1.2. Các nghiên cứu về học sinh giỏi và công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo HSG
nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, đã và đang
có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dưỡng HSG ở hầu hết các bộ
môn, ví dụ như:
- “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi hóa học ở trường THPT” - Luận án Tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn (2004)-
ĐHSP Hà Nội.
-“Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng
HSG ở trường THPT” - Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007) ĐHSP Hà Nội;
- “Bồi dưỡng năng lực ứng dụng số phức vào giải toán hình học và lượng giác cho
HS khá giỏi trung học phổ thông” -Luận văn Thạc sĩ của Phạm Xuân Thám (2008)
ĐHSP ĐHTN;…
Tuy nhiên, nghiên cứu về HSG và công tác bồi dưỡng HSG áp dụng cho môn
vật lí thì có rất ít. Cho đến nay tại Đại học Thái Nguyên chưa có nghiên cứu nào về
công tác này đối với môn vật lí.
1.1.2. Quan niệm về học sinh giỏi và giáo dục học sinh giỏi
Hầu như tất cả các nước trên thế giới đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: “HSG là HS chứng
minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học
tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết hoặc khoa học; là người cần
một sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người
đó”. [2]
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Ở Trung
Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để
học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật,
kiến trúc, văn học đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Đối với nước ta, hệ thống trường THPT chuyên, năng khiếu của các tỉnh,
thành phố đã có những đóng góp to lớn trong việc phát hiện và bồi dưỡng HS có
năng khiếu, góp phần quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, vẫn còn có những HS có năng
lực học tập đã và đang theo học tại các trường THPT không chuyên. Việc phát hiện
và bồi dưỡng những HS này đã được các trường THPT đưa vào kế hoạch năm học.
Hằng năm, các sở GD&ĐT các tỉnh cũng tổ chức kì thi chọn HS giỏi các môn văn
hóa lớp 10, lớp 11 và lớp 12 trước khi chọn đội tuyển thi chọn HSG quốc gia.
Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng HSG ở
các trường THPT không chuyên.
Các hình thức giáo dục HSG
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu
lên các hình thức sau đây:
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một
trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu.
- Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành

ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn
cùng nhóm tuổi. PP này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao
với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.
- Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp
thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường,
nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có
cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
- Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều course học được tổ chức vào mùa
hè.
- Sở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho
HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
1.1.3. Mục tiêu của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi
Theo các quan điểm giáo dục, mục tiêu của việc bồi dưỡng HSG nói chung
gồm: [24]; [27]
- Phát triển PP suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của trẻ.
- Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng, năng khiếu của HS.
- Thôi thúc động cơ học tập mãnh liệt. Có ý chí quyết tâm vượt mọi khó khăn. Bồi
dưỡng PP tự học.
- Phát triển các kĩ năng, kĩ xảo. Bồi dưỡng PP lao động, làm việc khoa học.
- Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng hợp
tác.

- Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử linh hoạt trước mọi
tình huống xảy ra.
- Định hướng nghề nghiệp. Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
1.1.4. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi ở bậc trung học phổ thông
Sau một thời gian giảng dạy, để có thể lựa chọn được những HS có năng lực
nhằm bồi dưỡng HSG, GV phải kiểm tra toàn diện các kiến thức về lí thuyết, BT và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
thực hành; tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề; tổ chức cho HS làm việc hợp tác
theo nhóm. Thông qua những hoạt động này GV sẽ phát hiện được HSG thông qua
các dấu hiệu:
- HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và với tốc độ nhanh hơn so với
các HS khác.
- Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thể hiện tốt hơn so với các HS
khác và so với chương trình phổ thông.
- Mức độ tư duy, cách xử lí vấn đề, khả năng vận dụng kiến thức thể hiện một
cách linh hoạt và sáng tạo.
- Khi giải BT thì có những đề xuất mới, những PP giải ngắn gọn và độc đáo.
- Trình bày một vấn đề thì thể hiện tính chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.
- Hoàn thành các bài kiểm tra trước thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lượng.
1.1.5. Một số biện pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi ở bậc trung học phổ thông
1.1.5.1. Kích thích động cơ học tập của học sinh
+ Chuẩn bị cở sở vật chất dạy học.
- Xây dựng môi trường dạy học phù hợp.
- Chuẩn bị tài liệu; phương tiện, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu, tranh ảnh,
hình vẽ, băng hình, mô hình, dụng cụ thí nghiệm…) đầy đủ.
- Cơ sở vật chất đầy đủ: phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn…

+ Xây dựng niềm tin trong mỗi HS
- Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự cho bản thân, gia đình
và nhà trường.
- Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ và nắm bắt tâm lí của mỗi HS.
- Giao các nhiệm vụ vừa sức cho HS và nâng dần độ khó của yêu cầu.
- Cần khuyến khích và động viên kịp thời đối với từng HS (có chế độ khen thưởng
rõ ràng).
+ Kiểm tra, đánh giá năng lực của từng HS thường xuyên và từ đó uốn nắn, điều
chỉnh, bổ sung và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho các em.
1.1.5.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có phƣơng pháp dạy học phù hợp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
+ Nội dung dạy học
- Hệ thống lí thuyết, phải được biên soạn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn, dễ
hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình thi HSG cấp tỉnh.
- Hệ thống BT phải được lựa chọn kĩ càng, phong phú, đa dạng giúp HS đào sâu
kiến thức, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo, PP giải BT và phát triển tư duy cho HS.
+ Phương pháp dạy học
- Kết hợp linh hoạt giữa các PP thuyết trình; vấn đáp, đàm thoại; phát hiện và giải
quyết vấn đề; đàm thoại nêu vấn đề…
- GV nên phát tài liệu trước để HS nghiên cứu ở nhà, khi đến lớp GV sẽ giải đáp
những thắc mắc của HS và giảng giải những phần khó, phức tạp.
- Chia lớp học thành nhiều nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. GV tổ chức cho
từng nhóm báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe, chất vấn, nhận xét, cho điểm; cuối
cùng GV tổng kết, đánh giá chung.
- Tổ chức cho HS tham gia các chuyên đề nghiên cứu khoa học (dạy học dự án) phù
hợp với năng lực của HS.

1.1.5.3. Kiểm tra, đánh giá
- Đánh giá HSG dựa trên khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động cơ học tập
trong quá trình tham gia bồi dưỡng HSG.
- GV cần xây dựng và lập ra các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn và tổ chức
hướng dẫn cho HS được tham gia nghiên cứu các đề tài đó.
- Để đánh giá chính xác khả năng của HS giỏi cần sử dụng nhiều loại hình đánh giá,
nhiều PP: trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn, thuyết trình, thảo luận…
- Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức trắc nghiệm tự
luận với hình thức trắc nghiệm khách quan.
- Nội dung đề thi cần kiểm tra được một cách toàn diện trình độ của HS. Tăng
cường các BT yêu cầu HS suy luận, lập luận logic mới có thể giải quyết được.
- GV cần bồi dưỡng năng lực tự kiểm tra, đánh giá cho HSG: Sau mỗi lần kiểm tra
GV tổ chức sửa đề kiểm tra rồi cho HS tự chấm điểm hoặc cho HS chấm chéo bài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
cho nhau, sau đó GV rà soát lại. Nếu cách làm này lặp lại nhiều lần sẽ giúp cho HS
học hỏi được kinh nghiệm lẫn nhau, rèn luyện tính trung thực, nâng cao trình độ.
- Đề kiểm tra đổi mới theo hướng: GV ra một đề gốc và yêu cầu HS hãy soạn những
đề kiểm tra khác nhau dựa vào các những số liệu ở đề gốc.
- Tổ chức cho HS tham gia xây dựng các dự án học tập, tổ chức báo cáo trước tập
thể lớp, cho các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau.
- Tổ chức các câu lạc bộ học tập của từng bộ môn để HS tham gia, điều hành hoạt
động.
- Tổ chức cho HS đi tham quan các nhà máy, cơ sở sản xuất,… và yêu cầu HS tổ
chức báo cáo các kết quả thu thập được.
1.1.6. Những năng lực cần thiết của giáo viên dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi
Muốn đào tạo nên những HS thông minh, sáng tạo thì trước hết phải có

những người thầy thông minh, sáng tạo và biết tôn trọng sự sáng tạo của người
khác. Vì vậy người GV cần:
- Luôn không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, nghiên cứu tài liệu từ đó khái quát,
tổng hợp và xây dựng, biên soạn tài liệu mới để HS dễ hiểu.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng HSG phù hợp với năng lực của HS.
- Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác.
- Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và đối tượng
HS.
- Biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng nghiệp.
- Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như tranh
vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm vật lí…
- Có kĩ năng lựa chọn BT và ra đề kiểm tra.
- Có kĩ năng nghiên cứu khoa học.
1.2. Nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí
1.2.1. Mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học
Vấn đề đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và sử dụng
PP dạy học là xác định được mối quan hệ bộ ba: Mục tiêu (M) - Nội dung (N) -


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
Phương pháp dạy học (P). Trong quan hệ này, bắt đầu từ mục tiêu M để xét các yếu
tố N và P, sau đó điều chỉnh các yếu tố trong bộ ba nêu trên.
Công việc đầu tiên trong quá trình dạy học là phải xác định được mục tiêu dạy
học. Dựa trên cơ sở các mục tiêu được xác định, người dạy đưa ra được cấu trúc nội
dung dạy học. Ngày nay mục tiêu của các quá trình dạy học cụ thể thường rất đa
dạng, phong phú. Trên cơ sở các mục tiêu được xác định, sẽ hình thành nội dung
dạy học và phương pháp dạy học phù hợp. Nội dung dạy học là yếu tố trực tiếp quy
định phương pháp dạy học. Nội dung dạy học là bản thể của hoạt động dạy và học.

Nói cách khác, hoạt động dạy và học chỉ diễn ra trên nền tảng của nội dung dạy học.
Mọi phương pháp dạy và học đều phụ thuộc vào nó.
Do mục tiêu và nội dung môn học thường xuyên thay đổi, cơ động và có tính
độc lập nhất định. Nhất là yếu tố mục tiêu dạy học. Vì vậy, việc lựa chọn phương
pháp dạy học không chỉ căn cứ trực tiếp vào nội dung môn học mà còn trực tiếp từ
mục tiêu dạy học. Trong trường hợp này ta có sự tương tác chặt chẽ giữa ba yếu tố:





Hình 1.1 Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp
Sơ đồ tương tác này linh hoạt và ngày càng có khả năng đáp ứng được nhu cầu
dạy học hiện đại theo quan điểm tích cực.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí
1.2.2.1. Mục tiêu bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí
Ngoài những mục tiêu bồi dưỡng HSG nói chung đã nêu ở mục 1.1.3, việc
bồi dưỡng HS giỏi vật lí phải đạt được những tiêu chí trong mục tiêu bồi dưỡng
HSG. Ngoài ra những HS được bồi dưỡng HSG môn vật lí trong các trường THPT
không chuyên phải đạt được những năng lực sau:
- Có kiến thức vật lí cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống, hiểu rõ các quy luật vận
P
N
M


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
động của tự nhiên. Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh. Có ý thức tự bổ sung kiến

thức và tự ôn tập.
- Có năng lực ghi nhớ, tư duy, sáng tạo và có khả năng suy luận lôgic dựa trên các
định luật vật lí và mối quan hệ giữa vật lí và toán học. Biết phân tích, so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng. Sử dụng thành thạo các PP quy nạp, diễn
dịch, tương tự.
- Có năng lực diễn đạt, trình bày và thuyết trình.
- Có năng lực thực hành thí nghiệm. Có khả năng quan sát, mô tả, nhận xét và giải
thích các hiện tượng. Có khả năng vận dụng lí thuyết để đề ra các giả thuyết và đưa
ra được phương án kiểm tra giả thuyết và kết kuận chính xác.
- Có khả năng vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để
giải các BT vật lí và giải quyết các vấn đề có liên quan đến học tập, học tập vật lí và
các hoạt động thực tiễn sau này.
1.2.2.2. Nội dung dạy học trong bồi dƣỡng học sinh giỏi
Nội dung dạy học gồm nội dung dạy và nội dung học. Trong công tác bồi
dưỡng HSG, mục tiêu dạy học chính là mục tiêu của việc bồi dưỡng HSG, đã được
nêu trong mục 1.1.2. Do vậy nội dung dạy học bồi dưỡng HSG bao gồm:
- Học thêm những kiến thức mở rộng, nâng cao về vật lí và các môn khoa
học bổ trợ, đặc biệt là môn toán.
- Rèn các kĩ năng của cả năm bước thí nghiệm vật lí. Học cách sửa chữa
dụng cụ có sai sót, chế tạo hoặc chỉ ra được nguyên tắc chế tạo dụng cụ thí nghiệm
và đưa được các phương án khác nhau tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết đã
nêu.
- Nghiên cứu sâu việc ứng dụng các kiến thức vật lí vào thực tế đời sống.
- Giải và xây dựng được PP giải các dạng BT vật lí, đặc biệt là các BT phức
tạp (để giải được HS phải tổng hợp được kiến thức và quan hệ lôgic các kiến thức
vật lí với nhau và với toán học).
- Học cách giải quyết các vấn đề có liên quan đến học tập vật lí và có trong
các hoạt động tập thể, thực tiễn như ngoại khóa , thăm quan



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
- Dạy HS các PP tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận quy nạp, diễn
dịch, tương tự và biết cách tự tìm ra PP thích hợp để giải quyết vấn đề một cách
khoa học.
- Dạy HS PP tự học. HS cần biết tận dụng mọi cơ hội để tự học mọi nơi, mọi
lúc. HS cần tự học qua tài liệu tham khảo, qua sách, báo, tạp chí, internet. HS cũng
cần tự học qua các hoạt động tập thể, qua thực tế cuộc sống…
- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo và các đặc tính khác của người lao động cho
HS được bồi dưỡng HSG như cho HS nói chung nhưng ở mức độ cao hơn.
Nói tóm lại, nội dung bồi dưỡng HSG khá đa dạng và phong phú nhưng chú
yếu vẫn là giúp HS mở rộng đào sâu lí thuyết đã học trong chương trình phổ thông
và rèn luyện cho HS giải các dạng bài tập tổng hợp khác nhau và các bài tập đòi hỏi
khả năng tư duy nhậy bén và sáng tạo của HS.
1.2.2.3. Các hình thức và phƣơng pháp dạy học trong bồi dƣỡng học sinh giỏi
Trong các trường THPT không chuyên, HS trong một khối lớp thường được
chia thành các lớp tương đối đồng đều kể cả về mặt số lượng và chất lượng. Trong
một lớp có cả HS giỏi, khá, trung bình và yếu kém. Nội dung kiến thức trong
chương trình giảng dạy đều nằm trong khung kiến thức của chương trình phổ thông.
Trong mỗi năm học, HS trong cùng một lớp được học tự chọn ba môn. Có hai hình
thức học tự chọn: Tự chọn bám sát chương trình chuẩn hoặc tự chọn nâng cao. Trừ
môn toán và môn văn, số lượng tiết học cho mỗi môn thường từ 18 đến 35. Nội
dung dạy học trong các tiết tự chọn đã được quy định trong phân phối chương trình
và kế hoạch giảng dạy của GV.
Căn cứ mục tiêu và nội dung dạy học đã đưa ra; căn cứ đặc điểm nội dung
chương trình dạy học của các trường THPT không chuyên; hình thức dạy học phù
hợp nhất trong việc bồi dưỡng HSG là:
- Dạy học tách rời (Pull-out)
- Làm giàu tri thức (Enrichment)

*Dạy học tách rời


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
Dạy học tách rời là một phần thời gian HS được theo các lớp dành riêng cho
nhóm HS được bồi dưỡng HSG, phần còn lại học lớp thường như những HS khác.
Thời gian dành cho nhóm HS được bồi dưỡng HSG là ít hay nhiều thì phụ thuộc
vào kế hoạch và đặc điểm của từng trường THPT. Trong thời gian này HS sẽ được
chú trọng vào việc củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức và luyện giải các BT nâng
cao.
*Làm giàu tri thức
Làm giàu tri thức là toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường như
những HS khác, nhưng được phát tài liệu dành cho việc tự học ở nhà. Những tài liệu
này bao gồm các vấn đề về nâng cao kiến thức về mặt lí thuyết và các BT mà sau
khi giải, người học có thể tự rèn luyện được về phương pháp, kĩ năng giải BT theo
từng chủ đề. Tài liệu cũng có thể là những yêu cầu trình bày về một thí nghiệm hay
giải quyết một vấn đề mới nảy sinh mà những yêu cầu này đòi hỏi HS phải có năng
lực đặc biệt mới có thể thực hiện được.
Để áp dụng hai hình thức này, PP dạy học thích hợp nhất dùng trong công tác
bồi dưỡng HSG là sử dụng mô hình dạy học tương tác trong học tập và dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ.
Do mục đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi sẽ trình bày sâu về vấn đề lựa
chọn và rèn luyện PP giải BT vật lí cho học sinh trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3. Thuận lợi và khó khăn trong bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí THPT
1.3.1. Thuận lợi
- Bộ GD&ĐT đã thành lập “Chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài giai đoạn
2008-2020 với những bước đi và mục tiêu cụ thể, đây là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước”[8].

- SGK vật lí đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức mới đặc biệt là các lí
thuyết chủ đạo tạo điều kiện cho HS nghiên cứu vật lí sâu hơn, rộng hơn và có tác
dụng kích thích động cơ học tập, phát huy khả năng tự học của HS.
- Có nhiều sách và tài liệu tham khảo cho bộ môn.
- Các thầy cô giáo và HS rất tâm huyết với việc bồi dưỡng HSG.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
1.3.2. Khó khăn
- Kinh phí đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG còn nhiều hạn hẹp, chưa phù hợp
với yêu cầu phát triển, chưa tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tài năng của
GV và HS.
- Kinh phí dành cho GV bồi dưỡng HSG còn thấp, do đó không có sức thu hút GV
đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG.
- Thời gian dành cho công tác bồi dưỡng HSG là ít mà kiến thức mở rộng, chuyên
sâu thì lại nhiều.
- Trình độ toán của HS thường thấp; một số kiến thức toán cần áp dụng HS chưa
học đến, chưa đủ để áp dụng vào giải BT vật lí.
- Nội dung chương trình đại trà HS được học thì khác xa về độ khó so với nội dung
thi học HSG.
- Số HS thực sự có năng lực học vật lí không nhiều trong mỗi lớp, mỗi trường.
- Chương trình, SGK, tài liệu cho môn vật lí còn thiếu, chưa có sự cập nhật, liên kết
và trao đổi giữa các trường. Việc khai thác tài liệu qua internet của GV và HS còn
nhiều hạn chế.
- SGK và các tài liệu tham khảo vẫn còn có nhiều điểm không khớp nhau về kiến
thức, gây khó khăn cho GV và HS nghiên cứu.
1.4. Bài tập trong dạy học vật lí
1.4.1. Khái niệm bài tập vật lí

Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề hay một câu hỏi cần
được giải đáp nhờ những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm vật lí trên
cơ sở sử dụng các định luật và các PP của vật lí học là bài toán vật lí.
Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các BT vật lí, là một phần hữu cơ của quá
trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm vật
lí, phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn. BT
vật lí cũng có thể là loại bài toán được sử dụng để hình thành kiến thức mới trong
khi giải quyết một vấn đề nào đó.

×