Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

bước đầu xây dựng câu hỏi tnkq chương i và chương ii phần sinh học tế bào sh10 nâng cao - thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.78 KB, 48 trang )

Phần I: mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ IV, khoá VIII bàn về công tác văn
hoá giáo dục đã nêu rõ: đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các cấp học,
bậc học ; đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ độc thoại một chiều , từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và
phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học
Để hình thành con ngời năng động, sáng tạo, thích ứng và tự chủ, biết giải
quyết những vấn đề nảy sinh, đáp ứng mục tiêu xã hội đặt ra cho dạy học thì
dạy học ngày nay không đơn thuần là việc truyền thụ những kiến thức có sẵn,
rập khuôn, máy móc mà phải biết tổ chức cho ngời học tự khám phá, tìm tòi,
phát hiện kiến thức.
Trong những năm gần đây đã có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, phơng
pháp, phơng tiện hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá (KTĐG). Song
mức độ đổi mới và hoàn thiện cha đáp ứng đợc mục tiêu đề ra, đặc biệt là ở
khâu KTĐG.
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học không
những cung cấp thông tin phản hồi ngợc ngoài và ngợc trong cho quá trình dạy
học mà điều quan trọng thông qua KTĐG nhằm phát hiện ra những lệch lạc,
khiếm khuyết từ quá trình dạy và học trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh uốn
nắn kịp thời.
Có rất nhiều hình thức KTĐG khác nhau: quan sát, vấn đáp, TNTL,
TNKQ Mỗi phơng pháp có u nhợc điểm riêng. Để nâng cao chất lợng KT
ĐG cũng nh chất lợng dạy - học trên thế giới ngời ta đã kết hợp tất cả các ph-
ơng pháp KTĐG này.
ở Việt Nam, việc KTĐG thành quả học tập của học sinh chủ yếu bằng
TNTL, rất ít bằng TNKQ.
Trong mỗi hình thức trắc nghiệm điều có u nhợc điểm riêng. Trắc nghiệm
tự luận có u điểm là: đo đợc khả năng diễn đạt câu từ, hành văn, lập luận
1
Song nó bộc lộ nhiều nhợc điểm đó là: làm bài mất nhiều thời gian dẫn đến


không KTĐG đợc nhiều nội dung và mục tiêu dạy học, đánh giá còn lệ thuộc
vào quan điểm cá nhân nên không đảm bảo tính khách quan công bằng.
Trắc nghiệm khách quan có nhợc điểm là khó đo đợc khả năng suy luận,
diễn đạt của học sinh. Song nó có nhiều u điểm đó là: kiểm tra đợc nhiều nội
dung và mục tiêu dạy học, tránh học tủ, học lệch; có thể áp dụng phơng pháp
chấm điểm nhanh chóng, tiện lợi (đục lỗ đáp án, sử dụng vi tính) đảm bảo tính
khách quan độ chính xác cao.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang khuyến khích sử dụng TNKQ trong KTĐG,
kỳ thi tuyển sinh 2006 - 2007 đã sử dụng TNKQ đối với môn tiếng Anh, năm
2007-2008 áp dụng thêm đối với môn Lý, Hoá, Sinh và sau đó sẽ lần lợt áp dụng
đối với môn học còn lại.
Để có thể KTĐG thành quả học tập bằng TNKQ đạt hiệu quả, mỗi môn
học, phần học cần xây dựng bộ ngân hàng câu hỏi dựa trên nội dung kiến thức
và các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc khi giảng dạy. Các câu hỏi phải đảm bảo đo
đợc nhiều mức độ nhận thức khác nhau nh: nhớ, hiểu, vận dụng, sáng tạo.
Câu hỏi TNKQ không chỉ đợc dùng ở khâu KTĐG mà còn đợc dùng ở các
khâu: dạy bài mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao. Dùng loại câu hỏi này không
chỉ truyền tải nội dung dạy học mà còn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của ngời học. Câu hỏi TNKQ còn có thể dùng làm tài liệu để tự học, tự
nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học.
Kiến thức tế bào học SH10 - THPT là phần khá trừu tợng đối với học
sinh, nên giáo viên cần phải khai thác kĩ nội dung từng khía cạnh để học sinh
nắm vững kiến thức. Vì thế việc xây dựng bộ câu hỏi TNKQ trong dạy học là
một việc làm hết sức cần thiết để tích cực hoá quá trình học tập phần Sinh học
tế bào SH 10 nâng cao THPT. Cho đến đã có nhiều đề tài về xây dựng và sử
dụng câu hỏi TNKQ, song về xây dựng câu hỏi TNKQ cho SH10 THPT thì
cha có đề tài nào đề cập. Để góp phần nâng cao chất lợng dạy học SH 10 và
chất lợng kiểm tra đánh giá chúng tôi chọn đề tài:
2
Bớc đầu xây dựng câu hỏi TNKQ chơng I và chơng II phần Sinh học

tế bào , SH10 nâng cao - THPT làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng đợc bộ câu hỏi TNKQ chơng I và chơng II phần II Sinh học
tế bào, SH10 nâng cao, nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học kiến thức
sinh học tế bào ở trờng THPT.
3. Đối tợng nghiên cứu:
Bộ câu hỏi TNKQ chơng I Thành phần hoá học của tế bào và chơng II
Cấu trúc tế bào phần II Sinh học tế bào SH10 nâng cao - THPT.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu áp dụng đúng quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ sẽ xây dựng đợc
bộ câu hỏi TNKQ có giá trị góp phần nâng cao chất lợng dạy học chơng I và
chơng II phần II Sinh học tế bào SH10 nâng cao - THPT.
5. Nhiệm vụ của đề tài:
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về xây dựng câu hỏi TNKQ nói chung và
phần Sinh học tế bào ", SH10 nâng cao nói riêng.
5.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh học tế bào , SH10 nâng
cao THPT. Cấu trúc nội dung cơ bản của ch ơng I và chơng II, để xác định tổ
hợp các câu hỏi TNKQ ở từng kiến thức, từng bài, từng chơng.
5.3. Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ chơng I và chơng II phần II Sinh học
tế bào , SH10 nâng cao-THPT.
5.4. Thực nghiệm, xác định giá trị của bộ câu hỏi và giá trị của bài trắc
nghiệm tổng thể trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh, nâng cao chất lợng câu hỏi.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trơng, đờng lối của Đảng và nhà nớc
trong công tác giáo dục và các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chơng trình sách giáo khoa lớp 10- THPT phần
3
Sinh học tế bào.
- Nghiên cứu tài liệu lý luận về câu hỏi TNKQ, quy trình, nguyên tắc, kỹ

thuật thiết kế và sử dụng câu hỏi TNKQ nói chung.
6.2. Phơng pháp điều tra, quan sát s phạm:
Trao đổi với giáo viên, học sinh về bộ câu hỏi đã soạn thảo làm cơ sở
hoàn chỉnh câu hỏi đa vào thực nghiệm.
6.3. Phơng pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm chính thức: Thu thập số liệu và phân tích bằng xác suất
thống kê, xác định các chỉ tiêu đo lờng, và đánh giá chất lợng câu hỏi.
6.4. Phơng pháp xử lý số liệu:
Sử dụng các chỉ tiêu và công thức sau:
6.4.1. Xác định độ khó của mỗi câu hỏi(FV):
áp dụng công thức:
Số thí sinh trả lời đúng
FV= x 100% (1)
Tổng số thí sinh dự thi
Thang phân loại đợc quy ớc nh sau:
- Câu dễ có: 76%-100% số thí sinh trả lời đúng
- Câu trung bình có: 30% - 75% số thí sinh trả lời đúng.
- Câu khó có : 0%- 29% số thí sinh trả lời đúng.
Câu hỏi dùng trong dạy học có: 20%

FV

80% là đạt yêu cầu sử dụng.
6.4.2. Xác định độ phân biệt của mỗi câu hỏi(DI):
áp dụng công thức: (2)
Số thí sinh trả lời đúng nhóm khá, giỏi (27%)- Số thí sinh trả lời đúng nhóm yếu, kém
(27%) DI =
27% tổng số
Độ phân biệt DI > 0,2 là đạt yêu cầu sử dụng.
Thang phân loại đợc quy ớc nh sau:

- DI < 0: Độ phân biệt rất thấp.
- 0 < DI

0,2 : Độ phân biệt thấp.
4
- 0,21

DI

0,49 : Độ phân biệt trung bình.
- 0,5

DI

1 : Độ phân biệt cao.
6.4.3. Xác định độ tin cậy của tổng thể câu hỏi trắc nghiệm:
R
2,1
=
1K
K
1-
2
.
)(

K
XKX
(3)
Trong đó:

K: Số lợng câu hỏi của bài trắc nghiệm của bài trắc nghiệm tổng thể.

X
: Điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể.


: Phơng sai của bài trắc nghiệm tổng thể.
Thang phân loại độ tin cậy đợc quy ớc nh sau:
0

R
2,1
< 0,6: Độ tin cậy thấp.
0,6

R
2,1
< 0,9: Độ tin cậy trung bình.
0,9

R
2,1


1: Độ tin cậy cao.
7. Những đóng góp mới của đề tài:
7.1. áp dụng quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ đã xây dựng đợc bộ
câu hỏi TNKQ chơng I và chơng II phần Sinh học tế bào , sinh học 10
nâng cao-THPT.
7.2. Qua thực nghiệm đã xác định giá trị của bộ câu hỏi TNKQ đã soạn thảo.

8. Cấu trúc của luận văn:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Tổng quan tài liệu
Phần III: Kết quả nghiên cứu
Chơng I: Cở sở lý luận của đề tài.
Chơng II: Kết quả xây dựng câu hỏi TNKQ.
Chơng III: Kết quả thực nghiệm.
Phần IV: Kết luận và kiến nghị
Phần phụ lục:
Phụ lục I: Bộ câu hỏi TNKQ chơng I và chơng II Phần Sinh học tế
bào, SH 10 nâng cao - THPT.
5
Phụ lục II: Đáp án của bộ câu hỏi TNKQ.
Phụ lục III: Mẫu phiếu hớng dẫn làm bài.
Phụ lục IV: Độ khó và độ phân biệt của từng câu hỏi.
Phần II: TổNG Quan Tài Liệu
1. TRÊN THế GiớI :
ở Mỹ, từ đầu thế kỉ XIX ngời ta đã dùng phơng pháp T chủ yếu để phát
hiện năng khiếu, xu hớng nghề nghiệp của học sinh. Sang đầu thế kỉ XX
E.Thođaicơ là ngời đầu tiên đã dùng T nh một phơng pháp khách quan và
nhanh chóng để đo trình độ kiến thức học sinh, bắt đầu dùng với môn số học
và sau đó là đối với một số loại kiến thức khác.
Đến năm 1940 ở Hoa Kỳ đã xuất bản nhiều hệ thống T dùng để đánh giá
thành tích học tập của học sinh.
Năm 1961 Hoa Kỳ đã có hơn 2000 chơng trình T chuẩn.
Năm 1963 đã xuất hiện công trình của Ghecberich dùng máy tính điện tử
xử lí các kết quả T trên diện rộng.
Vào thời điểm đó ở Anh đã có Hội đồng quốc gia hàng năm quyết định
các T chuẩn cho trờng trung học.
Trong thời kì đầu việc sử dụng phơng pháp T ở các nớc phơng Tây đã có

một số sai lầm nh đã sa vào quan điểm hình thức, máy móc trong việc đánh giá
năng lực trí tuệ, chất lợng kiến thức của học sinh hoặc quan điểm phân biệt giai
cấp, phủ nhận năng lực học tập của con em nhân dân lao động.
ở Liên Xô từ năm 1926 - 1931 đã có một số nhà s phạm tại Matxcơva,
Lêningrat, Kiép thí nghiệm dùng T để chẩn đoán đặc điểm tâm lý cá nhân và
kiểm tra kiến thức học sinh. Nhng do ảnh hởng các sai lầm nói trên, sử dụng
mà cha thấy hết những nhợc điểm của T nên ở thời kì này tại Liên Xô có nhiều
6
ngời phản đối dùng T. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Liên Xô cũng đã
chính thức phê phán dùng T (4/9/1936).
Chỉ từ năm 1963 tại Liên Xô mới phục hồi việc sử dụng T để kiểm tra
kiến thức học sinh. Đã xuất hiện những công trình nghiên cứu dùng T trong các
môn học khác nhau nh E.E.Solovieva (1963), V.A.Korinskaia và
L.M.Pansetnicova (1964) K.A.Craxmianscaia (1963) Ng ời ta vẫn tiếp tục
thảo luận về những u, nhợc điểm của T.
Mới đây, ở nhiều nớc trên thế giới (Anh, Mỹ, úc, Hà lan, Bỉ, Pháp ) với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin họ đã cải tiến việc thực hiện T
nh: cài đặt chơng trình chấm điểm, xử lí kết quả trên máy tính. Khiến cho T trở
thành công cụ hữu ích, nhất là đối với chơng trình tự học, tự đào tạo.
Vì vậy việc soạn thảo các câu hỏi T có chất lợng ngày càng đợc khuyến
khích trên nhiều lĩnh vực thuộc nhiều ngành khác nhau.
2. ở VIệT NAM
ở nớc ta, trong thập kỷ 70 đã có những công trình vận dụng T vào kiểm
tra kiến thức của học sinh. Những nghiên cứu sớm nhất thuộc lĩnh vực này là
của Gs.Trần Bá Hoành (1971).
Tại các tỉnh phía Nam trớc ngày giải phóng, T đã đợc sử dụng khá phổ
biến trong kiểm tra và thi ở bậc trung học.
Gần đây, theo hớng đổi mới việc kiểm tra, đánh giá Bộ GD-ĐT đã quy
định việc thi đại học bằng phơng pháp T đối với môn Anh văn (2006) và đối
với các môn Lí, Hoá, Sinh, Anh (2007), cũng nh việc thi tốt nghiệp bằng phơng

pháp T (2007).
Hiện nay do nhu cầu nâng cao chấtlợng dạy học, việc sử dụng hệ thống
câu hỏi TN trong mỗi môn học và tìm cách sử dụng hợp lý trong quá trình dạy
học ở từng bộ môn là con đờng có nhiều triển vọng.
7
phần III: KếT QUả NGHIÊN CứU
Chơng I
CƠ Sở Lí LUậN CủA Đề TàI

1 . Câu hỏi và câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học:
1.1. Khái niệm về câu hỏi trong dạy học:
Aristotle là ngời đầu tiên đã phân tích câu hỏi dới góc độ logic ông cho
rằng: Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái cha biết
[6.Tr 23]
Khái niệm câu hỏi cũng đợc diễn đạt dới dạng khác nh: Câu hỏi là dạng
cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh lệnh cần đợc
giải quyết. [6.Tr 23]
Trong dạy học, câu hỏi đợc sử dụng nh là một công cụ dùng để tổ chức
hớng dẫn quá trình nhận thức, quá trình kiểm tra, tự kiểm tra và tự học. Đó là
những yêu cầu đợc đặt ra (trong câu hỏi) mà ngời học cần phải giải quyết.
1.2 . Các loại câu hỏi trong dạy học:
Tuỳ theo bản chất, mục đích, cách sử dụng mà ngời ta chia câu hỏi thành
nhiều loại khác nhau: [4] ,[6]
1.2.1. Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh:
- Câu hỏi yêu cầu tái hiện sự kiện, hiện tợng, quá trình
-Câu hỏi yêu cầu mức hiểu khái niệm.
8
- Câu hỏi yêu cầu mức vận dụng khái niệm.
- Câu hỏi yêu cầu mức sáng tạo.
1.2.2. Dựa vào sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh:

- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng quan sát
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng phân tích
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng tổng hợp
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng so sánh
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng sử dụng con đờng quy nạp
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng sử dụng con đờng diễn dịch
1.2.3. Dựa vào các khâu của quá trình dạy học:
- Câu hỏi sử dụng trong khâu nghiên cứu tài liệu mới.
- Câu hỏi sử dụng trong khâu ôn tập, củng cố, hoàn thiện, nâng cao.
- Câu hỏi sử dụng trong khâu kiểm tra, đánh giá.
1.2.4. Dựa vào mức độ tích cực:
- Câu hỏi tái hiện thông báo
- Câu hỏi tìm tòi bộ phận
- Câu hỏi kích thích t duy, tích cực.
1.2.5. Dựa vào mối quan hệ của câu hỏi cần xác định:
- Câu hỏi định tính
- Câu hỏi định lợng
1.2.6. Dựa vào hình thức câu hỏi:
- Câu hỏi TNTL
- Câu hỏi TNKQ
1.2.7. Dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh:
- Câu hỏi nêu ra các sự kiện
- Câu hỏi xác định các dấu hiệu bản chất
- Câu hỏi xác định mối quan hệ
- Câu hỏi xác định cơ chế
- Câu hỏi xác định phơng pháp khoa học
- Câu hỏi xác định ý nghĩa lý luận hay thực tiễn của kiến thức.
9
1.2.8. Dựa vào yêu cầu phải hoàn thành là viết hay vấn đáp:
- Câu hỏi yêu cầu trả lời bằng lời nói (vấn đáp)

- Câu hỏi yêu cầu trả lời bằng chữ viết
Do thời lợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu câu hỏi TNKQ.
1.3 . Các loại câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học:
Chúng tôi có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan

Diễn giải Tiểu luận Luận văn Đúng- Sai MCQ Ghép nối Điềnkhuyết

1.3.1. Trắc nghiệm tự luận ( TNTL )
* Khái niệm:
Là dạng T dùng những câu hỏi mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu trả
lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải
hoặc một tiểu luận [2]
* Ưu điểm:
TNTL có những u điểm sau: Đòi hỏi thí sinh tự trả lời và diễn đạt bằng
ngôn ngữ của chính mình, giáo viên ít tốn thời gian cho việc soạn thảo câu hỏi,
thí sinh có thể tự do diễn đạt ý tởng phát huy khả năng sáng tạo, cách thức giải
quyết vấn đề, rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh.
10
* Nhợc điểm:
TNTL có số lợng câu hỏi ít, giá trị nội dung không cao, chấm bài tốn thời
gian, cho điểm gặp khó khăn, tính khách quan không cao nên độ tin cậy thấp.
1.3.2. Trắc nghiệm khách quan ( TNKQ )
* Khái niệm về TEST TNKQ:
Trên thế giới ngời ta đã sử dụng câu hỏi TEST vào quá trình dạy học từ
những năm 1930 của thế kỷ XX. Đã có nhiều nhà lý luận đi sâu vào nghiên cứu
về Test và đa ra định nghĩa Test là bài tập làm trong một thời gian ngắn nhất,
mà thực hiện bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lợng và chất lợng, có thể coi

là dấu hiệu về sự hoàn thiện một số chức năng tâm lý. A.V.PETROPSKI. 1970
hoặc Test là thử nghiệm mang tính tích cực.
Theo Trần Bá Hoành 1990: Test có thể tạm dịch là trắc nghiệm, là một
phơng pháp đo để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh (chú
ý, tởng tợng, ghi nhớ, thông minh, năng khiếu ) hoặc để kiểm tra đánh giá
một số kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của học sinh [2]
* Test có thể phân chia thành những loại sau:
- Loại câu hỏi lựa chọn TNKQ (chọn phơng án trả lời đã có sẵn) thuộc
nhóm 1.
- Loại câu hỏi bổ sung (bổ sung vào câu trả lời ) thuộc nhóm 2
* Nhóm 1: Loại câu lựa chọn đợc chia làm 4 loại:
- Loại câu đúng sai ký hiệu ( Đ-S)
- Loại câu lựa chọn đa phơng án (MCQ)
- Loại câu ghép nối
- Loại câu điền khuyết
* Nhóm 2: Loại câu bổ sung đợc chia làm 4 loại:
- Loại câu hỏi điền vào ô trống
- Loại câu trả lời ngắn
- Loại câu có giới hạn
- Loại câu trả lời mở rộng
* Các dạng TNKQ
11
Loại Đúng Sai (Đ-S)
- Khái niệm: là 1 dạng T đợc trình bày dới dạng 1 câu phát biểu và thí
sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc sai (S)
- Ưu điểm:
+ Loại câu hỏi này rất thông dụng vì nó thích hợp với những kiến thức
sự kiện, các định nghĩa, khái niệm, công thức.
+ Có thể đa ra rất nhiều câu hỏi trong cùng 1 bài kiểm tra
+ Dễ chấm điểm

- Nhợc điểm:
+ Rất khó để đa ra những câu hỏi khách quan
+ Những thuật ngữ mơ hồ có thể khiến học sinh khó khăn trong việc
lựa chọn đáp án.
+ Có ít phơng án để lựa chọn ( ĐúngSai ) vì thế khó xác định đợc
điểm yếu của học sinh do yếu tố đoán mò, xác suất đúng / sai là 50%, có độ tin
cậy thấp.
Loại T này thờng chỉ đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích suy nghĩ, khả năng
phân biệt học sinh giỏi và học sinh kém rất thấp.
Loại câu trắc nghiệm ghép- nối:
- Khái niệm: Là dạng câu hỏi T mà trong đó gồm những câu hỏi có 2 dãy
thông tin, một bên là câu hỏi, bên kia là câu trả lời, học sinh phải ghép với nhau
trở thành thông tin hoàn chỉnh.
- Ưu điểm: Loại này thích hợp với các câu hỏi sự kiện, khả năng nhận
biết kiến thức hay tìm những mối tơng quan (giữa cấu tạo và chức năng, đặc
điểm với cấu trúc )
- Nhợc điểm: Khó có thể đánh giá học sinh ở mức độ t duy cao do học
sinh có thể đạt điểm bằng cách loại suy chứ không phải bằng kiến thức.
Loại câu trắc nghiệm dạng điền khuyết:
- Khái niệm: Là loại câu T trong đó câu dẫn có để một vài chỗ trống học
sinh phải điền vào chỗ trống những từ thích hợp.
12
Có 2 dạng: Có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay là những câu
phát biểu với một hay nhiều chỗ trống, thí sinh phải điền vào bằng một từ hay
một nhóm từ thích hợp.
- Ưu điểm:
+ Làm mất khả năng đoán mò cuả học sinh và có cơ hội trình bày những
câu trả lời phát huy óc sáng tạo.
+ Giáo viên dễ soạn câu hỏi, thích hợp với các môn tự nhiên.
- Nhợc điểm:

+ Nhợc điểm lớn nhất của loại trắc nghiệm này việc chấm bài mất nhiều
thời gian.
+ Hơn nữa giáo viên sẽ khó cho điểm và tính khách quan không cao, đối
với những câu trả lời của học sinh không đúng với đáp án mà vẫn có lý
* Trắc nghiệm nhiều lựa chọn ( MCQ ).
- Khái niệm: Là dạng T trong đó trớc 1 câu dẫn hay 1 câu hỏi có từ 3-5
câu trả lời sẵn, trong đó chỉ có 1 phơng án là đúng hoặc đúng nhất, còn những
phơng án khác là phơng án gây nhiễu.
- Ưu điểm:
+ Có nhiều phơng án để học sinh lựa chọn (3-5 phơng án ) giảm khả
năng học sinh có thể suy đoán đợc đáp án đúng.
+ Nhiều câu hỏi sẽ giúp học sinh trong việc so sánh và giảm đi sự mơ hồ
của nội dung câu hỏi.
+ Rất linh hoạt trong đánh giá các cấp độ t duy của học sinh: ghi nhớ,
thông hiểu, vận dụng mức độ thấp, vận dụng, mức độ cao.
- Nhợc điểm:
+ Thời gian đọc đề bài tăng lên theo số lợng phơng án đa ra cho mỗi câu
hỏi.
+ Mất nhiều thời gian để biên soạn câu hỏi.
1.4. Tầm quan trọng của câu hỏi TNKQ trong việc nâng cao chất l-
ợng dạy học:
13
- Trớc đây TNKQ chỉ dùng với mục đích KTĐG và đã mang lại hiệu quả
cao trong KTĐG mà câu hỏi TNTL không đạt đợc đó là:
+ T cho phép trong một thời gian ngắn kiểm tra đợc nhiều kiến thức cụ
thể, nhiều khía cạnh khác nhau của một kiến thức, giảm thiểu việc học tủ học
lệch của học sinh.
+ T tốn ít thời gian thực hiện, đặc biệt là khâu chấm bài.
+ T đảm bảo tính khách quan khi chấm bài, nhất là chấm bằng máy tính.
+ Có thể áp dụng toán thống kê trong việc xác định giá trị câu hỏi.

+ T gây hứng thú và tính tích cực học tập cho học sinh.
- Ngày nay, do đổi mới phơng pháp dạy học, tích cực hoá hoạt động học
tập, TNKQ còn có thể sử dụng trong việc hình thành kiến thức cho học sinh ở
các khâu của quá trình dạy học nh:
+ Sử dụng trong khâu nghiên cứu tài liệu mới:
Bộ câu hỏi TNKQ đợc xây dựng dựa trên các mục tiêu dạy học cụ thể.
Do đó bộ câu hỏi nh là một mẫu hình tiêu biểu mà qua đó có thể thực hiện đợc
các mục tiêu dạy học. Khi học sinh đợc trắc nghiệm tiếp cận với những yêu cầu
có trong nội dung câu hỏi T, họ phải sử dụng các thao tác t duy, phân tích, so
sánh, tổng hợp cùng với những kiến thức đã có để tìm ra ph ơng án đúng. Để
tìm đợc câu trả lời đúng học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà cần phải
hiểu rõ vấn đề. Nhất là đối với câu hỏi TNKQ-MCQ có khả năng gây nên
những thắc mắc, những khó khăn trong t duy, kích thích học sinh có nhu cầu
hiểu biết để giải quyết yêu cầu của câu hỏi.Từ đó, không chỉ hình thành đợc
kiến thức mới cho ngời học mà còn rèn luyện cho họ năng lực t duy, óc suy
đoán nhanh nhậy.
+ Sử dụng ở khâu ôn tập, củng cố, hoàn thiện, nâng cao:
Hình thành kiến thức cho học sinh ở khâu nghiên cứu tài liệu mới có vai trò
quan trọng trong quá trình dạy học, song kiến thức của học sinh có trở nên
vững chắc hay không, lại nhờ vào khâu ôn tập, củng cố và hoàn thiện, nâng
cao. Sử dụng câu hỏi TNKQ là biện pháp có hiệu quả để nâng cao trình độ trớc
khi bớc vào kì thi.
14
Bộ câu hỏi đợc soạn thảo dựa vào các mục tiêu dạy học, phủ kín và phân
bố số lợng câu hỏi theo mức độ quan trọng của từng mục tiêu, nên ngời ôn tập
có thể coi việc trả lời bộ câu hỏi nh là kế hoạch chi tiết cho quá trình ôn tập.
Việc giải quyết các câu hỏi theo hệ thống các câu hỏi là điều kiện để cho
ngời đọc rà soát, ôn lại kiến thức mà mình đã học. Nh vậy sẽ củng cố lại những
kiến thức cơ bản trong 1 thời gian ngắn. Mặt khác khi gặp những câu hỏi T khó
họ phải huy động tìm lời giải đáp, giúp cho ngời học vừa ôn lại kiến thức, vừa

nâng cao đợc trình độ .
+ Sử dụng TNKQ trong khâu tự học:
Vấn đề tự học là rất cần thiết đối với mỗi học sinh do sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của KHKT, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng, mà những kiến thức
trên lớp do thầy cô cung cấp không thể đáp ứng đợc. Trong quá trình tự học thì
câu hỏi TNKQ là bộ công cụ rất có hiệu quả. Học sinh có thể tự đọc sách,
nghiên cứu tài liệu và tự đánh giá bằng câu hỏi TNKQ sau đó đối chiếu với đáp
án. Điều này rất hữu ích giúp học sinh tự hình thành kiến thức cho mình.
2. Quy tắc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Để xây dựng đợc bộ câu hỏi TNKQ có chất lợng trớc hết chúng ta cần
phải tuân thủ đúng những quy tắc xây dựng câu hỏi TNKQ.Tuỳ từng loại câu
hỏi TNKQ mà cần có những quy tắc xây dựng sao cho phù hợp.
2.1. Quy tắc xây dựng câu hỏi T đúng - sai:
- Chọn câu dẫn nào mà một học sinh trung bình khó nhận ra ngay là đúng hay
sai
- Không nên trích nguyên văn những câu trong sách giáo khoa.
- Cần đảm bảo tính đúng hay sai của câu là chắc chắn.
- Không dùng dạng câu phủ định vì sẽ khiến học sinh dễ nhầm ý của câu hỏi
- Tránh dùng những cụm từ nh chỉ có, không có, luôn luôn, th-
ờng, đôi khi.
- Học sinh có khuynh hớng chọn câu trả lời là đúng vì vậy đa ra ít nhất
là 60% câu hỏi trong tổng số các câu hỏi là đúng/sai. Trong đề kiểm tra có đáp
án sai để hạn chế tối đa khả năng đoán mò theo khuynh hớng.
15
- Sử dụng từ ngữ chính xác, tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ, mang tính chất
lợng (trẻ , nhỏ , nhiều)
- Trong 1 bài trắc nghiệm không nên bố trí số câu sai bằng số câu đúng,
không nên sắp đặt các câu đúng theo 1 trật tự có tính chất chu kì [2],[3]
2.2. Quy tắc xây dựng câu hỏi T điền khuyết:
- Bảo đảm sao cho mỗi chỗ để trống chỉ có thể điền 1 từ hay một cụm từ

thích hợp.
- Từ phải điền nên là danh từ và là từ có ý nghĩa nhất trong câu.
- Mỗi câu nên chỉ có một hoặc hai chỗ trống, các khoảng trống nên có độ
dài bằng nhau để học sinh không đoán đợc từ phải điền là dài hay ngắn [2].
2.3. Quy tắc xây dựng câu hỏi T ghép nối: [2]
- Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có
liên quan với nhau.
Cột câu hỏi và cột trả lời không nên bằng nhau, nên có những câu trả lời
d ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn.
- Thứ tự các câu trả lời không ăn khớp với thứ tự các câu hỏi để gây thêm
khó khăn cho sự lựa chọn.
2.4. Quy tắc xây dựng câu hỏi T nhiều lựa chọn ( MCQ ): [4. Tr. 27]
- Quy tắc lập câu dẫn:
+ Diễn đạt trong câu dẫn cần thể hiện rõ những nhiệm vụ mà các thí sinh
phải làm, phải đa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho thí sinh để họ xác định
đợc yêu cầu trong câu hỏi.
+ Thờng dùng một câu hỏi, hay câu nhận định không đầy đủ hoặc cha
hoàn chỉnh để lập câu dẫn, đôi khi ngời ta có thể viết câu dẫn dới dạng đa ra
nhiều tổ rồi sau đó tổ hợp lại thành các phơng án chọn.
+ Trờng hợp nhiều câu hỏi trắc nghiệm đợc xây dựng dựa trên cùng một l-
ợng thông tin nh: một đoạn văn, một đồ thị, một sơ đồ, một số các câu trả lời
sẵn thì cần phải chọn câu dẫn sao cho có thể đảm bảo chắc chắn có sự liên
quan với những thông tin đã đa ra đó. Câu nọ phải độc lập với câu kia, chứ
không có sự phụ thuộc vào nhau.
16
+ Khi lập câu dẫn càng cần phải tránh những từ có tính chất gợi ý hoặc
tạo đầu mối dẫn đến câu trả lời nh Những câu nào sau đây trong khi một
trong các phơng án lựa chọn là tổ hợp của hai hay nhiều câu.
+ Những từ chung cho các câu lựa chọn nên chuyển lên phần cấu trúc
của câu dẫn.

+ Nên ít dùng hoặc tránh dùng thể phủ định trong câu hỏi, nếu cần thiết
phải dùng thì nhấn mạnh bằng cách gạch chân, in nghiêng hoặc in đậm thể phủ
định, nhằm thu hút sự chú ý của thí sinh, tránh hiểu nhầm yêu cầu của câu hỏi.
+ Nội dung của câu dẫn phải nằm trong nội dung và mục tiêu cần đánh giá
- Quy tắc lập phơng án chọn: [3]
Đó là những phơng án đa ra để giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở câu dẫn
thông thờng có từ 3-5 phơng án lựa chọn, trong đó có một câu chọn là đúng và
chính xác nhất, còn những câu kia là câu gây nhiễu.
Khi lập các phơng án chọn cần phải chú ý các quy tắc sau:
+ Đảm bảo câu dẫn và câu trả lời khi gắn vào nhau phải phù hợp về mặt
cấu trúc (câu cú ,ngữ pháp ) thành một nội dung hoàn chỉnh.
+ Cần tránh xu hớng làm cho câu trả lời đúng luôn dài hơn các câu
nhiễu, tạo cơ sở cho sự đoán mò.
+ Cần làm cho tất cả các câu nhiễu có vẻ hợp lí và có sức hợp dẫn nh
nhau đối với các thí sinh nắm vấn đề đề cha chắc.
+ Thông thờng ngời ta lập câu nhiễu dựa trên những khái niệm chung,
những quan niệm sai lầm hay gặp trong thực tế, hoặc những nội dung mà bản
thân nó là đúng nhng không thoả mãn yêu cầu của câu hỏi.
Việc lập một câu nhiễu sai hiển nhiên thí sinh sẽ loại dễ dàng coi nh
không có tác dụng gì.
+ Cần tránh soạn ra những câu đúng mà ở trình độ cao hơn thí sinh mới
chọn đợc nó.
+ Các phơng án chọn cần phải có cấu trúc tơng tự nhau, điều này có ý
nghĩa trong việc làm tăng độ phân biệt của câu hỏi.
17
+ Phải đảm bảo sao cho chỉ có 1 câu duy nhất đúng, câu chọn đúng nhất
hay hợp lí nhất, cần đặt ở những vị trí khác nhau, không theo một quy luật nào,
tránh sự đoán mò của thí sinh.
+ Cần tránh những câu rập khuôn theo SGK, dễ khuyến khích học sinh học
vẹt để tìm câu trả lời đúng.

3. Quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ:
B ớc 1 : Xác định mục đích yêu cầu:
Xác định xem bộ câu hỏi xây dựng với mục đích gì? Đo đợc cái gì?
Đánh giá đợc ai? ở mức độ nào? Những kiến thức nào đợc trắc nghiệm.
Nghĩa là chúng ta cần xác định rõ phạm vi kiến thức, đối tợng trắc
nghiệm.
Bớc này có giá trị trong việc lập kế hoạch xây dựng và kế hoạch thử
nghiệm kiểm định giá trị các câu hỏi.
B ớc 2 : Xây dựng kế hoạch cho nội dung cần trắc nghiệm:
Mục đích của việc xây dựng kế hoạch cho nội dung cần trắc nghiệm là:
- Nhằm đạt cao nhất về nội dung (đo đợc cái cần đo)
- Hệ thống câu hỏi tơng xứng với thời gian phân bố và tầm quan trọng
của từng đơn vị kiến thức.
Do vậy, cần phải có kế hoạch chung, kế hoạch chi tiết phân bố cụ thể
trên từng nội dung tơng ứng với các mức độ mục tiêu dạy học cụ thể.
Để đạt đợc mục tiêu cần có sự phân tích cấu trúc nội dung toàn bộ chơng
trình tìm ra mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong giảng dạy và học tập. Sau đó xác
định tầm quan trọng và thời gian phân bố cho từng nội dung đó, xác định các
trọng số cụ thể theo thứ tự nội dung tổng quát, chi tiết.Từ việc phân tích ở trên
chúng ta có thể lập ra một kế hoạch chi tiết cho toàn bộ câu hỏi.
B ớc 3 : Soạn thảo câu hỏi.
- Căn cứ vào các quy tắc nêu ở trên về xây dựng các câu hỏi TNKQ cho
từng loại (Đúng sai, ghép nối, điền khuyết, MCQ) và dựa vào kế hoạch đã vạch
ra, xây dựng từng câu hỏi theo mục tiêu dạy học.Tuy nhiên để có đợc lợng câu
hỏi theo đúng kế hoạch đặt ra, khi soạn thảo cần xây dựng lợng câu hỏi nhiều
18
hơn thế. Để đến khi kiểm định câu hỏi qua thực nghiệm sẽ giúp ta loại đợc
những câu không đạt yêu cầu mà vẫn đảm bảo tính hệ thống của bộ câu hỏi
- Khi soạn thảo câu hỏi, ngời soạn luôn tự hỏi: soạn câu ấy để làm gì?
Đánh giá đợc ai? Mức trí lực nào? Độ khó áng chừng khoảng bao nhiêu? Học

sinh phải mất bao nhiêu thời gian để trả lời câu hỏi ấy?
- Khi soạn xong cần có sự rà soát nhiều lần để tránh những sơ suất do chủ
quan
B ớc 4 : Thực nghiệm kiểm định các câu hỏi:
- Các câu hỏi dù có soạn thảo cẩn thận, công phu đến đâu cũng chỉ là ý t-
ởng chủ quan của ngời soạn. Muốn biết đợc các chỉ tiêu của từng loại câu hỏi
đạt đến đâu? Có khiếm khuyết đó nh thế nào? Chất lợng câu hỏi so với yêu cầu
đặt ra có đạt không?
Điều đó sẽ đợc giải đáp qua thực nghiệm và xử lí các thông số, theo các
chỉ tiêu đặt ra .
* Để xác định giá trị của bài trắc nghiệm .
Phân tích câu hỏi theo các chỉ tiêu độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy, độ
giá trị (chúng tôi trình bày chi tiết ở chơng III)
* Có thể tóm tắt các bớc xây dựng câu hỏi T theo sơ đồ:
Bớc 1 : Xác định mục đích yêu cầu.
Bớc 2 : Xây dựng kế hoạch cho nội dùng cần T.
Bớc 3 : Soạn thảo câu hỏi.
Bớc 4 : Thực nghiệm kiểm định câu hỏi.
CHƯƠNG II: KếT QUả XÂY DựNG CÂU HỏI TRắC NGHIệM
2.1. Mục đích của xây dựng câu hỏi trắc nghiệm:
Chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi T với những mục đích sau:
Đối với giáo viên: Bộ câu hỏi nh là một công cụ sử dụng trong các khâu
của quá trình dạy học: Dạy bài mới, ôn tập, củng cố hoàn thiện, nâng cao, kiểm
tra và tự kiểm tra.
19
Đối với học sinh: Sử dụng bộ câu hỏi T trong ôn tập, củng cố tự học và tự
kiểm tra. Nhất là ôn thi đại học, do bộ giáo dục đổi mới hình thức thi đại học
bằng trắc nghiệm nên bộ câu hỏi T này rất có ý nghĩa trong quá trình tự học, tự
kiểm tra của học sinh.
Chơng trình tế bào học là bộ môn khoa học tơng đối khó với học sinh và

khá trừu tợng, bộ câu hỏi T góp phần giúp học sinh nắm vững và thông hiểu
những kiến thức ấy, từ đó lĩnh hội đợc các kiến thức SGK.
2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần II sinh học tế bào
lớp 10 nâng cao THPT
2.2.1 : Cấu trúc: Phần Sinh học tế bào bao gồm:
Chơng
Số
bài
Tên bài
Số tiết
I. Thành phần
hoá học của tế
bào


6
Bài 7: Các nguyên tố hoá học và nớc của tế bào
Bài 8: Các bon hiđrat và lipit
Bài 9: Prôtêin
Bài 10: Axít nuclêic
Bài 11: Axít nuclêic (tiếp theo)
Bài 12 :Thực hành:Thí nghiệm nhận biết một số
thành phần hoá học của tế bào
Tiết 7
Tiết 8
Tiết 9
Tiết 10
Tiết 11
Tiết 12
II. Cấu trúc của

tế bào 8
Bài 13:Tế bào nhân sơ
Bài 14:Tế bào nhân thực
Bài 15: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài 16: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài 17: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài 18:Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 19:Thực hành: Quan sát tế bào dới kính hiển
vi thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Bài 20: Thực hành:Thí nghiệm sự thẩm thấu và
tính thấm của tế bào
Tiết 13
Tiết14
Tiết 15
Tiết 16
Tiết 17
Tiết 18
Tiết 19
Tiết 20
20
III:Chuyển hoá
vật chất và
chuyển hoá
năng lợng
của tế bào
7
Bài 21: Chuyển hoá năng lợng
Bài 22: Enzim và vai trò của enzim trong quá
trình chuyển hoá vật chất
Bài 23: Hô hấp tế bào

Bài 24: Hô hấp tế bào (tiếp theo)
Bài 25: Hoá tổng hợp và quang tổng hợp
Bài 26: Hoá tổng hợp và quang tổng hợp (tiếp
theo)
Bài 27:Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim
Tiết 21
Tiết 22
Tiết 23
Tiết 24
Tiết 25
Tiết 26
Tiết 27
IV. Phân bào 5
Bài 28: Chu kỳ tế bàovà các hình thức phân bào
Bài 29: Nguyên phân
Bài 30: Giảm phân
Bài31: Thực hành: Quan sát các chu kì của nguyên
phân
Bài 32: Ôn tập
Tiết 28
Tiết 29
Tiết 30
Tiết 31
Tiết 32
Để đảm bảo việc xây dựng câu hỏi có tính hệ thống và bám sát các nội
dung và mục tiêu dạy học. Cần phân tích tính hệ thống của chơng trình tế bào học.
2.2.2. Nội dung:
Tính hệ thống, tính kế thừa, tính lô gic của phần Sinh học tế
bào SH 10 nâng cao-THPT:
Mở đầu của SH 10 là phần Giới thiệu chung về thế giới sống giúp cho

học sinh có cái nhìn tổng quát về sinh giới. Sinh giới rất đa dạng và phong phú,
từ những dạng sống đơn giản và nhỏ bé nhất nh vi rút (kích thớc tính bằng nm)
đến những dạng động vật có vú to lớn cấu tạo cơ thể phức tạp, nhng chúng đều
có những đặc điểm chung.Tất cả các cơ thể sống bất luận hình dạng và kích th-
ớc nh thế nào, đều đợc cấu tạo từ tế bào. Chính vì vậy sau khi học sinh có cái
nhìn tổng thể về sinh giới, về cơ thể sinh vật, sinh học 10 đã đi sâu nghiên cứu
về đơn vị cấu tạo nên cơ thể đó là tế bào. Phần sinh học tế bào giúp học sinh
21
tìm hiểu về tế bào: Thành phần hoá học của tế bào, cấu trúc của tế bào, chuyển
hoá năng lợng và sự phân bào.
Phần Sinh học tế bào là phần kiến thức khá trừu tợng, học sinh không
thể dễ dàng qua sát đợc, vì thế học sinh phải có tính t duy lô gic cao. Đồng thời
kế thừa những hiểu biết từ các lớp dới, về thực vật, động vật, cơ thể ngời,
nghiên cứu những kiến thức cụ thể về những đối tợng này ở mức độ đại cơng,
tìm hiểu về sự phân bào, về ADN, ARN, prôtêin. Vì thế phần Sinh học tế
bào lớp 10 có nhiệm vụ kế thừa, khái quát hoá, hệ thống hoá, những kiến thức
về tế bào mà học sinh đã đợc học, đồng thời bổ sung những kiến thức về thành
phần hoá học của tế bào, cấu trúc tế bào và nâng cao những hiểu biết về ADN,
ARN, prôtêin, về sự phân bào.
Chơng trình Sinh học tế bào có cấu trúc hệ thống cao: Từ việc tìm
hiểu các thành phần hoá học của tế bào, học sinh hiểu sâu hơn về cấu trúc tế
bào ( sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn), sau đó sẽ đi nghiên cứu sự
chuyển hoá vật chất và năng lợng trong tế bào, và cuối cùng là sự phân bào.
Tế bào là đơn vị cấu tạo nên cơ thể sinh vật , chính vì vậy những nhân tố
cấu tạo nên tế bào cũng chính là nhân tố cấu tạo nên cơ thể sống, sự chuyển
hoá vật chất và năng lợng trong tế bào thể hiện quá trình trao đổi chất của cơ
thể, quá trình nguyên phân của tế bào giúp cơ thể lớn lên, quá trình giảm phân
của tế bào giúp cơ thể sinh sản, duy trì sự ổn định bộ nhiễm sắc thể qua các thế
hệ tế bào và thế hệ cơ thể.
Nh vậy, phần Sinh học tế bào SH 10 Nâng cao - THPT thể hiện tính kế

thừa, tính logic và tính hệ thống về kiến thức tế bào giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc, chặt chẽ.
Các thành phần kiến thức của phần Sinh học tế bào :
* Kiến thức khái niệm:
- Những khái niệm về thành phần hoá học của tế bào.
+ Các nguyên tố vi lợng, đa lợng.
+ Khái niệm về nớc và vai trò của nớc.
22
+ Khái niệm các hợp chất hữu cơ chủ yếu của tế bào.
- Khái niệm về cấu trúc tế bào
+ Cấu trúc, thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ và chức năng:
Thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ và chức năng.
+ Thành phần cấu tạo, cấu trúc, chức năng của TBNC.
23







!
"#$%#


&'
()
*)
+*)
*)

*)
,-./0102)
034

033
35

03
563
034
7
03
3./3
7689
35

)4
03
:53
0;
<=>
!+
1>+55
2?5
05;.01 2)
@3
- Kh¸i niÖm vÒ c¸c vÒ sù vËn chuyÓn c¸c chÊt qua mµng sinh chÊt.
+ VËn chuyÓn thô ®éng
+ VËn chuyÓn chñ ®éng
+ XuÊt bµo, nhËp bµo

- Kh¸i niÖm vÒ chuyÓn ho¸ vËt chÊt vµ n¨ng lîng trong tÕ bµo.
+ Kh¸i niÖm vÒ chuyÓn ho¸ n¨ng lîngvµ c¸c d¹ng n¨ng lîng.
+ Kh¸i niÖm vÒ chuyÓn ho¸ n¨ng lîng
24
+ Enzym, cấu trúc, vai trò của enzym.
+ Khái niệm về hô hấp tế bào: Quá trình đờng phân, chu trình CREP.
+ Khái niệm về hoá tổng hợp, quang tổng hợp.
- Khái niệm về sự phân bào:
+ Khái niệm về chu kỳ tế bào, các hình thức phân bào.
+ Khái niệm về nguyên phân và giảm phân.
* Kiến thức về quy luật:
- Quy luật hình thành các đại lợng phân tử sinh học theo nguyên tắc đa
phân, từ các đơn phân.
- Quy luật di chuyển ở cấp độ phân tử: Đợc thể hịên ở cấu trúc của axit
nuclêic đợc cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung.
- Quy luật tiến hoá về cấu trúc của tế bào ngày càng hoàn thiện và ngày
càng phc tạp, cấu trúc của tế bào nhân chuẩn phức tạp và chuyên hoá, thể hiện
sự tiến hoá so với cấu trúc của tế nhân sơ:
- Quy luật về sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của các bào quan
trong tế bào nhân chuẩn.
- Quy luật của sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
* Kiến thức ứng dụng:
- Từ những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng tế bào đã ứng
dụng trong thực tiễn trong ăn uống ( Rau sống ngâm nớc muối trớc khi ăn)
- Từ những hiểu biết về quá trình nguyên phân là cơ sở khoa học cho việc
áp dụng các hình thức sinh sản vô tính ở cây trồng nh: Giâm cành, chiết,
ghép nuôi cấy mô và tế bào ở thực vật.
2.3. Nội dung chơng I và II phần "Sinh học tế bào".
Phần sinh học tế bào, SH10 nhằm cung cấp cho ngời học những kiến
thức cơ bản, hệ thống về cấu trúc, chức năng các thành phần tế bào của sinh vật

nhân chuẩn và sinh vật nhân sơ, chuyển hoá vật chất cũng nh năng lợng sinh
sản của tế bào.
25

×