Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trường PT DTNT tỉnh nghệ an trong dạy học chương II, III sinh học tế bào bậc THPT luận văn thạc sỹ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 136 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯƠNG THI ̣ NGỌC HOÀ N

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRƯỜ NG PT DTNT TỈNH NGHỆ AN TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG II, III “SINH HỌC TẾ BÀ O” BẬC THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ ĐÌ NH TRUNG

NGHỆ AN - 2012


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
HỌ TÊN TÁC GIẢ

Lương Thi Ngo ̣c Hoàn
̣



iii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.LÊ ĐÌNH
TRUNG , người thầy đã tận tình, hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, khoa Sinh
học và các Thầy Cô giáo trường Đại học Vinh, đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ về tài liệu, phương pháp nghiên cứu trong q trình chúng
tơi học tập và nghiên cứu tại trường.
Cảm ơn Ban giám hiệu, Các Thầy Cô trong Tổ Sinh và học sinh các trường
THPT mà tôi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và hợp tác
cùng với tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân
trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả

LƯƠNG THI ̣ NGỌC HOÀN


iv
MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Các chữ viết tắt

Ý nghĩa chữ viết tắt

BT

Bài tập

CH

Câu hỏi

DTNT

Dân tô ̣c nô ̣i trú

DH

Dạy học

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐC

Đối chứng


GV

Giáo viên

HS

Học sinh



Mức độ

NLTH

Năng lực tự học

Nxb

Nhà xuất bản

KN

Kỹ năng

PPDH

Phương pháp dạy học

PHT


Phiếu học tập

QTDH

Quá trinh da ̣y ho ̣c
̀

SGK

Sách giáo khoa

SH 10

Sinh học 11

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TT

Thứ tự


TB

Tế bào


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH


1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀ I
1.1. Căn cư vào các nghi quyế t của Đảng , các văn bản pháp quy của nhà nước
̣
́
và của Bô ̣ giáo du ̣c- Đào ta ̣o
Nghi ̣ quyế t kỳ ho ̣p lầ n thứ 2, BCH Trung ương Đảng khoá VIII trong phầ n IV
Những giải pháp chủ yế u nêu ra :" Đổ i mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào
tạo, khắ c phục lố i truyề n thụ một chiề u, rèn luyê ̣n thành nế p tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiế n tiế n và phương pháp hiê ̣n đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điề u kiê ̣m và thời gian tự học…”[1].
Luâ ̣t giáo du ̣c 2005 quy đinh “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
̣
cực tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồ i dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên...”

(khoản 2 Điề u 5)[27].
Với môn Sinh ho ̣c Bô ̣ giáo du ̣c và Đào ta ̣o quy đinh mu ̣c tiêu về kỹ năng : “Phát
̣
triển ki ̃ năng học tập, đặc biê ̣t là tự học: Biế t thu thập và xử lí thông tin lập bảng
biể u, sơ đồ , đồ thi ̣…. Làm viê ̣c cá nhân và làm viê ̣c theo nhóm, làm báo cáo nhỏ,
trình bày trước tổ, lớp…” [7].
Với đố i tươ ̣ng HS DT, trung tâm nghiên cứu giáo du ̣c dân tô ̣c chỉ rõ “Đẩy mạnh
đổ i mới phương pháp giáo dục dân tộc chỉ rõ “Đẩy mạnh đổ i mới phương pháp dạy
học giúp HS biế t cách tự học và hợp tác trong tự học, tích cực chủ động, sáng tạo
trong phát hiê ̣n và giải quyế t vấ n đề , tự chiế m linh tri thức mới, giúp HS tự đánh giá
̃
năng lực của bản thân” [46].
1.2. Xuấ t phát từ đòi hỏi của thư ̣c tiễn
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nề n kinh tế tri thức, con người đươ ̣c xem là nhân tố
chinh của sự phát triề n. Mô ̣t xã hô ̣i muố n phát triể n phải dựa vào sức ma ̣nh của tri
́
thức bắ t nguồ n từ viêc khai thác tiề m năng của con người, lấ y viê ̣c phát huy nguồ n
̣
lực của con người làm nhân tố của sự phát triể n nhanh chóng và bề n vững. Con người
đươ ̣c chăm lo phát triể n toàn diên cho sự hô ̣i nhâ ̣p toàn cầ u gồ m tinh thầ n, trí tuê,̣ đa ̣o
̣
đức, thể chấ t


2
Hoà cùng với sự phát triể n của thế giới, Viê ̣t Nam cũng đang bước vào kỷ
nguyên mới với những cơ hô ̣i và thách thức mới. Hơn lúc nào hế t sự nghiêp giáo du ̣c
̣
có ý nghia quan tro ̣ng lớn lao trong chiế n lươ ̣c phát triể n của đấ t nước và đang là vấ n
̃

đề đươ ̣c cả xã hô ̣i quan tâm.
Chúng ta đang số ng trong thời đa ̣i “Bùng nổ ” tri thức, khố i lươ ̣ng kiế n thức đang
ngày mô ̣t gia tăng nhanh chóng đăc biêṭ là trong linh vực Sinh ho ̣c. Do khố i lươ ̣ng kiế n
̣
̃
thức tăng “Siêu tố c” mâu thuẫn với quỹ thời gian ho ̣c tâp ở nhà trường có han nên giáo
̣
̣
du ̣c phải dựa trên nguyên tắ c “ Ho ̣c tâp thường xuyên, suố t đời”. Vì vây, nhiêm vu ̣ của
̣
̣
̣
giáo viên hiên nay không chỉ day kiế n thức mà điề u quan tro ̣ng là da ̣y phương pháp,
̣
̣
rèn luyên khả năng tự làm viêc, tự tim hiể u để nắ m bắ t tri thức.
̣
̣
̀
Tuy nhiên, trong thư ̣c tế giảng da ̣y ở các trường phổ thông hiên nay, viêc rèn
̣
̣
luyên kỹ năng tư ̣ ho ̣c chưa đươ ̣c chú tro ̣ng, HS chưa biế t cách làm viê ̣c đô ̣c lâ ̣p mô ̣t
̣
cách khoa ho ̣c để linh hô ̣i tri thức. Vì vâ ̣y, viê ̣c nâng cao năng lư ̣c tự ho ̣c là vấ n đề
̃
chúng ta cầ n phải quan tâm, đă ̣c biêṭ là đố i tươ ̣ng ho ̣c sinh dân tô ̣c nô ̣i trú.
Trong giáo du ̣c dân tô ̣c, hê ̣ thố ng trường PT DTNT là loại trường chuyên biê ̣t.
Hê ̣ thố ng các trường dân tô ̣c nô ̣i trú không chỉ góp phầ n nâng cao dân trí mà còn ta ̣o
nguồ n cán bô ̣ đáp ứng nhu cầ u phát triề n kinh tế – xã hô ̣i cho các điạ phương có đồ ng

bào dân tô ̣c sinh số ng. Đố i tươ ̣ng các em ho ̣c sinh hầ u hế t đề u số ng xa gia đinh, số ng
̀
tâ ̣p trung viê ̣c ho ̣c tâ ̣p ăn uố ng vui chơi đề u có sự quản lí của nhà trường và 70% quỹ
thời gian ho ̣c tâ ̣p của các em là tự ho ̣c ở trên lớp. Vì vâ ̣y, nế u không có phương pháp
tự ho ̣c để linh hô ̣i tri thức thì viêc ho ̣c sinh tâ ̣p trung tự ho ̣c trên lớp sẽ không đa ̣t kế t
̣
̃
quả. Do đó, viê ̣c nâng cao năng lực tự ho ̣c là mô ̣t yêu cầ u tấ t yế u.
̉
Ơ Sinh ho ̣c 10 thì chương II, III: “Sinh ho ̣c tế bào” các kiế n thức trong SGK
đươ ̣c trinh bày theo hướng nâng cao năng lư ̣c tự ho ̣c của ho ̣c sinh. Mă ̣t khác, các kiế n
̀
thức trong chương này la ̣i gắ n liề n với thư ̣c tiễn đời số ng thì viê ̣c nâng cao năng lư ̣c
tự ho ̣c cho HS là mô ̣t vấ n đề thiế t thực và khả thi hiên nay.
̣
Xuấ t phát từ những lí do trên chúng tôi cho ̣n đề tài “Rèn luyê ̣n năng lực tự học
cho học sinh trường PT DTNT tỉnh Nghê ̣ An trong dạy học chương II, III: sinh
học tế bào bậc THPT”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tình hình khó khăn của học sinh dân tộc, liên quan trực tiếp đến năng
lực tự học trong quá trình học tập SGK Sinh học 10 mới.


3
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của giải pháp nâng cao năng lực tự học
thực chất là hình thành và sử dụng tốt các kĩ năng tự học cho học sinh dân tộc trong
quá trình học tập sinh học hiện hành, vận dụng đối với học sinh dân tộc nội trú cấp
phổ thông trung học.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Năng lực tự học của học sinh trường PT DTNT Tinh Nghê ̣ An trong quá trình
̉
dạy học sinh học.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 10 Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu ta ̣o đươ ̣c các biên pháp phù hơ ̣p để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
̣
trường PT DTNT thì sẽ tạo cho các em lịng ham thích, sự tự tin, tính tích cực chủ
động trong học tập và góp phầ n nâng cao chấ t lươ ̣ng ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh trong quá
trình học tập Sinh học 10 hiện hành.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Điều tra thực trang tinh hinh day và ho ̣c ở các trường PT DTNT Tinh Nghê An.
̣
̣
̣
̉
̀
̀
- Nghiên cứu cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn năng lư ̣c tự ho ̣c cho ho ̣c sinh THPT nói
chung và DTNT nói riêng.
- Xác đinh các năng lực tự ho ̣c cho ho ̣c sinh về môn Sinh ho ̣c ở trường PT DTNT.
̣
- Xây dư ̣ng qui trinh rèn luyên cho ho ̣c sinh PT DTNT các năng lư ̣c tự ho ̣c
̣
̀
chương II, III: “Sinh học tế bào”.
- Thực nghiệm sư phạm để sơ bô ̣ đánh kiểm tra, đánh giá kế t quả của các
phương pháp, biện pháp rèn luyên năng lư ̣c tự ho ̣c cho ho ̣c sinh DTNT về kiế n thức
̣

chương II, III : “Sinh học tế bào”.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, các chủ trương, nghị quyết về
tinh thần đổi mới giáo dục theo hướng tích cực hóa người học.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến đề tài để
xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc vận dụng vào dạy học chương II, III “Sinh học tế
bào ” Sinh học 10 - THPT.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu khác.


4
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng dạy và học ở Trường THPT về năng lư ̣c tự ho ̣c ở mô ̣t số
trường DTNT Tinh Nghê ̣ An bằng phiếu điều tra (test) và trao đổi trực tiếp với giáo
̉
viên và học sinh. Để xác định thực tế rèn năng lực tự học cho HS của GD đồng thời
cũng như khả năng tự học của HS DTNT.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được trong thực nghiệm khảo sát và thực nghiệm sư phạm được
xử lý bằng các tham số thống kê toán học trên phần mềm Microsoft Exel. Sau đó
phân tích kết quả định lượng bằng thống kê toán học để phân loại trình độ học sinh
và đánh giá mức độ lĩnh hội của từng học sinh. Các số liệu thu được của lớp TN và
lớp ĐC được chấm theo thang điểm 10 và được xử lí bằng thống kê tốn học theo các
bảng và các tham số sau:
Phương án

xi

n

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

X

ĐC
TN
Trong đó:

- n số học sinh TN (hoặc ĐC) hay tổng số bài kiểm tra.
- ni số bài kiểm tra có điểm số là xi.

- xi điểm số theo thang điểm 10.
- X điểm trung bình của một tập hợp.

- Các tham số đặc trưng
+ Trung bình cộng ( X ): Đo độ trung bình của một tập hợp

1 k
X = ∑ x i ni
n i =1

(Cơng thức 3.1)

Trong đó: - xi : giá trị của từng điểm số nhất định.
- ni: số bài có điểm số đạt xi.
- n: tổng số bài làm.
+ Độ lệch chuẩn (s): Khi có hai giá trị trung bình như nhau nhưng chưa đủ để
kết luận 2 kết quả trên là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại


5
lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh hai giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó
được mơ tả bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:
1 k
∑( xi − X ) 2 .ni
n i =1

s=

(Công thức 3.2)


+ Sai số trung bình cộng (m):
m=

s
n

(Cơng thức 3.3)

+ Hệ số biến thiên (Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có X
khác nhau:
Cv (%) =

s
.100 (%)
X

(Cơng thức 3.4)

Trong đó: Cv: 0- 9%, Dao động nhỏ, độ tin cậy cao.
Cv: 10-29%, Dao động trung bình.
Cv: 30-100%, Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.
+ Hiệu trung bình (dTN-ĐC): So sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm lớp
TN và ĐC trong các lần kiểm tra.
đTN-ĐC = X TN - X ĐC

(Cơng thức 3.5 )

Trong đó: X TN : X của lớp thực nghiệm
X ĐC : X của lớp đối chứng


+ Độ tin cậy (Td): Sai khác giữa 2 giá trị TB phản ánh kết quả của 2 phương án
thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC).
Td =

với Sd =

X TN − X DC
Sd
2
s12 s 2
+
n1 n2

(Công thức 3.6)

(Công thức 3.7)

X TN ; X DC : là các điểm số trung bình cộng của các bài làm theo phương án

TN và ĐC. n1, n2 là số bài làm trong mỗi phương án.
Giá trị tới hạn của T là T α tìm được trong bảng phân phối Student α = 0,05, bậc
tự do là f = n1 + n2 - 2.


6
* Phương pháp đánh giá: Để đánh giá kết quả kiểm tra của lớp TN, lớp ĐC
thông qua việc đánh giá định lượng và đánh giá định tính.
- Đánh giá định lượng: So sánh giá trị Td với Tα (tìm được trong bảng phân
phối Student):
+ Nếu Td < Tα thì sự sai khác giữa X TN vµ X DC là khơng có nghĩa hay X

khơng sai khác với X

ĐC

.

+ Nếu Td > Tα thì sự sai khác giữa X TN vµ X DC là có nghĩa hay X
với X

ĐC

TN

TN

sai khác

.

- Đánh giá định tính:
+ Mức độ lĩnh hội kiến thức đã học.
+ Năng lực tư duy của học sinh qua hướng dẫn tự học theo qui trình.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
́
́
́
7. NHỮ NG ĐONG GOP MƠI CỦ A ĐỀ TÀ I
- Hoàn thiên cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn của các nghiên cứu năng lư ̣c tự ho ̣c cho
̣
ho ̣c sinh PT DTNT .

- Đề xuấ t qui trình và phương pháp, biên pháp rèn luyên năng lư ̣c tự ho ̣c cho
̣
̣
ho ̣c sinh DTNT môn sinh ho ̣c.
- Thực nghiêm sư pha ̣m để đánh giá tinh khả thi của các biên pháp rèn luyên
̣
̣
̣
́
năng lực tự ho ̣c cho ho ̣c sinh.
́
́
8. GIƠI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CƯU
- Đối tượng nghiên cứu đại diện: HS ở trường PT DTNT tỉnh Nghệ An.
- Bồ i dưỡng năng lực tự học cho học sinh với hình thức làm việc với SGK, bài
giảng trên lớp, hoạt động học tập ngoài lớp và hoạt động tự học buổi tối trên lớp.
- Thơng qua ví dụ chương II, III : “Sinh học tế bào”.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương II: Xây dưng các biện pháp rèn luyện ki ̃ năng tư ̣ ho ̣c cho ho ̣c sinh
̣
DTNT qua dạy học chương II, III “Sinh học tế bào” Sinh học 10 – THPT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm


7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Lược sử nghiên cứu của đề tài
Viê ̣c nghiên về vấ n đề cứu tự ho ̣c đươ ̣c rấ t nhiề u nhà khoa ho ̣c quan tâm và
̉
nghiên cứu. Ơ mỗi giai đoa ̣n lich sử khác nhau cùng với sự phát triể n “Bùng nổ ” của
̣
tri thức thì các quan điể m về tự ho ̣c cũng có những thay đổ i.
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như Xôcơrat (470-399 TCN),
Khổng Tử (551- 479 TCN) … đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát
huy tính tích cực, chủ động của HS và nói đến nhiều biện pháp phát huy tính tích cực
nhận thức.
J.A Comenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, người đặt nền
móng cho sự ra đời của nhà trường hiện nay. Nhà giáo dục lỗi lạc của Slovakia và
nhân loại đã nêu ra các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy trong tác phẩm “Phép
giảng vĩ đại” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Ông cương quyết
phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều làm cho học sinh có thói quen khơng tự giác
trong học tập.
N.A Rubakin(1862-1946) là nhà bác ho ̣c, nhà văn, nhà truyề n bá khoa ho ̣c và
nhà hoa ̣t đô ̣ng văn hoá quầ n chúng có tài của Nga đã cho ra tác phẩ m “Tư ̣ ho ̣c như
thế nào”. Rubakin kế t luâ ̣n rằ ng: “Hay ma ̣nh da ̣n tự minh đă ̣t ra câu hỏi rồ i tự minh
̃
̀
̀
tim ra câu trả lời – đó chinh là phương pháp tự ho ̣c” [ 37].
̀
́
Những năm 30 của thế kỷ XX, nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng quan tâm
sâu sắc đến lĩnh vực tự học của học sinh - sinh viên. T.Makiguchi - người Nhật, nhà
sư phạm lỗi lạc đã trình bày các tư tưởng nổi tiếng trong tác phẩm "Giáo dục vì cuộc

sống sáng tạo". Ơng cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn q trình học tập
và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục được coi như là quá trình
hướng dẫn học sinh tự học”[25].
Về sau các nhà lí luận DH đã đi sâu hơn về năng lực tự học T.A Ilina (1979)
trong cuốn Giáo dục học đã cho rằng “Để việc học tập có hiệu quả học sinh phải nắm
vững các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng” và đưa ra một số phương pháp và cách làm
việc phương pháp độc, lập dàn ý, trả lời câu hỏi, nói lại, làm, tóm tắt, làm đề cương


8
và nêu lên những qui tắc làm việc chủ yếu của HS với SGK, tài liệu. Theo ông: “khi
làm việc với bất kì một tài liệu nào cũng phải bắt đầu từ sự tìm hiểu về cấu trúc và
những đặc điểm của nó. HS cần nắm vững là các em phải dùng tài liệu ở nhà để hiểu
rõ hơn điều mà giáo viên sẽ giải thích trong giờ học, cũng như là để tự mình phân
tích một phần nào đó của bài mới”[ 23].
Về nhiệm vụ của giáo dục được Unesco nghiên cứu và chỉ rõ “Để đáp ứng thành
công nhiệm vụ của mình, giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình học
tập cơ bản, mà trong suốt cuộc đời của mỗi con người, chúng sẽ là những trụ cột về
kiến thức: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khặng định
mình” [ 39].
Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về tự học và rèn luyện năng lực tự học
nhưng tất cả các nhà lí luận DH đều có điểm chung là nhấn mạnh vai trò quan trọng
của tự học và việc rèn luyện năng lực tự học cho HS trong DH. Tuy nhiên vấn đề rèn
luyện năng lực tự học cho HS trường PT DTNT chưa được đi sâu phân tích .
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của giáo dục ở Việt Nam, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng
đã được chú ý từ rất lâu.
Thời kì phong kiến, tư tưởng Nho giáo là hệ tư tưởng thịnh hành nhất ở nước ta,
đã xuất hiện các lớp tự phát của các ông đồ tâm huyết với nghề dạy học, song cịn
nhiều hạn chế. Thời kì thực dân Pháp đô hộ, giáo dục nước ta rất chậm đổi mới. Hoạt

động tự học không được nghiên cứu và phổ biến, nhưng thực tiễn giáo dục lại xuất
hiện nhu cầu tự học có tính tự giác rất cao ở nhiều tầng lớp xã hội.
Theo GS viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn thì “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng với các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết mới nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu cá nhân của mình” [45].
Phan Trọng Ngọ (2005) đã cho rằng học qua đọc sách là một trong những
phương pháp làm việc độc lập của học viên có sự trợ giúp của GV. Tác giả đã nêu đề
cập đến vai trò của sách, điểm mạnh và hạn chế của học qua đọc sách, các mức độ
đọc sách, yêu cầu khi đọc sách, kỹ thuật đọc sách [28].
GS.TS Đinh Quang Báo và PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã đưa ra lí luận cơ bản
về phương pháp làm việc độc lập, tự tìm hiểu, tự xử lí thơng tin với sự hướng dẫn


9
của GV để chiếm lính tri thức. Các tác giả cũng nhận định “Từ trước tới nay, GV chủ
yếu truyền thụ kiến thức một chiều. Rất ít giáo viên bồi dưỡng NLTH, tổ chức công
tác độc lập nghiên cứu cho học sinh”. Từ đó đề xuất các yêu cầu chi tiết khi rèn luyện
một số kỹ năng làm việc độc lập cho HS [3].
Trong luận án Phó tiến sĩ “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức để nâng cao
hiệu quả dạy học phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền trong chương trình Sinh học
Phổ thơng trung học”. PGS.TS Lê Đình Trung (1994) đã nghiên cứu và đề xuất biện
pháp sử dụng bài toán nhận thức kết hợp với bài tập tự lực làm việc với SGK để tổ
chức hoạt động của học sinh [40].
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã rất quan tâm đến vấn đề tự học
- Tự đào tạo. Người đã chỉ ra rằng: “Tự học chính là sự nỗ lực của bản thân
người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự
động học tập, lại còn cần phải có mơi trường (tập thể để thảo luận) và sự quản lý chỉ
đạo giúp vào” [7]. Trong cuốn “Sửa đổi lối làm việc” Bác đã nhấn mạnh “Cách học
tập, phải lấy tự học làm cốt, phải biết tự động học tập” [12].

Gần đây cũng có một số luận văn thạc sĩ đề cặp tới vấn đề này. Điển hình như:
Bùi Thúy Phượng (2001), “Sử dụng câu hỏi - bài tập để tổ chức học sinh tự lực
nghiên cứu sách giáo khoa trong giảng dạy sinh thái học lớp 11” [37].
Phạm Thị Hằng (2002), “ Sử dụng bài toán nhận thức kết hợp câu hỏi tự lực nghiên
cứu tài liệu giáo khoa tổ chức dạy học các qui luật di truyền lớp 11- THPT” [20].
Hà Khánh Quỳnh (2007), “Rèn luyện năng lực tự học sách giáo khoa cho học
sinh qua dạy học phần sinh học tế bào Sinh học 10-THPT” [39]
Hoàng Nguyên Văn (2007), “Các biện pháp hướng dẫn nghiên cứu SGK trong dạy
học Sinh học 10 phân ban để rèn luyện một số kỹ năng đọc sách cho học sinh” [51].
Võ Thị Bích Thủy (2007), “Các biện pháp rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn
đạt nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu sách giáo khoa Sinh
học 11” [43].
Nguyễn Duân (2010), “Sử dụng phương pháp làm việc với sách giáo khoa để tổ
chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT” [15].
Trần Thị Gái (2010), “Rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK cho học sinh qua
dạy học chương chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11- THPT” [17].


10
Mai Xuân Hội (2011), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi dạy
chương Tính qui luật của hiện tượng di truyền sinh học 11- THPT” [22].
Việc nghiên cứu về kỹ năng học tập và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học
sinh trường PTDTNT đã được một số tác giả đề cập đến như: Phạm Vũ Kích “Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường PTDTNT”, Phạm Hồng Quang “Ứng
dụng một số biện pháp tổ chức học tập ngoài giờ lên lớp cho học sinh trường
PTDTNT các tỉnh phía Bắc” [35], Hồng Thị Lợi “Biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn
tập cho HS trường PT DTNT” [30].…
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học như chúng tôi đã nêu ở trên, song viêc
̣
bồ i dưỡng và rèn luyên năng lư ̣c tự ho ̣c đố i với đố i tươ ̣ng học sinh là người dân tộc

̣
thiểu số ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Nghê ̣An vẫn là một vấn đề mới mẻ.
Đề tài luận văn “Rèn luyê ̣n năng lực tự học cho học sinh trường PT DTNT
tỉnh Nghê ̣ An trong da ̣y học chương II, III: Sinh học tế bào bậc THPT”. Nhằm đáp
ứng sự đòi hỏi cấp thiết đặt ra. Đóng góp của đề tài khơng chỉ làm rõ thêm cơ sở lý
luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng hoạt động học tập
của học sinh Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Nghê ̣ An nói riêng, học sinh các
trường Dân tộc nội trú nói chung trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm năng lực
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với các yêu
cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết quả [2].
- Năng lực có hai mức độ đó là:
+ Tài năng: Là mức cao của năng lực, hồn thành sáng tạo cơng việc.
+ Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực có tính sáng tạo và ảnh hưởng lớn.
- Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
+ Năng lực riêng: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính
chun biê ̣t nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết
quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biêṭ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ
sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong
điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư
chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kỹ năng, kỹ xảo và bộc lộ qua trí thức, kỹ


11
năng, kỹ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả
của q trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự
nhiên của nó là tư chất.
- Năng lực tự học là khả năng có được của bản thân để tự mình có thể chiếm lĩnh

kiến thức mà khơng cần (hoặc cần rất ít) sự hỗ trợ từ bên ngồi. Năng lực tự học
chính là cái vốn về vật chất và tinh thần của bản thân mỗi người để tự họ có thể
chiếm lĩnh lấy kiến thức trên cơ sở bài giảng hoặc nội dung kiến thức của tài liệu học
tập. Với những học sinh khi đã có khả năng tự học thì họ có thể rèn luyện tiếp, bồi
dưỡng để tăng thêm năng lực tự học. Tự bồi dưỡng thực chất cũng là tự học. Năng
lực này giúp cho người học sau khi ra đời vẫn muốn và có thể tự học suốt đời. Chất
lượng tự học là kết quả thu được của bản thân sau một quá trình tự học, cái tạo nên
giá trị của việc học tập. Chất lượng tự học trước hết phụ thuộc vào NLTH của bản
thân và nó được biểu hiện ở những mặt sau:
+ Kiến thức: Hiểu đúng, hiểu sâu, nhớ lâu, có hệ thống.
+ Kỹ năng: Thành thạo mọi việc như lập kế hoạch, đọc sách, ghi chép, tự tổ chức
được quá trình học tập.
+ Phẩm chất năng lực: Tự giác, chủ động, độc lập, sáng tạo.
1.2.2. Tự học
Tự học (Self Learning) được hiểu là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản
thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định
[3].
Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học. N.A. Rubakin nói: "Tự đi tìm lấy kiến
thức có nghĩa là tự học" [37].
Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ
bắp cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan của bản
thân để chiếm lĩnh hiểu biết một lĩnh vực tri thức nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
tri thức đó thành sở hữu của mình [43].
Hoạt động tự học được người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp, bằng
nhiều hình thức trong những điều kiện khác nhau. Như vậy ta có thể hiểu rằng việc
tự học chỉ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức
nào đó và dùng nỗ lực của bản thân để chiếm lĩnh được kiến thức đó. Đó chính là


12

động cơ bên trong của người học. "Biết mà học, khơng bằng thích mà học, thích mà
học khơng bằng say mê mà học" [44].
Hoạt động tự học được người học tiến hành ở trên lớp bằng nhiều hình thức
khác nhau, theo những điều kiện khác nhau. Tự học gắn với giờ lên lớp, thường được
thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên bộ mơn.
Tự học ngồi giờ lên lớp bao gồm: Tự học có hướng dẫn được thực hiện ở ký túc
xá, ở nhà theo từng cá nhân hoặc nhóm, hoặc theo phương thức đào tạo từ xa (trên ti
vi, đài) trò tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy nhằm hoàn thành tốt nhiệm
vụ dạy học và chương trình đào tạo của nhà trường. Tự học khơng có thầy khi đó trị
tự tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết
riêng. Ngoại lực ở đây tác động thơng qua sách giáo khoa. Đó là tự học ở mức cao.
Do mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chủ yếu xem xét hoạt
động tự học của học sinh gắn với QTDH ở trường và đặt nó dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hoặc của đồn thể, lớp.
Vai trị của hoạt động tự học: Cốt lõi của việc học là tự học. Hễ có học là có tự
học vì khơng ai có thể học hộ người khác được. Khi nói học là hàm ý có xét đến mối
quan hệ với ngoại lực tức là dạy. Cịn khi nói tự học là chỉ xét riêng nội lực ở người
học "Khơng ai có thể đưa một kiến thức nào từ ngồi vào đầu óc người học nếu
người đó khơng tích cực học một kiến thức nào từ ngồi vào đầu óc người học nếu
người đó khơng tích cực học tập. Sự lĩnh hội kiến thức ln ln là kết quả của q
trình hoạt động nhận thức riêng của từng học sinh, mặc dù hoạt động này được giáo
viên chỉ đạo hướng dẫn"[9].
Như vậy, tác động của người thầy là vô cùng quan trọng nhưng cũng chỉ là ngoại
lực xúc tác, còn tự học là nội lực nhân tố quyết định sự thành công của việc học.
Komenxki đã từng nhận xét: "Thầy dạy càng nhiều, trò học càng ít". Eintein từng nói:
"Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con người", và chắc nhiều người cũng tán thành
ý kiến sau đây của Gibbon: "Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do kẻ
khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn do chính mình tạo lấy" [44].
Theo giáo sư Tạ Quang Bửu thì: "Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào
tạo. Ai giỏi tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường người đó sẽ tiến xa" [4].



13
Như vậy, tự học là chìa khố vàng của giáo dục trong thời đại thông tin, là con
đường tự khẳng định, con đường sống, con đường thành đạt của mỗi ai muốn vươn
lên đỉnh cao trí tuệ của thời đại .
Tóm lại, vai trị của hoạt động tự học khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân
người học mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với vấn đề nâng cao chất lượng của dạy học
và đào tạo. Vai trị đó trước hết tập trung ở chỗ: Hoạt động tự học có liên quan tới
nhu cầu nhận thức của cá nhân, tới sự phát triển trí tuệ con người.
Trong q trình dạy - học người học khơng chỉ là khách thể của các tác động giáo
dục mà còn là chủ thể của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức không thể diễn ra
nếu chủ thể nhận thức không tiến hành hoạt động nhận thức, dù cho các tác động đó
có như thế nào đi nữa.
1.2.3. Khái niệm năng lực tự học
NLTH là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức, vận dụng kiến thức vào tình huống
mới với chất lượng cao [31]. Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ thể tự xác
định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình,
có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động
học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm
việc hợp tác với người khác[48].
NLTH là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức, vận dụng kiến thức vào tình huống
mới với chất lượng cao [31].
Theo từ điển tiếng việt thì NLTH có thể được hiểu: “Là phẩm chất sinh lý và tâm
lý tạo cho con người khả năng hoàn thành hoạt động học tập với chất lượng cao”.
1.2.3.1. Các năng lực tự học, tự nghiên cứu cần bồi dưỡng cho học sinh
- Năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề
Năng lực này địi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự
vật hiện tượng được tiếp xúc, phát hiện các khó khăn, mâu thuẫn, xung đột, các điểm
chưa hoản chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khơi thơng,

khám phá, làm sáng tỏ… .Đây là bước khởi đầu của sự nhận thức có tính phê phán,
địi hỏi nỗ lực cao của trí tuệ. Việc thường xuyên rèn luyện năng lực này tạo cho HS
thói quen hoạt động trí tuệ, ln ln tích cực khám phá, tìm tịi ở mọi nơi, mọi lúc,
mọi trường hợp và với nhiều đối tượng khác nhau.


14
- Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết, xác định cách
thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía cạnh thu thập và
xử lý thông tin, đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học đề nhận thức, cải tạo thực tiễn,
hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu thập
thêm kiến thức mới.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao năng lực tự chủ của HS (hay dạy học tập trung vào người học)
đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá
và tự đánh giá mình. Người học phải biết chính xác mặt mạnh, mặt yếu, cái đúng, cái
sai của mình, của việc mình làm, mới có thể tiếp tục vững buớc trên con đường học
tập. Khơng có khả năng đánh giá, người học khó có thể tự tin trong phát hiện, giải
quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Các năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau tạo nên NLTH ở HS. Các
năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học. Vì vậy, rèn
luyện được các năng lực đó, HS đã đặt mình vào vị trí của người nghiên cứu khoa
học, hay nói cách khác đó là sự rèn luyện NLTH.
1.2.3.2. Phân loại các năng lực tự học của học sinh
Người ta chia khả năng tự học làm ba mức độ khác nhau như sau:
- Tự học có tính bắt chước: HS lặp lại những điều mà GV hướng dẫn.

- Tự học có tính luyện tập: khi thực hiện HS phải sử dụng những kĩ năng đã có.
- Tự học có tính nghiên cứu: HS thu được những kiến thức mới bằng hành động
của chính mình như tự độc lập quan sát, làm thí nghiệm... và cao hơn nữa là khả năng
dặt câu hỏi.
Năng lực tự học có thể hiện qua các khâu:
- Năng lực thu thập thông tin: qua đọc SGK, tài liệu tham khảo, qua quan sát sơ
đồ, hình vẽ, mơ hình, qua làm thí nghiệm...
- Năng lực xử lý thơng tin: thông tin thu thập được sẽ trải qua một chuỗi các thao
tác tư duy lôgic để giải quyết những vấn đề học tập nêu ra.


15
- Khả năng lưu giữ thông tin (ghi nhớ): sau khi xử lý thông tin, HS sẽ chủ động
lĩnh hội tri thức và đồng thời nhớ lâu hơn, khả năng vận dụng sáng tạo hơn và kích
thích được hoạt động học tập của HS.
Có hai hình thức tự học đó là:
- Tự học có sự hướng dẫn của thầy: tự học diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn của thầy thông qua sử dụng PHT, sử dụng câu hỏi - bài tập, sử dụng sơ đồ
hoá... để định hướng, tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK của HS nhằm phát
huy tính tích cực của HS.
- Tự học khơng có sự hướng dẫn của thầy (tự nghiên cứu): Đây là cấp cao nhất
của các cấp độ tự học, đòi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực, chủ động và
sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức, người học phải tự nghiên cứu vấn đề mình
liên quan, tự làm thí nghiệm....
1.2.3.3. Vai trị của năng lực tự học trong trường PT
Trong quá trình dạy học, hoạt động tự học ln giữ vị trí rất lớn trong quá trình
học tập của người học.
* Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập [10].
Trong thư gửi hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày
6/1/1998 nguyên tổng bí thư Đỗ Mười có đoa ̣n “Tự học, tự đào tạo là con đường phát

triển suốt cuộc đời của mỗi con người, trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện
nay và mai sau, đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt
Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng lên khi tạo được năng lực sáng tạo
của người học, khi biến quá trình giáo dục thành q trình tự đào tạo. Quy mơ giáo
dục được mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học”.
Tự học có ý nghĩa to lớn đối với người học để hoàn thành nhiệm vụ nhiệm vụ
học tập của người học. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất về vai trị chủ thể trong q
trình nhận thức của người học. Người học hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm
tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên. Để đạt
được mục tiêu đó người học phải rèn luyện cho mình phương pháp tự học. Phương
pháp tự học có tác dụng bồi dưỡng năng lực tự học, kĩ năng tự học và làm cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
* Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Trong hoạt động học tập, bồi dưỡng năng lực tự học cho HS đươ ̣c xem là một
trong những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực góp phần nâng cao


16
chất lượng dạy học, tạo cho người học có động lực học tập mạnh mẽ, phát huy khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại.
* Tự học giúp người học nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai [10].
Trong quá trình tự học người học đã từng bước biến vốn kinh nghiệm của loài
người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho
HS hiểu sâu tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Tự học giúp HS có hứng thú, thói quen và phương pháp tự học thường xuyên
để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được
sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại
ngày nay.
Tự học thường xun cịn tạo cho người học có nếp sống, cách làm việc khoa

học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và
lòng say mê nghiên cứu khoa học, tạo nền động lực nội sinh của q trình học tập và
lịng say mê nghiên cứu khoa học, vượt lên trên mọi khó khăn trở ngại bên ngồi.
Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
Vì những lẽ đó, ngày này trong q trình dạy học tích cực thì tự học là một đặc
trưng quan trọng, chú trọng hoạt động tự học, tạo sự chuyển biến từ học thụ động
sang tự học chủ động, rèn luyện cho người học kỹ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu
không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hoá, khoa học kỹ thuật và hiện đại hố
vốn tri thức của mình, có thể tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc
sống trong xã hội để trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang
bước vào cuộc sống.
1.2.4. Kỹ năng, kỹ năng tự học
1.2.4.1. Kỹ năng (KN)
Theo GS.Trần Bá Hoành “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức
thành thạo, khéo léo thì trở thành kỹ xảo” [20].
Theo Nguyễn Duân (2010) thì dấu hiệu cơ bản của KN là khả năng của con
người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và
áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương
tiện nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra [13].
Từ những quan niệm trên và một số quan niệm khác nhau của nhiều tác giả
khác đã xem xét KN ở hai khía cạnh:


17
Quan niệm thứ nhất: xem xét KN nghiêng về mặt KN của hành động, các tác
giả coi KN là cách thức thực hiện hành động mà con người nắm vững.
Quan niệm thứ hai: xem xét KN nghiêng về góc độ năng lực của con người Kỹ
năng là năng lực thực hiện có kết quả với chất lượng cần thiết và với thời gian tương
ứng không những trong điều kiện quen thuộc nhất định mà còn trong những điều kiện

mới. Như vậy quan niệm thứ hai không chỉ coi KN là kỹ thuật hành động mà còn là
biểu hiện của năng lực, đòi hỏi con người phải luyện tập theo một quy trình xác định
mới hình thành được kỹ năng đó [3].
Khi nói về khoa sư phạm tích hợp, Xavier đã đưa ra kết luận khái quát:
Mục tiêu = Kỹ năng x nội dung
Năng lực = Mục tiêu x tình huống mới
Qua công thức trên ta thấy KN học tập là thành tố cấu tạo nên mục tiêu DH và
cũng là thành tố tạo nên năng lực của người học. Kỹ năng là sự vận dụng kiến thức
nhờ đó mà kiến thức trở nên có giá trị. Kiến thức và KN tuy là hai thành tố nhưng
chúng lại thống nhất với nhau và tác động lẫn nhau. Do vậy, nắm vững kiến thức là
điều kiện hình thành kỹ năng.
Trong cuốn “Dạy học ngày nay” Geoffrey Petty (1998) , đã đề xuất một quy
trình chung về rèn luyện KN gồm 8 bước [16]
Bước 1: Giải thích
Bước 2: Làm chi tiết
Bước 3: Sử dụng kinh nghiệm mới học
Bước 4: Kiểm tra và hiệu chỉnh
Bước 5: Hỗ trợ trí nhớ
Bước 6: Ơn tập và sử dụng lại
Bước 7: Đánh giá
Bước 8: Thắc mắc
Hình 1.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng của Geoffrey Petty


18
Rèn luyện KN học tập là rèn luyện cho HS một hệ thống thao tác nhằm làm
biến đổi đối tượng và làm sáng tỏ những thông tin trong nhiệm vụ học tập, đối chiếu
chúng với hành động cụ thể. Vì vậy, rèn luyện kỹ năng học tập cho HS cần:
- Tổ chức HS biết cách tìm tịi để nhận ra yếu tố cấu thành đối tượng nhận
thức và mối quan hệ giữa chúng.

- Tổ chức HS khái quát hóa dấu hiệu bản chất của các đối tượng cùng loại.
1.2.4.2. Kỹ năng tự học:
Kỹ năng tự học là các khả năng nhận thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết
các vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong cuộc sống [18].
Hệ thống các kỹ năng tự học bao gồm:
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
Việc xây dựng kế hoạch tự học bao gồm việc lên danh mục các nội dung cần
tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm cụ
thể cần phải được tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Kế hoạch tự
học phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và tính khả thi.
- Kỹ năng lựa chọn tài liệu
Hiện nay lượng thông tin rất đa dạng, phong phú cả về thể loại lẫn chủng loại
và được thể hiện dưới nhiều dạng như : viết, nghe, nhìn, internet…, tài liệu trong
nước, tài liệu nước ngồi. Để tự học có hiệu quả, người học cần phải rèn luyện cho
mình kỹ năng lựa chọn các tài liệu thích hợp sao cho đúng, đủ, hợp lí để nâng cao
chất lượng tự học, tự nghiên cứu của bản thân mình.
- Kỹ năng lựa chọn hình thức tự học
Không phải lúc nào việc tự học cũng được thực hiện một cách dễ dàng, thuận
lợi. Những khó khăn gặp phải trong tự học đòi hỏi người học cần phải có sự hỗ trợ
của bạn bè, thầy cơ hoặc các chương trình trên ti vi, máy tính…. Vì thế kỹ năng lựa
chọn hình thức tự học cũng rất cần thiết, nó giúp người học “gỡ rối” những vấn đề
mà tự mình có thể khơng vượt qua được.
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
Trước sự đa dạng và phong phú thơng tin như hiện nay thì việc chọn lọc thông
tin tự học là hết sức quan trọng vì quá trình tự học được bắt đầu từ đây. Thơng tin
này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: quan sát thực tiễn xung


×