Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 126 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








ĐÀO THỊ THANH HƢƠNG





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






ĐÀO THỊ THANH HƢƠNG





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Tuyết Mai






THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc trích dẫn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Đào Thị Thanh Hƣơng






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn
các giảng viên Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Ngô Thị Tuyết Mai trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo UBND huyện Yên Lập, Chi Cục Thuế huyện Yên Lập, Chi Cục
Thống kê huyện Yên Lập, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên Lập và
UBND 17 xã, thị trấn thuộc huyện Yên Lập đã góp ý và giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Yên
Lập, lãnh đạo các phòng, ban trong huyện, lãnh đạo UBND 17 xã, thị trấn
cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thị Thanh Hƣơng








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃ
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã 4
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã 4
1.1.2 Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã 9
1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã 9
1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách xã 10
1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách xã 12
1.3. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã 13
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã 14
1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã 18
1.3.3. Kế toán ngân sách xã và quyết toán ngân sách xã 20
1.3.4 Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình ngân sách xã 22
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý ngân sách xã 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP
TRONG THỜI GIAN QUA 31
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Yên Lập ảnh hƣởng đến công tác quản lý
ngân sách xã 31
3.1.1. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hƣởng
đến công tác quản lý ngân sách 31
3.1.2. Những khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hƣởng
đến công tác quản lý ngân sách 32
3.2. Khái quát tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Yên Lập 34
3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Lập 39
3.3.1. Quản lý lập dự toán ngân sách xã 39
3.3.1.1. Quản lý công tác lập dự toán thu 40
3.3.1.2. Quản lý công tác lập dự toán chi 46
3.3.2. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã 51
3.3.2.1 Chấp hành dự toán thu ngân sách 51
3.3.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã 61
3.3.3. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã 72
3.3.3.1. Thực trạng công tác kế toán ngân sách xã 72
3.3.3.2. Thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã 76
3.3.4. Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình ngân sách xã 77
3.3.5. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập. 80
3.3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện và nguyên nhân 80
3.3.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện và nguyên nhân 84
TÓM TẮT CHƢƠNG III 92


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN
LẬP CHO ĐẾN NĂM 2015 95
4.1. Phƣơng hƣớng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập 95
4.1.1 Quản lý ngân sách xã gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của
huyện Yên Lập 95
4.1.2. Tăng cƣờng khai thác, phát triển nguồn thu và thực hiện chi có
hiệu quả 95
4.1.3. Thực hiện quyền dân chủ, công khai, minh bạch và nâng cao trách
nhiệm giải trình ngân sách xã 98
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Lập 99
4.2.1. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác xây dựng dự toán ngân sách xã 99
4.2.2. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thu, chi ngân sách xã 101
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã
thƣờng xuyên, định kỳ 103
4.2.4. Tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ xã 105
4.2.5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân
sách xã 108
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Lập 110
4.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh 110
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 111
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 113
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTXM
Bê tông xi măng
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CT - TTg
Chỉ thị - Thủ tƣớng Chính phủ
DT
Dự toán
DSKHHGĐ
Dân số kế hoạch hóa gia đình
ĐT
Đầu tƣ
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
KP
Kinh phí
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ

NSX
Ngân sách xã
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NS
Ngân sách
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
QH
Quốc hội
QSD
Quyền sử dụng
QĐ - BTC
Quyết định - Bộ tài chính
TH
Thực hiện
TT - BTC
Thông tƣ - Bộ tài chính
UBND
Ủy ban nhân dân
UNC
Ủy nhiệm chi
VAT
Giá trị gia tăng
XDCB
Xây dựng cơ bản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1. Tổng hợp thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập (2009 – 2011) 35
Bảng 3.2. Dự toán thu ngân sách của thị trấn Yên lập năm 2011 41
Bảng 3.3. Dự toán thu ngân sách của xã Minh Hòa năm 2011 44
Bảng 3.4. Dự toán chi ngân sách của thị trấn Yên Lập năm 2011 47
Bảng 3.5. Dự toán chi ngân sách của xã Minh Hòa năm 2011 49
Bảng 3.6. Tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung trên địa bàn huyện
Yên Lập (năm 2009 - 2011) 54
Bảng 3.7. Tổng hợp so sánh thực hiện dự toán thu ngân sách xã năm 2011
trên địa bàn huyện Yên Lập 59
Bảng 3.8. Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung trên địa bàn huyện
Yên Lập (năm 2009 - 2011) 63
Bảng 3.9. Tổng hợp thực hiện dự toán chi ngân sách xã năm 2011 trên địa
bàn huyện Yên Lập 70

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính- kế toán ngân sách xã 13
Sơ đồ 3.1 Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, thị trấn của
Huyện Yên Lập 52
Sơ đồ 3.2 Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã thị trấn của huyện
Yên Lập – tỉnh Phú Thọ 61
Sơ đồ 3.3 Hình thức kế toán ngân sách xã áp dụng ở huyện Yên Lập 72




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực
hiện chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính Nhà nƣớc, quản lý ngân
sách nhà nƣớc cũng đã có những bƣớc cải cách đổi mới bằng hệ thống Luật
ngân sách nhà nƣớc: Luật NSNN số: 47/1996/QH10 ban hành ngày
20/3/1996; Luật ngân sách nhà nƣớc số: 06/1998/QH1- sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật NSNN năm 1998; Luật số: 01/2002/QH11- Luật NSNN đã
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề ƣu tiên cho
phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực
hiện đƣợc các điều đó ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi…thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế
chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phƣờng, thị
trấn (cấp xã), đặc biệt là phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt
động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh hƣởng đến tất cả các hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Ngân sách xã là công cụ, phƣơng tiện vật chất bằng tiền để chính quyền
cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế
quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Là một cấp
ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những
năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chú ý cùng với quá trình phát
triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở.
Yên Lập là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, kinh tế chậm phát
triển nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp trong khi đó nhu cầu chi tiêu lại lớn,
đòi hỏi công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện cần đƣợc chú trọng đặc
biệt là công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều bất cập hạn chế phải tiếp tục



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
hoàn thiện để thực hiện tốt luật ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng đƣợc yêu cầu
đổi mới của công tác quản lý kinh tế trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Xuất phát từ vấn đề trên, trong thời gian làm việc tại Phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Yên Lập với những kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng Đại Học
Kinh Tế và Quản trị Kinh Doanh Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Tiến
sỹ Ngô Thị Tuyết Mai, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập” để phân tích đánh giá thực
trạng và đề ra các giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách
tài chính nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản về chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội mà Đảng đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị có
cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Lập cho đến năm 2015.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách xã và công tác quản lý nhà
nƣớc về ngân sách xã.
- Phân tích và đánh giá rõ thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Yên Lập, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và
nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra trong giai đoạn 2009-2011.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm phát huy những nhân tố
tích cực, khắc phục những vấn đề còn tồn tại để góp phần hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập cho đến năm 2015.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu vấn đề ngân sách xã và quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Lập (đề tài chọn 2 xã để nghiên cứu điển hình: Thị
Trấn Yên Lập và xã Minh Hòa để nghiên cứu chi tiết).
Về mặt thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2011, và
đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp cho đến năm 2015.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của ngân sách xã và quản lý
ngân sách xã.
- Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập trong công tác
quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Yên Lập.
- Chỉ ra những nguyên nhân (nguyên nhân khách quan, chủ quan) của
những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Lập.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập trong giai đoạn tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách xã và quản lý ngân
sách xã.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Yên Lập.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập cho đến năm 2015.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã
Các nƣớc trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp Trung ƣơng đến
cấp xã và phân cấp quản lý NSNN thì ngân sách xã (NSX) là một bộ phận của
chính quyền Nhà nƣớc cấp xã và là một cấp của hệ thống NSNN.
Đối với nƣớc ta, từ khi cấp xã, phƣờng, thị trấn đƣợc công nhận là một
cấp chính quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến cấp cơ sở của
Nhà nƣớc pháp quyền thì NSX cũng đƣợc xác nhận là một cấp của hệ thống
NSNN, là một bộ phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã đƣợc Nhà nƣớc
ta quy định bằng các văn bản pháp luật cụ thể trong Luật NSNN số
47/1996/QH10. Ngoài ra, NSX cũng đƣợc quy định cụ thể tại một số văn bản
quy phạm khác của Chính Phủ, Bộ Tài chính. Theo quy định NSX là một bộ
phận, là một cấp của NSNN; NSX là cấp NS địa phƣơng cuối cùng trong hệ
thống NSNN.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định
trong dự toán của một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho
Uỷ ban nhân dân xã chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của chính quyền xã.
Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái niệm NSX không
đƣợc tách rời NSNN, nhƣng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái

niệm NSX. Từ quan điểm này, chúng ta có thể thấy đƣợc cơ quan quyết định
ngân sách và cơ quan chấp hành ngân sách mà chƣa thể thấy đƣợc hết mối
quan hệ lợi ích chứa đựng trong NSX.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên.
Đây là mối quan hệ đƣợc thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho cấp xã.
Thứ hai: Quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức
chính trị, xã hội trong xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của
các tổ chức này.
Thứ ba: Quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp
tác xã trên địa bàn xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tƣ: Quan hệ giữa chính quyền xã với dân cƣ trong xã. Đây là việc
thực hiện việc thu từ dân, hộ kinh doanh theo quy định vào NSX hoặc những
khoản chi từ ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân.
Đây là một mối quan hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện sự đảm bảo công bằng
trong các vấn đề về tài chính.
Thứ năm: Quan hệ giữa chính quyền Nhà nƣớc cấp trên với dân cƣ
trong xã. Mối quan hệ này thƣờng thông qua các chƣơng trình quốc gia, các
chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình dự án,…từ cấp trên, từ các tổ chức.
Tóm lại Ngân sách xã vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của
xã đƣợc hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi của xã. Nó phản ánh
những mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các
chủ thể thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính

trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội.
1.1.2 Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã
- Vai trò của chính quyền cấp xã
Theo Hiến pháp nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
1992 quy định các đơn vị hành chính nƣớc ta đƣợc phân định: Nƣớc chia
thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Tỉnh chia thành huyện, thành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
phố thuộc tỉnh, thị xã; thành phố trực thuộc trung ƣơng chia thành quận,
huyện và thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã
chia thành phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng.
Mỗi đơn vị hành chính có một cơ quan quyền lực từ trung ƣơng đến địa
phƣơng (Quốc hội, HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã) và
một cơ quan hành chính tƣơng ứng (Chính Phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã). Bên cạnh đó ở nƣớc ta Đảng Cộng sản Việt nam là cơ
quan lãnh đạo cao nhất, lãnh đạo toàn diện đất nƣớc.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở do nhân dân trong xã bầu
ra, nó có một vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống chính quyền Nhà nƣớc của
nƣớc ta; là cấp chính quyền tiếp xúc trực tiếp với dân trong địa phƣơng. Vì
thế chính quyền cơ sở có vững mạnh thì nhân dân mới tin tƣởng, chính quyền
thực hiện tốt chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ban
hành. Do vậy, chính quyền cấp xã có một vai trò hết sức to lớn trong hoạt
động Nhà nƣớc mà đặc biệt trong công cuộc phát triển nông thôn, xoá đói
giảm nghèo thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Vai trò của chính quyền cấp xã đƣợc thể hiện cụ thể:
Thứ nhất: Chính quyền cấp xã là nơi đóng vai trò trực tiếp, gần nhất đối
với ngƣời dân địa phƣơng về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật,

các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Chính quyền xã thay mặt Nhà nƣớc quan hệ trực tiếp với ngƣời dân, nó còn
thể hiện tính cộng đồng, dòng họ, huyết thống, tình làng, nghĩa xóm, truyền
thống văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc. Những công việc đƣợc giải quyết
không chỉ theo chính sách pháp luật mà còn phải thể hiện đƣợc thấu tình đạt
lý, phù hợp với điều kiện thực tế.
Thứ hai: Chính quyền cấp xã còn có một vai trò quan trọng đó là quản
lý hành chính Nhà nƣớc về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng trên khu vực địa phƣơng:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Về mặt chính trị: Chính quyền cấp xã là nền tảng cơ sở cho hệ thống
hành chính, bảo vệ và phát triển hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tổ chức thực
hiện, phổ biến các đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong quần
chúng nhân dân.
+ Về mặt kinh tế: Chính quyền cấp xã thể hiện vai trò quản lý, giám sát
về mặt pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh, định hƣớng cho sản xuất kinh doanh của địa phƣơng, tạo cơ hội, điều
kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó chính quyền xã còn góp
phần tạo điều kiện về hành lang pháp lý, thực hiện quyền lợi hợp pháp cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của ngƣời dân trên địa bàn. Thực hiện
việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, các công trình nhƣ điện, đƣờng, trƣờng,
trạm, bến bãi, thông tin liên lạc, quản lý đất đai khu dân cƣ,…
+ Về mặt văn hoá xã hội: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức
các hoạt động văn hoá xã hội, văn hoá truyền thống, các hoạt động thể dục thể
thao quần chúng; thực hiện các chƣơng trình kế hoạch hoá gia đình, xoá nạn
mù chữ, giáo dục cộng đồng, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng

chống các tệ nạn xã hội trong nhân dân,…
+ Về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội: Chính quyền cấp xã là
nơi giải quyết các vấn đề nảy sinh về an ninh trật tự địa phƣơng, quản lý hộ
tịch, hộ khẩu, giữ gìn trật tự, huấn luyện dân quân tự vệ; là nơi trực tiếp tham
gia xây dựng lực lƣợng quốc phòng trên khu vực dân cƣ, tổ chức tuyển quân
cho quân đội.
- Vai trò của ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà
nƣớc, chính vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX cũng
là một bộ phận của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó còn có những vai
trò riêng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng theo xã hội chủ nghĩa ở nƣớc
ta hiện nay, ngân sách xã cơ bản có vai trò chung của NSNN. Tuy nhiên có
những đặc thù và vai trò riêng biệt đƣợc thể hiện:
+ NSX cung cấp các phƣơng tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn tại
và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để đảm bảo cho sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã thì chỉ có nguồn tài chính từ
NSNN. Nhƣ vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đƣơng.
+ NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã quản
lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh
vực đƣợc phân cấp, đƣợc thể hiện thông qua:
- Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ
đó có điều kiện để hoạt động và có thể còn có đầu tƣ cho mục đích phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh

doanh đi theo đúng hƣớng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách còn
góp phần thực hiện các chính sách về công bằng xã hội,…Việc thực hiện chế
độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo
nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp
hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
- Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền đƣợc duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ
đó đảm bảo đƣợc vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi
NSX có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã
hội,…Từ đó góp phần phát triển toàn diện khu vực dân cƣ mà đặc biệt là khu
vực nông thôn, dần thực hiện việc hiện đại hoá nông thôn, thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã
Nhƣ chúng ta đã biết, ngân sách xã là một cấp ngân sách, là một bộ
phận của chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nƣớc pháp quyền. Ngân sách
xã do UBND xã, phƣờng, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng
nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện.
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản
lý NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN
từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.
Ngân sách xã đƣợc xây dựng bằng các nguồn thu đƣợc phân cấp và các
khoản chi đƣợc giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ
của chính quyền xã theo quy định của pháp luật.

Quản lý ngân sách xã là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc quản
lý toàn bộ các hoạt động về thu, chi ngân sách của chính quyền xã. Vấn đề đặt ra
là việc quản lý thực hiện nhƣ thế nào cho phù hợp và đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã
Những mục tiêu quản lý ngân sách xã chủ yếu đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp đƣợc toàn bộ các nguồn thu
theo quy định vào ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản
thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc.
- Các khoản chi phải chi đúng đối tƣợng, đúng mục đích, đúng định
mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng
nguyên tắc, phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
- Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải đƣợc hạch toán, ghi chép
theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS.
Từ đó đƣa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực
hiện đƣợc các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nƣớc cấp xã.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách xã
Phân cấp quản lý NSNN: là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.
Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền đƣợc ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nƣớc, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dƣới, quan hệ giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và

luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền và trách nhiệm về ngân sách tƣơng xứng.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN trung
ƣơng, phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp đƣợc chủ động quyết định dự
toán ngân sách địa phƣơng, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phƣơng.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các
mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong
quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.
Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho NS dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý
ngân sách nhà nƣớc, đó là:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của Nhà nƣớc và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng đƣợc phân định
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
+ Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia nhƣ: các dự án đầu tƣ phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nƣớc hoặc nhiều địa phƣơng,
các chƣơng trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối

hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại
và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách.
+ Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phƣơng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực
hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phƣơng;
cấp xã đƣợc tăng cƣờng nguồn thu, phƣơng tiện và cán bộ quản lý tài chính -
ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn
đƣợc phân cấp.
- Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền Quốc hội, Hội đồng nhân dân
điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dƣới; Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng theo các nguyên tắc trên,
đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Thứ nhất, gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế
việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới; khuyến khích các
cấp tăng cƣờng quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu
có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
Thứ hai, ngân sách xã, thị trấn đƣợc hƣởng tối thiểu 70% đối với các

khoản thu sau:
a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
b) Thuế nhà, đất;
c) Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
d) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
đ) Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Thứ ba, ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh đƣợc hƣởng tối thiểu
50% khoản thu lệ phí trƣớc bạ, không kể lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ từng vùng và trình
độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm hiệu quả;
- Phải phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các trƣờng phổ thông
quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nƣớc, giao thông đô thị, vệ sinh đô
thị và các công trình phúc lợi công cộng khác cho thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách xã
NSX đƣợc quản lý trực tiếp bởi một ban tài chính xã, có thể khái quát
sơ đồ bộ máy quản lý kế toán và tài chính xã thể hiện trên sơ đồ 1.1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13









Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính- kế toán ngân sách xã
Trong đó:
- Ban Tài chính là một bộ phận của UBND xã, đƣợc giao trách nhiệm
quản lý toàn bộ vấn đề về tài chính và ngân sách xã.
- Trƣởng ban: là thành viên UBND xã phụ trách công tác tài chính (Có
thể là Chủ tịch UBND xã kiêm trƣởng ban) có nhiệm vụ giúp UBND quản lý
về công tác tài chính.
- Kế toán: là ngƣời có chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài chính – kế
toán giúp trƣởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi tài chính của xã.
- Thủ quỹ: là ngƣời trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của xã.
1.3. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã
Đối với các nƣớc NSNN là bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà
nƣớc trong khoảng thời gian nhất định, nó thƣờng đƣợc xác định cho một
năm. Đối với nƣớc ta, thời gian nhất định này đƣợc gọi là năm NS và năm NS
trùng với năm dƣơng lịch tính từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm. Tuy các
nƣớc có mốc tính năm NS khác nhau, song thông thƣờng đều tính 12 tháng.
Để thực hiện đƣợc năm ngân sách, bao giờ cũng đƣợc bắt đầu từ khâu
lập dự toán, sau đó tiến hành thực hiện dự toán, sau khi dự toán đƣợc thực
hiện hoàn thành, để đánh giá đƣợc việc dự toán phải tiến hành một khâu gọi là
UBND xã
Ban Tài chính
Trƣởng ban
Kế toán
Thủ quỹ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
quyết toán ngân sách. Việc tiến hành thực hiện ba khâu này trong năm ngân
sách khi năm ngân sách kết thúc thì lại tiếp tục bắt đầu năm ngân sách mới, vì
vậy hoạt động của ngân sách có tính chu kỳ lặp đi lặp lại và hình thành nên
chu trình liên tục của NSNN xã.
Nhƣ vậy, chu trình quản lý NSNN xã là quá trình quản lý thực hiện các
khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của một chu trình ngân sách.
NSX là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy việc quản lý NSX
cũng chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp cơ sở có
những đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có những đặc thù
riêng của nó, bao gồm các khâu sau:
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã
Đối với nƣớc ta, Luật Ngân sách Nhà nƣớc quy định, hàng năm trên cơ
sở hƣớng dẫn của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã tiến
hành lập dự toán ngân sách năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân
(HĐND) xã, và HĐND xã quyết định dự toán ngân sách.
a- Yêu cầu của lập dự toán ngân sách xã
- Dự toán NSX phải tập hợp đƣợc đầy đủ các khoản thu, chi và tổng
hợp theo từng lĩnh vực thu, chi.
- Dự toán chi đầu tƣ phát triển căn cứ vào các dự án đầu tƣ có đủ điều
kiện và nguồn vốn đƣợc đảm bảo, ƣu tiên bố trí cho các công trình đang thực
hiện dở dang.
- Dự toán chi thƣờng xuyên phải đƣợc tuân theo các chính sách chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không đƣợc
vƣợt quá nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm
cấm vay, chiếm dụng vốn hoặc cho vay dƣới mọi hình thức để cân đối ngân
sách xã.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Dự toán phải đƣợc lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
đúng Mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc
xét duyệt, tổng hợp, đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ
sở, rõ căn cứ tính toán.
b - Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
- Chính sách, chế độ thu, chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi NSX; chế độ tiêu chuẩn định mức thu, chi ngân sách của cấp có thẩm
quyền ban hành và định mức phân bổ ngân sách do HĐND cấp tỉnh quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND cấp huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm trƣớc, ƣớc thực hiện ngân sách
năm hiện hành.
c – Trình tự lập dự toán ngân sách xã
- Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế, tổ đội thuế xã (nếu có), tổ
uỷ nhiệm thu, các thôn, đội để tính toán các khoản thu ngân sách trên địa bàn
(Trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
- Các ban ngành, tổ chức của xã căn cứ chức năng nhiệm vụ đƣợc giao
và chế độ định mức, tiêu chuẩn chi tiến hành lập dự toán chi cho đơn vị, tổ
chức mình.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình
UBND, báo cáo thƣờng trực HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và
phòng Tài chính cấp huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp
tỉnh quy định. Trên cơ sở đó UBND huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết
định giao nhiệm vụ thu, chi chính thức cho NSX.
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện giao, UBND xã hoàn
chỉnh dự toán thu, chi trình HĐND xã quyết định trƣớc ngày 31/12 năm trƣớc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Dự toán NSX sau khi đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo
UBND cấp huyện và phòng Tài chính cấp huyện; đồng thời thông báo công
khai dự toán NSX theo chế độ công khai tài chính về ngân sách do Thủ tƣớng
Chính Phủ quy định.
d - Nội dung dự toán ngân sách xã
Dự toán ngân sách xã gồm hai phần:
- Phần 1: Dự toán thu NSX (Tổng hợp theo nội dung thu đƣợc phân cấp;
Dự toán chi tiết thu theo chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục NSNN).
- Phần 2: Dự toán chi NSX (Tổng hợp theo nhiệm vụ chi đƣợc giao; Dự
toán chi tiết chi theo chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục NSNN).
Cụ thể nội dung dự toán thu, chi NSX nhƣ sau:
* Nội dung thu NSX theo luật NSNN:
(1) Các khoản thu ngân sách hƣởng 100%: Các khoản thu phí, lệ phí;
Thu từ hoạt động sự nghiệp; Thu từ quỹ đất công ích và đất công do xã quản
lý; Các khoản huy động đóng góp theo quy định và tự nguyện; Các khoản
viện trợ không hoàn lại; Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc; Các khoản thu
khác còn lại theo quy định của pháp luật.
(2) Các khoản thu phân chia tỷ lệ % (phân chia tỷ lệ điều tiết): Thuế
chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh; Thuế nông nghiệp từ hộ gia đình; Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất; Thuế
quy định khác).
Các khoản thuế trên đƣợc tính toán điều tiết giữa các cấp ngân sách
theo quy định. Riêng 5 loại thuế (từ thuế chuyển quyền sử dụng đất đến Lệ
phí trƣớc bạ nhà, đất) theo quy định NSX đƣợc hƣởng tối thiểu 70%; Căn cứ
vào nguồn thu, nhiệm vụ chi mà HĐND tỉnh có thể quy định tỷ lệ điều tiết

cho NSX hƣởng cao hơn đến tối đa là 100%.
(3) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Thu bổ sung cân đối ngân sách;
Thu bổ sung có mục tiêu.

×