Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LẠI THÙY LINH






HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG





Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên”, chuyên ngành quản lý kinh
tế, mã số 60.34.04.10, đây là công trình tác giả đã dầy công nghiên cứu, trong đó có
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tƣ liệu và dữ liệu khác nhau, các thông tin đƣợc
trích rõ nguồn gốc.
Tác giả xin cam đoan các số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
rõ ràng.

Tác giả luận văn




Lại Thùy Linh















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc bản luận văn này, tác giả xin chân thành ơn đối với các
Thầy giáo, Cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã tận
tình giảng dạy, hƣớng dẫn và quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Chiến Thắng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và Chuyên viên Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên và các bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện tốt nhất
để tác giả hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do còn hạn chế về lý luận, kinh
nghiệm cũng nhƣ thời gian nghiên cứu nên chắc chắn khó tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái nguyên, ngày 13tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn



Lại Thùy Linh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………………….vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
5
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

5
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
5
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
6
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý
6
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tƣ
7
1.1.2.3. Đối với ngƣời cho vay
8
1.1.2.4. Đối với những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp
8
1.1.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
9
1.1.3.1. Chức năng đánh giá.
9
1.1.3.2. Chức năng dự đoán.
9
1.1.3.3. Chức năng điều chỉnh.
10
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
10
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích chính sách
tài chính của doanh nghiệp
11
1.1.4.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
16
1.1.4.3. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
18

1.1.4.4. Phân tích đánh giá khả năng tạo tiền và khả năng chi trả thực tế
trong doanh nghiệp.
20
1.1.4.5. Phân tích rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
21
1.1.5. Các phƣơng pháp phân tích tài chính.
22
1.1.5.1. Phƣơng pháp đánh giá.
22
1.1.5.2. Phƣơng pháp phân tích các nhân tố ảnh hƣởng.
24
1.1.5.3. Phƣơng pháp dự đoán.
24
1.1.6. Tổ chức phân tích tài chính
26
1.1.6.1. Tổ chức thông tin phục vụ phân tích tài chính.
26
1.1.6.2. Tổ chức thực hiện quy trình phân tích.
27
1.2. Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp ở nƣớc ta
hiện nay
29
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP
VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
33
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
33
2.2.1.1. Phƣơng pháp chọn điểm
33
2.2.1.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu có sẵn (Thứ cấp)
33
2.2.1.3. Phƣơng pháp thu thập tài liệu mới (Sơ cấp)
33
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích
33
2.2.2.1. Phƣơng pháp phân tích thống kê
33
2.2.2.2. Phƣơng pháp so sánh
34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán
34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí.
34
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
34
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
35
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng tạo tiền và khả năng chi trả thực
tế trong doanh nghiệp.
35

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
36
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông
Thái Nguyên
36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
36
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
38
3.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
39
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
41
3.2 Thực trạng tổ chức phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Thái Nguyên
44
3.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài chính tại công ty
44
3.2.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính tại công ty
45
3.2.3. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Thái Nguyên
45
3.2.3.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
45
3.2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
49
3.2.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

51
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
53
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
53
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
54
3.3.2.1. Những tồn tại

3.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
56
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN
LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
61
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Thái Nguyên
61
4.2. Yêu cầ u và nguyên tắ c xây dƣ̣ ng giả i phá p hoàn thiện hoạt động
62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
phân tích tài chính
4.2.1. Yêu cầu xây dựng giải pháp.
62
4.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
63

4.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty
cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
65
4.3.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo Công ty
65
4.3.2. Tổ chức công tác phân tích và nâng cao trình độ của cán bộ phân
tích
66
4.3.3. Đầu tƣ trang thiết bị phục vụ công việc phân tích
69
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng thông tin sử dụng phân tích
69
4.3.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính
71
4.3.5.1. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh
71
4.3.5.2. Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí
75
4.3.5.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
76
4.3.5.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn
kinh doanh
78
4.3.5.5. Phân tích rủi ro tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu tài
chính
84
4.3.6. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích tài chính
87
4.3.7. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình phân tích tài chính

90
4.3.8. Xây dựng các quy định cụ thể về công tác phân tích tài chính
92
4.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại
công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
92
4.4.1. Đối với Nhà nƣớc

4.4.2. Đối với công ty
94
KẾT LUẬN
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC
100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CPXD
Cổ phần xây dựng
CTGS

Chứng từ ghi sổ
GTGT
Gía trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KTDN
Kế toán doanh nghiệp
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn.
13
Bảng 1.2. Bảng phân tích tình hình công nợ
17
Bảng 3.1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán năm 2011
51
Bảng 4.1. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
73
Bảng 4.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ
73
Bảng 4.3. Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn tại Công ty
cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên trong năm 2011
74

Bảng 4.4. Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí năm 2011
76
Bảng 4.5. Phân tích rủi ro tài chính của công ty thông qua hệ số nợ
85
Bảng 4.6. Phân tích rủi ro tài chính thông qua các tỷ số hoạt động
86




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô tả quy trình công nghệ xây dựng đƣờng giao thông của
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
39
Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Thái Nguyên
40
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Thái Nguyên.
42





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục đích đó, các
nhà quản trị doanh nghiệp phải hiểu rõ tình hình kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại, dự đoán đƣợc sự phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp. . Cùng
với chiều dài thời gian của sự phát triển của nền kinh tế, để hiểu rõ tình hình
kinh doanh của đơn vị các nhà quản trị doanh nghiệp đã sử dụng nhiều công
cụ khác nhau (ví dụ nhƣ kế toán, kiểm toán….) nhƣng cuối cùng thì tổ chức
phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất để
các nhà quản trị doanh nghiệp đạt đƣợc mục đích đó. Bởi chỉ có thông qua
việc phân tích và đánh giá các thông tin tài chính thu thập đƣợc ta mới xác
định đƣợc phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu tƣ, từ đó mới có các biện pháp
sử dụng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực hợp lý. Và tổ chức phân tích tài chính
doanh nghiệp trƣớc tiên là phục vụ cho nhà quản trị doanh nghiệp, bởi doanh
nghiệp có tồn tại thì mới là mục tiêu quan tâm của các đối tƣợng khác nhƣ
nhà đầu tƣ, ngân hàng, ngƣời lao động …
Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định
phƣơng án hoạt động phù hợp cho tƣơng lai và đồng thời đề xuất những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cƣờng tình hình tài chính giúp nâng cao
chất lƣợng doanh nghiệp.
Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm nhiệm bởi
bộ phận tài chính - kế toán kiêm nhiệm. Nhân viên phân tích tài chính là
những ngƣời có liên quan đến việc thu thập và phân tích những thông tin tài
chính, phân tích xu hƣớng và đƣa ra các dự báo kinh tế. Tuy nhiên các DN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
vẫn còn rất coi nhẹ việc này. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc bản thân doanh
nghiệp cần thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế
toán mới ban hành, những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và hệ
thống pháp luật về kinh tế.
Qua việc tìm hiểu thực trạng hoạt động phân tích tài chính phục vụ
công tác quản trị tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái
Nguyên, tác giả nhận thấy việc tổ chức phân tích tài chính chƣa đƣợc hoàn
thiện, còn sơ sài, chƣa phát huy đƣợc vai trò là một công cụ tài chính quan
trọng phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trạng đó, tác
giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên” cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên trong những năm gần đây. Đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công
ty
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tế về phân tích tài chính trong
doanh nghiệp.
* Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
* Đƣa ra phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Thái Nguyên. Từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tƣợng quan tâm đƣa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu của mình.
3. Đối tƣợng nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp và thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
4. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian:
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
* Về thời gian:
Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập số liệu từ năm
2009 đến năm 2011, đồng thời sử dụng các số liệu và thông tin có sẵn từ các
cuộc điều tra trƣớc
* Về nội dung:
Xung quanh vấn đề về tổ chức phân tích tài chính doanh còn nhiều vấn
đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên do bị hạn chế về thời gian và trình độ
nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài bao gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chƣơng 2
CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn
phải tìm kiếm câu trả lời về việc sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản
xuất cho ai?
Nhƣng để đạt đƣợc kết quả cao trong sản xuất và kinh doanh thì các
doanh nghiệp phải xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu tƣ, đồng thời
phải có biện pháp sử dụng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực hợp lý. Đối với các
đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp thì họ lại quan tâm đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không? Nhƣ vậy để giúp các nhà
quản lý cũng nhƣ các đối tƣợng quan tâm đƣa ra những quyết định phù hợp
với mục tiêu của mình thì cần phải có kết quả của phân tích.
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, chia nhỏ các sự

vật và hiện tƣợng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu
thành của sự vật hiện tƣợng đó. Trên cơ sở đó, nhận thức đƣợc bản chất, tính
chất và hình thức phát triển của các sự vật và hiện tƣợng đang nghiên cứu
trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật hiện tƣợng.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế dƣới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, chặt
chẽ và biện chứng với các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Do vậy, để
nhận thức đƣợc bản chất, tính chất và xu hƣớng phát triển của tài chính doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nghiệp cần phân chia, phân giải hoạt động tài chính doanh nghiệp thành các
bộ phận cấu thành trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận và xem xét
trong mối quan hệ biện chứng với các hoạt động kinh tế khác của doanh
nghiệp. Nhƣ vậy, có thể nói rằng: Phân tích tình hình tài chính là sử dụng một
tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Từ đó giúp các đối tƣợng quan tâm đi tới những dự
đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp mà đƣa ra các quyết định
hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Từ khoa học tự nhiên đến khoa học kinh tế, xã hội nói chung, lĩnh vực
tài chính doanh nghiệp nói riêng, con ngƣời đều sử dụng phân tích nhƣ một
công cụ chủ yếu để nhận thức nội dung, bản chất, hình thức phát triển và xu
hƣớng phát triển của các sự vật hiện tƣợng.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Có rất nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Các đối tƣợng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đƣa ra các
quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy phân tích tài chính đối với mỗi đối
tƣợng khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau.
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý
Là ngƣời trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau.
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Hƣớng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính
sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tƣ là những ngƣời giao vốn của mình cho doanh nghiệp
quản lý và nhƣ vậy có thể có những rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tƣợng này quan tâm trực tiếp
đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tƣ

là tiền lời đƣợc chia và thặng dƣ giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu
ảnh hƣởng của lợi nhuận thu đƣợc của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà
đầu tƣ tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ
yếu đòi hỏi phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ là
bao nhiêu? Cũng cần thấy rằng: Các nhà đầu tƣ không hài lòng trƣớc món lời
tính toán kế toán và cho rằng món lời này có quan hệ rất xa so với tiền lời
thực sự. Tính trƣớc các khoản lời sẽ đƣợc nghiên cứu đầy đủ trong chính sách
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp và trong nghiên cứu rủi ro, hƣớng các
lựa chọn vào những tín phiếu phù hợp nhất.
Các nhà đầu tƣ phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian
(chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, có
những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng
phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá doanh nghiệp và
ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả
năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
1.1.2.3. Đối với người cho vay
Đây là những ngƣời cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc đƣợc khả năng hoàn trả tiền
vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với
ngƣời cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên,
phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn
có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: ngƣời cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.

Đối với các khoản cho vay dài hạn: ngƣời cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
1.1.2.4. Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Đây là những ngƣời có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lƣơng đƣợc trả.
Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp, ngƣời hƣởng lƣơng có một số cổ
phần nhất định trong doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, ngƣời
hƣởng lƣơng có thu nhập từ tiền lƣơng đƣợc trả và tiền lời đƣợc chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ định hƣởng việc làm ổn
định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc đƣợc phân công, đảm nhiệm.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: phân tích tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
các mặt mạnh, các mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan
và chủ quan, giúp cho từng đối tƣợng lựa chọn và đƣa ra đƣợc những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức và
các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, trong quá
trình tiến hành phân tích sẽ thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều
chỉnh.
1.1.3.1. Chức năng đánh giá.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các
luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm

đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra
nhƣ thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hƣởng bởi
nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi trƣờng, có yếu tố bên trong,
có yếu tố bên ngoài nhƣng cụ thể là những yếu tố nào, tác động ra sao đến sự
vận động và dịch chuyển giá trị, gần hay xa với mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật không là những
vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đƣa ra câu trả lời. Quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh
nghiệp diễn ra nhƣ thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động … là những
vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực hiện trả lời và làm
rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá và điều chỉnh của
phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chức năng dự đoán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Mọi quyết định của con ngƣời đều hƣớng vào thực hiện những mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn, có thể là dài hạn. Bản thân
doanh nghiệp dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì hoạt động
của doanh nghiệp cũng đều hƣớng vào những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đƣợc hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân
cũng nhƣ diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nƣớc, ngành nghề và
các doanh nghiệp khác cùng loại hình, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã
hội trong tƣơng lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực
hiện hợp lý, đáp ứng đƣợc mục tiêu mong muốn của các đối tƣợng quan tâm
thì cần thấy tình hình tài chính của công ty trong tƣơng lai. Đó là chức năng
dự đoán của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.3. Chức năng điều chỉnh.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính phát
sinh dƣới hình thái giá trị trong quá trình tiến hành những hoạt động. Hệ
thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thƣờng nếu tất cả các mắt
xích trong hệ thống đều hoạt động bình thƣờng và đó là sự kết hợp hài hòa
các mối quan hệ. Tuy nhiên, có những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản
thân doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối
toàn bộ đƣợc. Vì vậy, để kết hợp hài hòa các mối quan hệ kinh tế tài chính thì
các doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm phải điều chỉnh các mối quan hệ
và các nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính
chất, hình thức và xu hƣớng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có
liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm
nhận thức đƣợc điều này. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích chính sách tài
chính của doanh nghiệp
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Với mục đích cung cấp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp và những đối
tƣợng quan tâm thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh về tài chính của doanh nghiệp
trong một thời kỳ. Trên cơ sở đó ra quyết định phù hợp với mục tiêu quan tâm
của nhà quản trị cũng nhƣ những đối tƣợng quan tâm khác.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
- So sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm
cũng nhƣ chi tiết đối với từng loại tài sản (cả về số tuyệt đối và tƣơng đối) để
xác định sự biến động của tổng tài sản. Qua đó đánh giá chung nhất về quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực kinh doanh của doanh

nghiệp. Từ đó xác định đƣợc việc tăng giảm đó ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến
tình hình tài chính của công ty.
- Xác định tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng tài sản cũng nhƣ
trong tổng quy mô chung để thấy đƣợc việc phân bổ tài sản là hợp lý hay
không?
- So sánh giữa cuối kỳ với đầu năm (cả về số tuyệt đối và tƣơng đối)
của từng loại nguồn vốn để thấy đƣợc tổng nguồn vốn tăng hay giảm là do nợ
phải trả hay do nguồn vốn chủ sở hữu.
- Xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cũng
nhƣ trong tổng quy mô chung để thấy đƣợc chính sách tài chính của công ty,
mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó còn cho ta thấy đƣợc khả
năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh sự biến động của tỷ trọng từng loại tài sản cũng nhƣ từng loại
nguồn vốn.
* Xem xét mối quan hệ cân đối của tài sản và nguồn vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Xem xét mối quan hệ giữa: Tiền + Đầu tƣ tài chính ngắn hạn + Hàng
tồn kho + Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn với Nguồn vốn chủ sở hữu (1).
+ Nếu mối quan hệ trên xảy ra dấu “=” chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu
vừa đủ để trang trải các tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
+ Nếu vế trái (1) < vế phải (1) chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp thừa để bù đắp, trang trải cho các tài sản sử dụng nên đã bị
chiếm dụng.
+ Nếu vế trái (1) > vế phải (1) chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp không đủ để bù đắp, trang trải cho các tài sản sử dụng nên phải
vay mƣợn. Việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh nếu chƣa quá hạn thanh

toán là điều bình thƣờng.
- Xem xét mối quan hệ: Nguồn vốn chủ sở hữu + Các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn với Tiền + Đầu tƣ tài chính ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản
cố định và đầu tƣ dài hạn (2).
+ Nếu vế trái (2) = vế phải (2), doanh nghiệp đủ nguồn để bù đắp, trang
trải cho các tài sản sử dụng.
+ Nếu vế trái (2) > vế phải (2), doanh nghiệp đã để chiếm dụng vốn
(không có lãi, mà việc chiếm dụng vốn này tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng
của doanh nghiệp), trong khi đó doanh nghiệp cũng phải đi vay (phải trả lãi).
+ Nếu vế trái (2) < vế phải (2), do thiếu nguồn bù đắp nên doanh
nghiệp đã đi chiếm dụng vốn.
- Xem xét mối quan hệ: Nợ ngắn hạn với tài sản lƣu động và đầu tƣ
ngắn hạn. Hoặc: Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn với Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Vay dài hạn (3).
+ Nếu vế trái (3) = vế phải (3), thì việc tài trợ này hoàn toàn mang lại
sự ổn định về mặt tài chính. Bởi vì công ty đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
trợ cho các tài sản sử dụng dài hạn và dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
các tài sản sử dụng ngắn hạn.
+ Nếu vế trái (3) < vế phải (3), có nghĩa là nguồn vốn dài hạn thừa để
tài trợ cho tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn. Phần thừa này công ty đã dùng để
tài trợ cho tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn, điều này cho thấy khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn là tốt.
+ Nếu vế trái (3) > vế phải (3), có nghĩa là nguồn vốn dài hạn không đủ
để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn. Phần thiếu này công ty đã
dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ. Nhƣ vậy khả năng thanh toán nhanh của
công ty là yếu. Bởi vì chỉ có tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn mới có thể

chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để trả nợ.
* Phân tích nguồn tài trợ vốn trong năm
Trƣớc hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán
giữa năm nay với năm trƣớc, sau đó lập bảng phân tích tình hình sử dụng
nguồn tài trợ vốn trong năm theo nguyên tắc:
- Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng
vốn.
- Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản ghi vào phần nguồn tài
trợ vốn.
Bảng 1.1. Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn.
Nguồn tài trợ vốn
Số tiền
Tỷ trọng (%)
- Các loại nguồn vốn tăng
- Các loại tài sản giảm


Sử dụng vốn
Số tiền
Tỷ trọng (%)
- Các loại tài sản tăng
- Các loại nguồn vốn giảm


b. Phân tích chính sách tài chính của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
* Phân tích chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.

Đối với nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu bao
gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu mới. Với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu chính là vốn góp của các
cổ đông. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu
hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận
không chia là một phƣơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn
của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm chi phí, giảm bớt sự lệ thuộc từ
bên ngoài Nếu công ty cổ phần tự tài trợ bằng chính sách này thì một mặt sẽ
khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhƣng mặt khác dễ làm giảm tính
hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trƣớc mắt do cổ đông chỉ đƣợc nhận phần
cổ tức nhỏ hơn, nếu tỉ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp
dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút. Phát hành cổ phiếu đƣợc gọi là hoạt động
tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu
thƣờng, có thể phát hành cổ phiếu ƣu đãi
Đối với các nguồn vốn vay gồm: nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và
tín dụng thƣơng mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Có thể nói rằng, vay
ngân hàng là một trong những nguồn vốn vay quan trọng nhất đối với các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thƣờng vay ngân hàng để đảm bảo vốn cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự
án mở rộng hoặc đầu tƣ chiều sâu của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng thƣờng khai thác nguồn tín dụng thƣơng mại. Nguồn vốn này có ảnh
hƣởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đến nền
kinh tế quốc dân. Trƣớc khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần phải hiểu
rõ ƣu nhƣợc điểm của từng loại trái phiếu. Nếu doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có lãi suất cố định thì phải có uy tín đủ lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Doanh nghiệp huy động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau nhƣng lựa

chọn phƣơng án huy động vốn nào tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp trong
từng thời kỳ khác nhau.
* Phân tích chính sách sử dụng công cụ tài chính.
Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn, cho nên doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ tài
chính ngắn hạn hay dài hạn.
Tiến hành so sánh chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động từ bên ngoài giữ
thực tế cuối kỳ và đầu năm. Đồng thời xác định mức tăng (giảm) và tỉ lệ tăng
(giảm) của từng nguồn hoặc xác định tỷ trọng của từng nguồn chiếm trong
tổng số.
Qua đó thấy đƣợc doanh nghiệp đã sử dụng những công cụ tài chính
nào để huy động vốn. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính sách sử dụng công
cụ tài chính của doanh nghiệp có phù hợp hay không còn phải căn cứ vào
nhiều yếu tố khác nhƣ chi phí sử dụng nguồn vốn, mục đích sử dụng nguồn
vốn
* Phân tích chính sách tài trợ
Chính sách tài trợ là cơ sở của việc tạo vốn, trong đó chỉ ra các hƣớng
cơ bản trong việc xác định nguồn vốn, số lƣợng và thời hạn huy động vốn.
Chính sách tài trợ lấy việc tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn làm mục tiêu,
trên cơ sở tôn trọng các ràng buộc chiến lƣợc về cấu trúc vốn để hạn chế chi
phí điều hành cũng nhƣ ràng buộc về quy mô phát triển và quan hệ với môi
trƣờng. Vì thế chính sách tài trợ cần đƣợc nghiên cứu kỹ khi đƣa ra các quyết
định về việc tài trợ vốn và điều cơ bản là xác định tỷ trọng huy động vốn
trong từng nguồn khác nhau. Nói khác đi là xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý
với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Để phân tích ngƣời ta so sánh chi phí vốn bình quân trong chính sách

tài trợ với chi phí vốn bình quân năm trƣớc để xác định chênh lệch từ đó xác
định nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, đặc biệt cần đề cập đến những lý do
khiến doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ có chi phí vốn cao.
Khi phân tích chính sách tài trợ cần xác định phần nguồn vốn nào tài
trợ cho tài sản ngắn hạn và nhu cấu tài trợ của chu kỳ sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn
hạn đƣợc gọi là vốn lƣu chuyển.
Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn
vốn dài hạn với tài sản dài hạn:
Nếu nguồn vốn dài hạn > tài sản dài hạn thì doanh nghiêp có vốn lƣu
chuyển. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp dƣ thừa vốn dài hạn. Đây là dấu hiệu
an toàn đối với doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn dài hạn > tài sản dài hạn thì doanh nghiêp không có vốn
lƣu chuyển. Việc nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn để sử
dụng trong ngắn hạn. Đây là chính sách tài trợ không đem lại sự ổn định và an
toàn, tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh
1.1.4.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tất cả các đối tƣợng dù với
mục đích nào cũng đều quan tâm. Trong kinh doanh việc chiếm dụng vốn và
đi chiếm dụng vốn là điều bình thƣờng do luôn phát sinh các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tƣợng khác. Nhƣng cũng cần phải xem
xét đến tính chất hợp lý của những khoản nợ này để có giải pháp quản lý,
tránh hiện tƣợng nợ dây dƣa, khó đòi.
Khi phân tích ngƣời ta lập bảng phân tích sau:

×