Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý hoạt động thực hành nghề ở trường cao đẳng công nghiệp Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 103 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––––





ĐỖ KHẮC NGUYÊN





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT ĐỨC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Sơn







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục: “ Quản lý hoạt động
thực hành nghề ở trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức” là công trình nghiên
cứu của bản thân, đƣợc xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong quá trình công tác tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chƣa từng
đƣợc ai công bố trƣớc đây.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn




Đỗ Khắc Nguyên












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
Hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục Trƣờng Đại học
Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý các Phòng,
Khoa, các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp Trƣờng CĐCN Việt Đức, nơi tôi
đang công tác đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp và khóa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Phạm Văn Sơn, ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả



Đỗ Khắc Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
NGHỀ HỆ TRUNG CẤP 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1. Ở nƣớc ngoài 4
1.1.2. Ở Việt Nam 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Quản lý và Quản lý dạy học 6
1.2.2. Dạy học thực hành và Quản lý dạy học thực hành 9
1.2.3. Đào tạo nghề và thực hành nghề 10
1.2.3.1. Khái niệm nghề 10
1.2.3.2. Nghề đào tạo 11
1.2.3.3. Khái niệm đào tạo nghề 11
1.2.3.4. Dạy học thực hành nghề 11
1.2.4. Hệ trung cấp nghề. 12
1.3. Các thành tố của quá trình đào tạo nghề 13

1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề 13
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề 13
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề 14
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học 15
1.3.4.1. Hoạt động dạy học 15
1.3.4.2. Hoạt động học tập 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 16
1.4. Đặc điểm của thực hành nghề và học sinh hệ trung cấp nghề 17
1.4.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề. 17
1.4.1.1.Sự khác nhau giữa dạy học lý thuyết và dạy học thực hành nghề 17
1.4.1.2. Tính chất xã hội của lao động học thực hành nghề 17
1.4.2. Đặc điểm của học sinh hệ trung cấp nghề. 18
1.5. Nội dung quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp nghề 19
1.5.1. Quản lý kế hoạch dạy học thực hành nghề 19
1.5.2. Quản lý nội dung chƣơng trình dạy học thực hành nghề 19
1.5.2.1. Quản lý việc thực hiện tiến độ giảng dạy thực hành 19
1.5.2.2. Quản lý nội dung giảng dạy thực hành 20
1.5.2.3. Quản lý hoạt động thực tập tay nghề 20
1.5.3. Quản lý phƣơng pháp dạy học thực hành nghề 20
1.5.4. Quản lý hoạt động dạy thực hành nghề của giáo viên 21
1.5.5. Quản lý hoạt động học thực hành nghề của học sinh 21
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp 22
1.6.1. Yếu tố chủ quan . 22
1.6.1.1. Yêu cầu đối với ngƣời quản lý 22
1.6.1.2. Yêu cầu với đội ngũ giảng viên 23
1.6.1.3.Yêu cầu với học sinh 24

1.6.2. Yếu tố khách quan . 24
1.6.2.1. Chế độ chính sách đối với giáo viên 24
1.6.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ
HỆ TRUNG CẤP Ở TRƢỜNG CĐCN VIỆT ĐỨC 26
2.1. Khái quát về công tác đào tạo nghề ở tỉnh thái nguyên 26
2.2. Khái quát về trƣờng cao đẳng công nghiệp việt đức 27
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển nhà trƣờng 27
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ: 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3. Thực trạng về hoạt động thực hành nghề hệ trung cấp trƣờng CĐCN Việt Đức 29
2.3.1. Thực trạng về xây dựng mục tiêu, kế hoạch và tổ chức dạy thực hành nghề ở
trƣờng CĐCN Việt Đức 29
2.3.1.1. Xây dựng mục tiêu 29
2.3.1.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy thực hành nghề 30
2.3.2. Thực trạng về số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ giáo viên 31
2.3.2.1. Về số lƣợng giảng viên 31
2.3.2.2. Về Chất lƣợng đội ngũ giáo viên 31
2.3.2.3. Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm 32
2.3.2.4. Trình độ ngoại ngữ, tin học 33
2.3.2.5. Năng lực nghiên cứu khoa học 34
2.3.2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên 34
2.3.3. Thực trạng về khả năng học thực hành của học sinh hệ trung cấp trƣờng CĐCN
Việt Đức 36
2.3.2.1. Những thận lợi và khó khăn 36
2.3.2.2 .Kết quả học tập và rèn luyện 37

2.3.2.3. Tham gia các hoạt động 38
2.3.4. Thực trạng về CSVC, thiết bị dạy học thực hành 38
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động thực hành nghề hệ trung cấp trƣờng CĐCN
Việt Đức 40
2.4.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 40
2.4.2. Kết quả khảo sát 41
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề hệ trung cấp
trƣờng CĐCN Việt Đức 47
2.4.3.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu, kế hoạch dạy thực hành nghề ở trƣờng
CĐCN Việt Đức. 47
2.4.3.2. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên dạy thực hành hệ trung cấp nghề. . 48
2.4.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học thực hành nghề của học sinh hệ trung
cấp nghề 49
2.4.3.4. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
2.4.3.5. Thực trạng về quản lý hoạt động thực hành nghề hệ Trung cấp trƣờng CĐCN
Việt Đức 51
KẾT LUẬN
CHƢƠNG
2 53
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
NGHỀ HỆ TRUNG CẤP TRƢỜNG CĐCN
VIỆT ĐỨC
54
3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp 54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 54
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất giữa lý thuyết và thực hành 54

3.1.3. Đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn và điều kiện dạy học của trƣờng 54
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 55
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành nghề hệ trung cấp trƣờng
CĐCN Việt Đức 55
3.2.1. Biện pháp 1 55
3.2.2. Biện pháp 2 56
3.2.3. Biện pháp 3 58
3.2.4. Biện pháp 4 62
3.2.5. Biện pháp 5 64
3.2.6. Biện pháp 6 66
3.2.7. Biện pháp 7 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG

3 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 75
I. Kết luận 75
II. Khuyến nghị 77
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT và Bộ LĐTB & XH: 77
2.2. Đối với Trƣờng CĐCN Việt Đức 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Các từ nguyên gốc
HS
GV
THCS
THCN
THPT
CĐCN
Bộ GD&ĐT
TCCN
TCN
GDCN
Sở GD&ĐT
Phòng GD&ĐT
SL
CSVC
Học sinh
Giáo viên
Trung học cơ sở
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Cao đẳng công nghiệp
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Giáo dục chuyên nghiệp
Sở Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Số lƣợng
Cơ sở vật chất







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2009 - 2012 của tỉnh Thái Nguyên…
26
Bảng 2.2. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008 -2020………………….

27
Bảng 2.3.1. Trình độ đội ngũ giáo viên ………………………………………….
32
Bảng 2.3.4. Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của đội ngũ giảng viên ……………….
33
Bảng 2.3.5. Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV phát triển từ 2008 – 2012 …………
33
Bảng 2.3.6. Trình độ Tin học của đội ngũ giáo viên đến năm 2012 …………….
34
Bảng 2.3.7. Kết quả đề tài NCKH các cấp của đội ngũ giảng viên ……………
34
Bảng 2.3.8. Xếp loại tốt nghiệp đào tạo học sinh hệ Trung cấp nghề ……………
37
Bảng 2.3.9: Đánh giá về điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất ……………………
39
Bảng 2.4.1. Đối

tƣợng
và địa bàn khảo sát
………………………………………
40
Bảng 2.4.2. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ
quản lý dạy học thực
hành nghề
…………………………………………………………………………

41
Bảng 2.4.3. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ
quản lý nội dung,
chƣơng trình, kế hoạch dạy thực hành
……………………………………………

42
Bảng 2.4.4 Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ
quản lý phƣơng pháp
dạy học thực hành nghề
…………………………………………………………

43
Bảng 2.4.5. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ quản lý hoạt động dạy
thực hành nghề của giáo viên. …………………………………………………….

44
Bảng 2.4.6. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học thực hành nghề …………………………………………………

45

Bảng 2.4.7. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ quản lý hoạt động học
thực hành của học sinh …………………………………………………………….

46
Bảng 2.4.8: Đánh giá thực trạng QL hoạt động thực hành của học sinh …………
49
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ….
72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý ………………………………….….
7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của trƣờng CĐCN Việt Đức …………………………
32
Biểu đồ 2.1: Trình độ của đội ngũ giáo viên trƣờng CĐCN Việt Đức …………
29
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
73
73















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đứng trƣớc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, đào tạo
công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và
cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã xác định: “Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Chiến lƣợc Phát triển Giáo
dục giai đoạn 2011 – 2020 đã cụ thể hóa mục tiêu đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH là: “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của
công nghệ và trình độ phát triển của các nghành nghề”. Luật Giáo dục sửa đổi năm
2010, Điều 33, mục 3 “Giáo dục nghề nghiệp” cũng nêu rõ mục tiêu của giáo dục
nghề nghiệp là “đào tạo ngƣời lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình
độ khác nhau, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm, tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp

ứng nhu cầu phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh”.
Một trong những yếu điểm của các cơ sở đào tạo nghề hiện nay là dạy học thực
hành nghề. Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức cũng nằm trong tình trạng đó.
Những năm qua nhà trƣờng đã tăng cƣờng quản lý đào tạo thực hành nghề, đã đƣa ra
một số biện pháp quản lý hoạt động dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề. Nhƣng do
nhiều lý do nên công tác quản lý hoạt động dạy nghề vẫn còn những yếu kém bất cập,
vì thế chất lƣợng và tay nghề của học sinh chƣa cao. Một trong những nguyên nhân
gây ảnh hƣởng trực tiếp đến tay nghề của học sinh là công tác quản lý hoạt động dạy
học thực hành nghề còn lỏng lẻo. Từ đó đặt ra câu hỏi đối với nhà trƣờng là cần phải
xem xét một cách có hệ thống việc quản lý, tổ chức dạy thực hành hệ trung cấp nghề.
Vì đặc thù dạy học thực hành hệ trung cấp nghề khác với thực hành nghề hệ Cao
đẳng nghề. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động thực hành nghề ở trường
Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức” để nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản
lý dạy học thực hành hệ trung cấp nghề, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng thực hành nghề của học sinh hệ trung cấp ở trƣờng CĐCN Việt
Đức trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp nghề ở trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Đức.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp nghề ở trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Đức.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Hoạt động thực hành nghề hệ trung cấp đã đƣợc nhà trƣờng chú ý. Tuy nhiên
hiện nay chất lƣợng các giờ thực hành chƣa cao. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ TCN phù hợp với đối tƣợng học sinh và quá
trình quản lý dạy học nghề, đồng thời tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp đƣa ra
sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ trung cấp nghề của nhà trƣờng.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành hệ TCN.
5.2. Khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp nghề ở
trƣờng CĐCN Việt - Đức.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp nghề ở
Trƣờng CĐCN Việt - Đức.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý
hoạt động thực hành nghề ở các lớp hệ TCN tại trƣờng CĐCN Việt Đức.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra: Cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên dạy thực hành,
học sinh hệ trung cấp nghề ở trƣờng CĐCN Việt Đức và một số cơ sở sử dụng học
sinh tốt nghiệp của trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và nhà nƣớc, văn bản của các bộ, ngành có
liên quan về công tác dạy nghề.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sƣ phạm
+ Dự giờ của một số lớp dạy học thực hành nghề
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trƣờng
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động thực hành nghề qua

các báo cáo thực hiện nhiệm vụ đào tạo của trƣờng, của ngành giáo dục và đào tạo.
- Toạ đàm chủ đề“Đổi mới công tác quản lý và giảng dạy thực hành hệ trung
cấp nghề trong giai đoạn hiện nay”.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên dạy
thực hành, học sinh hệ trung cấp nghề và một số cơ sở sử dụng học sinh tốt nghiệp
của trƣờng
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê toán học: thu thập xử lý các thông tin số liệu
điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Phƣơng pháp chuyên gia: lấy ý kiến các nhà quản lý, các giáo viên có nhiều
kinh nghiệm, ý kiến của học sinh nhằm thẩm định các biện pháp quản lý đã đề xuất.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chƣơng.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH NGHỀ HỆ TRUNG CẤP

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Ở Liên Xô (trước đây)
- Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là đào tạo tại
xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học tập kỹ thuật -
nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi ngƣời từ 18 đến 40 tuổi. Việc đào
tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trƣờng dạy nghề. Các trƣờng dạy
nghề và trƣờng cạnh xí nghiệp với thời gian học tập khác nhau: 2 năm đào tạo công
nhân bậc 3 và 4; 2 năm rƣỡi và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm
đào tạo công nhân lành nghề bậc cao.
- Giai đoạn1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo của xí nghiệp.
- Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dƣới sự hƣớng dẫn của thợ
cả hoặc hƣớng dẫn viên thực hành.
Trên thế giới, hầu hết các nƣớc đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN gồm 3 trình
độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên nghiệp. Dạy nghề sơ
trung tƣơng đƣơng với sơ trung phổ thông hay THCS ở nƣớc ta, Dạy nghề cao trung
tƣơng đƣơng với cao trung phổ thông hay THPT ở nƣớc ta. TCCN chia làm 2 trình
độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm
Ở Cộng hoà liên bang Đức
Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận đƣợc xếp
vào bậc trung học tƣơng đƣơng với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn
vào bậc sau trung học.
Ở Đài Loan
- Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trƣờng trung cấp nghề ra trƣờng
đƣợc công nhận là công nhân lành nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề đƣợc học tiếp

theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp đƣợc cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bậc
cao và có quyền học tiếp lên đại học.
Ở Hoa Kỳ
- Đào tạo công nhân đƣợc tiến hành trong các trƣờng THPT phân ban, các
trƣờng dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học.
- Tốt nghiệp đƣợc cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và
có quyền đƣợc đi học tiếp theo.
- Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đƣợc đƣợc hình thành trên 50 năm.
Điều 32 Luật Giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp
chuyên nghiệp đƣợc thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với ngƣời tốt nghiệp trung học cơ
sở, từ 1 đến 2 năm đối với ngƣời tốt nghiệp phổ thông trung học và dạy nghề dƣới 1
năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Qua phân tích đặc trƣng của một số nƣớc về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ta
thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp đƣợc hình thành do yêu cầu của thị trƣờng lao
động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của ngƣời lao động
trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp cho xã hội, cho thị trƣờng
lao động những kỹ thuật viên trung cấp và công nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân
kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến
thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc đƣợc đào tạo trong các cơ sở đào tạo.
Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo
ngắn hạn; đào tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trƣờng hay
các trƣờng hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trƣng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp
là đào tạo ngƣời lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý
thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi
trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lƣợng
đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động có hiệu quả của thị trƣờng lao động. Đó cũng là
cơ sở để thị trƣờng lao động thực hiện đƣợc các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
qui luật cạnh tranh.
Ở nƣớc ta, thời gian gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề
quản lý hoạt động thực hành nghề tại các trƣờng trung cấp và cao đẳng nghề chƣa
nhiều, cho tới thời điểm hiện tại đã có một số công trình có liên quan nhƣ:
Tác giả Hoàng Minh Quan: Thí nghiệm thực hành ảo ứng dụng trong dạy nghề
điện ô tô tại trƣờng cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc -
Nghệ An, Luận văn thạc sĩ QLGD – 2009.
Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại
trƣờng Trung cấp nghề Tuyên Quang - Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ QLGD – 2009
của Nguyễn Văn Khôi.
Trong số các công trình trên đây chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn
đề quản lý hoạt động thực hành hệ trung cấp nghề ở Trƣờng CĐCN Việt Đức. Vì
vậy, nét mới của luận văn là khai thác làm rõ những đặc điểm của hoạt động thực
hành nghề hệ trung cấp ở một trƣờng cao đẳng công nghiệp khu vực miền núi.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý và Quản lý dạy học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý. Theo Hà Thế Ngữ và
Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý
có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản
lý mong muốn ”19. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ”16. Theo
Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật ”. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu

theo mục tiêu đề ra”23Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của
con ngƣời có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những ngƣời
khác để thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
hiệu quả hoạt động của những ngƣời cộng sự khác cùng chung một tổ chức
Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác
động và gây ảnh hƣởng tích cực đến những ngƣời khác để đạt đƣợc những mục tiêu
của tổ chức hay cộng đồng.
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý








Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng”. Với khái niệm trên
quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý.

- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên
hệ ngƣợc.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lý chính là đối tƣợng của khoa học quản lý.
Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc làm của từng
cá nhân riêng rẽ của một nhóm ngƣời khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu
chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác của quản lý là quản lý con ngƣời trong tổ










Chủ thể
quản lý
MỤC
TIÊU

Đối tƣợng
bị quản lý

Môi
trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức.
Ngày nay công tác quản lý đƣợc coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã hội
là: Vốn - Nguồn lực lao động - Khoa học kỹ thuật công nghệ - Tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công việc.
Về khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là một
lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lý giáo dục đƣợc xem là quản lý xã hội. Quản lý
giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội, phát triển kinh tế
trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm Minh Hạc cho rằng: “
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất ”14.
Có thể hiểu khái niệm QLGD là quản lý những tác động có hệ thống, khoa
học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý là quá trình
dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục nhƣ các trƣờng học, trung tâm khoa
học kỹ thuật, hƣớng nghiệp dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn
dân cƣ. Đa số các nguồn và tác giả tuy diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái
niệm QLGD tƣơng tự nhƣ trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997,
Trần Kiểm, 2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…)
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động giáo dục
trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một địa phƣơng hành
chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động
giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng hay ngoài xã hội. Quản lý xã hội có hệ thống
nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu trình quản lý giáo dục cụ thể. Song
cần hiểu khái niệm QLGD một cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp
bởi vì suy đến cùng dù đƣợc hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của QLGD vẫn là
vận dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Do đó quản lý dạy học là một mảng trong quản lý nhà trƣờng và là mảng quan

trọng nhất. Quản lý các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lý dạy học có hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
cao. Quản lý dạy học chính là quản lý các nguồn lực và hoạt động của nhà trƣờng
nhằm thực hiện chƣơng trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản lý dạy học là:
- Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học
- Quản lý nội dung, kế hoạch, chƣơng trình giảng dạy
- Quản lý phƣơng pháp dạy học
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh
1.2.2. Dạy học thực hành và Quản lý dạy học thực hành
Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo nghề
nói riêng thƣờng đƣợc phân chia ra một cách tƣơng đối thành hai quá trình bộ phận là
dạy học lý thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng của quá trình dạy học
đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học không phải chủ yếu là truyền đạt,
cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển
khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý và sử lý thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp
ứng nhu cầu nghề nghiệp. Dạy lý thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri
thức chung và tri thức lý thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ
cũng nhƣ giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo
đức cho học sinh.
Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt và tiếp thu kĩ năng,
kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những kinh nghiệm thực tiễn của xã
hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và giáo dƣỡng đƣợc tổ chức có kế hoạch
là một qua trình giảng dạy, học tập và lao động. Quá trình trình ấy cùng với quá trình
giảng lý thuyết và hoạt động ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề.
Trong đào tạo nghề nhƣ vậy là dựa vào chức năng, nhiệm vụ của dạy lý thuyết và dạy
thực hành nghề. Hai quá trình thƣờng đƣợc bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau,

đƣợc tổ chức thực hiện xen kẽ, thay đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có
xu hƣớng thực hiện thống nhất quá trình dạy lý thuyết chuyên môn nghề với quá dạy
trình thực hành nghề. Hình thức đào tạo theo Môdul và MES mà chúng ta đang triển
khai thực hiện chính là làm ranh giới tƣơng đối giữa dạy lý thuyết nghề và dạy thực
hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tuy nhiên sự khác nhau trong phƣơng pháp lĩnh hội , nhận thức đối với các tri
thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp vẵn tồn tại khách quan trong quá
trình dạy học ở đào tạo nghề . Quản lý dạy học thực hành chính là quản lý dạy học
trong khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học thực hành của ngƣời học nhằm
vào mục tiêu là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng hành dụng
tƣơng ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lý dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
- Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học thực hành
- Quản lý nội dung, kế hoạch, chƣơng trình dạy học thực hành
- Quản lý phƣơng pháp dạy học thực hành
- Quản lý hoạt động dạy học thực hành của giáo viên
- Quản lý hoạt động học tập thực hành của học sinh
1.2.3. Đào tạo nghề và thực hành nghề
1.2.3.1. Khái niệm nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đƣa ra định nghĩa” Nghề là công việc chuyên
làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga đƣợc định nghĩa là một
loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự
sống. Khái niệm nghề của Pháp đƣợc định nghĩa là một loại lao động có thói quen và
kỹ năng, kỹ xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống. ở Đức, nghề
đƣợc định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất
định, đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên,

chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp nhƣ một dạng lao động vừa mang tính xã hội
(Sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân) trong đó
con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu
nhất định của xã hội và của cá nhân.
Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con ngƣời phải có một quá trình đào
tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định. Khi tìm hiểu về khái
niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân loại nghề vì nó là cơ
sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn
của nghề gồm các yếu tố:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Đối tƣợng lao động nghề.
- Công cụ và phƣơng tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm, sinh lý của ngƣời học nghề và yêu cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào tạo. Tuy
nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân
loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc, nghề tiện, nghề điện, nghề
trồng rừng
1.2.3.2. Nghề đào tạo
Nghề đào tạo đƣợc hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội nhƣng trƣớc
khi hành nghề, ngƣời lao động phải đƣợc đào tạo theo một chƣơng trình nhất định
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm hoạt động nghề. Nhƣ vậy các
nghề đào tạo đƣợc ghi vào danh mục đào tạo nghề do nhà nƣớc ban hành.
1.2.3.3. Khái niệm đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thƣ Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá
trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững

những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp
phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con ngƣời.
Nhƣ vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con ngƣời
nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp (nhân cách)
của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với
yêu cầu của thị trƣờng lao động và phát triển nguồn lực quốc gia.
1.2.3.4. Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tƣ cách là một bộ môn của giáo dục học nghề nghiệp, là
lý thuyết của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý thuyết của dạy
học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dƣỡng có kế hoạch, có mục tiêu
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Dạy thực hành nghề là một quá trình sƣ phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo
viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục
đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho ngƣời công nhân tƣơng lai.
Nhƣ vậy trong quá trình dạy học thì cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học đều tham gia vào quá
trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nội dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phƣơng pháp và tổ chức dạy.
- Xác định các phƣơng tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề là một hệ thống hoàn chỉnh các yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phƣơng pháp dạy học.
- Phƣơng tiện dạy học.

- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trƣờng sƣ phạm.
- Các mối quan hệ (Thuận, ngƣợc, liên nhân cách)
1.2.4. Hệ trung cấp nghề.
Luật Giáo dục 2005 quy định hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm có trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề. Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Theo Luật Dạy nghề 2006, dạy
nghề có 3 cấp: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên
môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc
lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.3. CÁC THÀNH TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề
Luật Giáo dục (Năm 2005, điều 33, trang 25,26) qui định về mục tiêu của giáo
dục nghề nghiệp nhƣ sau: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có dạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế,
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp
trong đó có đào tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo ngƣời lao động có kiến thức, kỹ
năng, thái độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng

thời với khả năng phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã hội,
phù hợp với chiến lƣợc phát triển nguồn lực, phát triển con ngƣời của đất nƣớc ta
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật Giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về nội
dung giáo dục nghề nghiệp nhƣ sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung
đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức
khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo
yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung đào tạo nghề bao gồm các kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi hỏi ngƣời học phải nắm vững. Trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để ngƣời học bƣớc vào
cuộc sống và lao động. để thực hiện đƣợc mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và
thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo đảm
các yêu cầu nhƣ:
- Mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội
dung dạy học phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học,
tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành; kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giũa các mặt: Thể
hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi trọng việc giáo
dục chính trị, tƣ tƣởng đạo đức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với
trình độ ngƣời học.
+ Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
+ Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức đủ để

nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.
+ Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận thức của
học sinh.
+ Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của nhân
loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù hợp với thực
tiễn Việt nam.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nƣớc đồng
thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa các
môn học và liên thông giữa các cấp học.
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật Giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
phƣơng pháp giáo dục nghề nghiệp nhƣ sau: “ Phương pháp giáo dục nghề nghiệp
phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học
có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc”.
Về đổi mới phƣơng pháp đào tạo, Nghị quyết Trung ƣơng 4 chỉ rõ: “Đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với
lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học; gắn nhà trường với xã
hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng
lực giải quyết vấn đề ”.
Phƣơng pháp dạy học gồm 4 nhóm: Nhóm phƣơng pháp dạy học dùng lời,
nhóm phƣơng pháp dạy học trực quan, nhóm phƣơng pháp thực hành và nhóm
phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. Nhƣ vậy, mỗi phƣơng pháp có
một phạm vi nhất định, nó qui định trình tự kế tiếp của các bƣớc riêng rẽ của tƣ duy
và hành động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Phƣơng pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò

nhằm thực hiện tối ƣu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng dạy mỗi
phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng cho nên để có lựa chọn và vận dụng
phối hợp tốt nhất các phƣơng pháp dạy học, cần căn cứ vào mục đích yêu cầu, nội
dung và đặc trƣng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi
ngƣời học, điều kiện cơ sở vật chất…Trên cơ sở đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt
động dạy, học sinh tự tổ chức điều khiển hoạt động học để thực nhiện tốt mục tiêu
dạy học.
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển, tổ
chức hƣớng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của
học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học.
Quá trình dạy học bao hàm trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, đƣợc
thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hƣớng tới cùng một mục đích.
1.3.4.1. Hoạt động dạy học
Trong hoạt động dạy học, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá
trình. Giáo viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt
động với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên là
ngƣời trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà trƣờng phân công, giữ vai
trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục.
Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả trong dạy học
các môn học thực hành chuyên môn nghề là: Phẩm chất và năng lực của giáo viên kỹ
thuật, Mục tiêu và nội dung môn học; Phƣơng pháp dạy học, trình độ nhận thức của
học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra
1.3.4.2. Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung dạy
học, vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là một nhận thức
độc đáo, thông qua hoạt động mà ngƣời học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và
ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực
khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau, thống nhất biện
chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.

×