Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động thực hành nghề công nghệ ô tô cho học sinh dân tộc thiểu số trường cao đẳng nghề hà giang luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 129 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------  ---------

ĐẶNG NGỌC HUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ
CÔNG NGHỆ Ô TÔ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2012


2

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phạm Văn Sơn, thầy giáo trực tiếp hướng
dẫn tôi làm luận văn này; Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, các thầy
cô trong Ban giám hiệu trường Đại học Vinh đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu, để hồn thành luận văn khoa học.
Tơi xin cảm ơn Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Giang, Ban giám
hiệu, tập thể giáo viên trường Cao đẳng nghề Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu của
bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể cịn nhiều thiếu xót. Tơi rất


mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong luận văn, để luận văn
được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 09 năm 2012
Tác giả

ĐẶNG NGỌC HUY

LỜI CAM ĐOAN


3

Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp quản lý hoạt dộng thực hành nghề công nghệ ô tô
cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường cao đẳng nghề Hà Giang” là cơng trình nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.

Tác giả
ĐẶNG NGỌC HUY
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15

Từ nguyên gốc
Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Học sinh sinh viên
Hiệu trưởng
Kinh tế - Xã hội
Lao động Thương binh và Xã hội
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa

Từ viết tắt
BGH
CBQL
CNH - HĐH

CSVC
GD - ĐT
GV
HS
HSSV
HT
KT - XH
LĐTB&XH
NXB
THCS
THPT
XHCN

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Kết quả thi tốt nghiệp của HS hệ trung cấp nghề K1, K2, K3
Tr. 47
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học thực hành nghề công

Bảng 2.2:

nghệ ô tô cho HS dân tộc thiểu số Khoa cơ khí động lực Trường Tr. 47

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:

Cao đẳng nghề Hà Giang
Thực trạng đội ngũ CBQL và GV của Khoa cơ khí động lực

Trường Cao đẳng nghề Hà Giang
Tr. 50
Đối tượng khảo sát
Tr. 54
Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác


4
quản lý dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô cho HS dân tộc Tr. 56

Bảng 2.6:

Bảng 2.7:

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

thiểu số
Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện của
công tác quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch dạy thực hành Tr. 57
Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá về mức độ thực hiện của
công tác quản lý phương pháp dạy học thực hành nghề công
nghệ ô tô tại trường Cao đẳng nghề Hà Giang
Tr. 58
Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá về mức độ thực hiện công
tác quản lý hoạt động dạy của GV dạy học thực hành nghề
Tr. 60

Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá về mức độ thực hiện công
tác quản lý hoạt động học thực hành nghề của HS
Tr. 62
Nhận thức về sự cần thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành nghề
Tr. 63
Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp theo đánh giá của CBQL và GV
Tr. 99
Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết của các biện pháp theo đánh
giá của HS

Tr. 100

MỤC LỤC


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………….
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………...
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………..
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................
7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….
8. Cấu trúc luận văn………………………………………………
9. Đóng góp của luận văn…………………………………………
NỘI DUNG

Chương I Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy thực hành

1
4
4
4
5
5
5
6
6

công nghệ ô tô ở trường dạy nghề......................................................
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………..
1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài………………………………..
1.3 Đặc điểm hoạt động dạy học thực hành ở các Trường Cao đẳng nghề
1.4 Quản lý hoạt động dạy học ở Trường Cao đẳng nghề…………….
1.5 Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học thực hành

7
10
24
28

công nghệ ô tô………………………………………………………...
Chương II Thực trạng về hoạt động dạy học thực hành và quản
lý hoạt động dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô của học sinh
dân tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang……………
2.1 Khái quát về tình hình KT – XH và nguồn nhân lực kỹ thuật của
tỉnh Hà Giang…………………………………………………………

2.2 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trường Cao đẳng
nghề Hà Giang………………………………………………………...
2.3 Thực trạng về hoạt động dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô
cho học sinh dân tộc thiếu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang….
2.4 Đánh giá về quản lý hoạt động dạy học tại Trường Cao đẳng
nghề Hà Giang………………………………………………………...
Chương III Giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề
công nghệ ô tô của học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng
nghề Hà Giang……………………………………………………….

7

31

37

37

40
43
66

69


6

3.1 Định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp……………………..
3.1.1 Định hướng chính……………………………………………….
3.1.2 Các nguyên tắc đề xuẩt giải pháp………………………………

3.2 Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề công nghệ
ô tô cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang..
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ
năng dạy thực hành của giáo viên…………………………………….
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên….
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động học thực hành của
học sinh dân tộc thiểu số thơng qua việc đa dạng hóa các bài học thực
hành……………………………………………………………...
3.2.4 Giải pháp 4: Tăng cường liên kết đào tạo với cơ sở sản xuất để
tạo điều kiện cho học sinh thực hành nghề...........................................
3.2.5 Giải pháp 5: Quản lý việc ứng dụng, khai thác hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học thực hành nghề……………………………..
3.2.6 Giải pháp 6: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học
thực hành nghề………………………………………………………..
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp…………………………………...
3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản

69
69
70
71
71
77
84

87
90
93
97


lý hoạt động dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô cho học sinh

98

dân tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang………………..
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..

102
107


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, giáo dục và đào tạo ( GD – ĐT)
luôn là một vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị, bởi vì GD – ĐT là biểu hiện trình
độ phát triển của mỗi nước, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Ngay từ những ngày đầu giành
được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Do đó phát triển GD – ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Bắt đầu từ Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976) đã ra Nghị quyết số 14 – NQTW về
cải cách giáo dục với quan điểm: Xem giáo dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng
tư tưởng, thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành...
Tư tưởng chỉ đạo trên tiếp tục được phát triển, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam. Đặc
biệt, Đại hội X đã xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần u
nước, lịng tự tơn dân tộc, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, lịng nhân ái, ý thức tơn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo nàn, đào tạo lớp
người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ năng lực nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả

thiết thực, nhạy cảm với chính trị, có ý chí vươn lên về khoa học – công nghệ.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã nêu rõ: “GD – ĐT
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển GD –
ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu...”
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng,


8

quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, tiếp cận được
với khoa học công nghệ hiện đại. Do đó, lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta đã và đang được
Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng. Chiến lược GD - ĐT của Đảng và Nhà nước được đề
ra theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động dạy nghề và học nghề của nhân dân.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã cụ thể hóa mục tiêu đối với
dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH là: “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đa dạng, đa tầng của cơng nghệ và trình độ phát triển của các nghành nghề”. Luật Giáo
dục sửa đổi năm 2010, Điều 33, mục 3 “Giáo dục nghề nghiệp” cũng nêu rõ mục tiêu của
giáo dục nghề nghiệp là “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các
trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm tiếp tục học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu
phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh” (Trang 19, 20).
Ngày 15 tháng 12 năm 2011, theo Quyết định số 1339/QĐ – LĐTBXH của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng nghề Hà Giang chính thức được thành lập
trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề tỉnh Hà Giang. Trường Cao đẳng nghề Hà
Giang có nhiệm vụ đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ

cấp nghề; bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. Đặc biệt, Trường Cao đẳng nghề
Hà Giang cịn có nhiệm vụ đào tạo nghề, tạo việc làm cho con em đồng bào các dân tộc
thiểu số của tỉnh Hà Giang, phù hợp với quan điểm chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2011 – 2020 của Đảng và Nhà nước ta: quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, đào tạo
ở vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số...


9

Tính thời điểm này, Trường Cao đẳng nghề Hà giang là một trường cao đẳng nghề có
tuổi đời vơ cùng non trẻ. Chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) còn nhiều bất cập, đó là: GV
lý thuyết hầu hết là kỹ sư mới ra trường chưa được đào tạo, bồi dưỡng trong các trường đại
học sư phạm kỹ thuật; GV thực hành chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, đặc biệt trình
độ kỹ năng nghề chưa cao; đội ngũ GV có bình qn dưới 30 tuổi, do vậy cịn thiếu kinh
nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) chủ yếu là các cán
bộ được chuyển đến từ các cơ quan khác, không được đào tạo từ các ngành kỹ thuật, do đó
hiệu quả quản lý chưa cao. Về chương trình đào tạo, Nhà trường đã tổ chức biên soạn giáo
trình trên cơ sở khung chương trình được Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội (LĐTB&XH) ban hành, nhưng chưa kinh qua thực tế cho nên trong q trình
thực hiện gặp khơng ít khó khăn và bất cập. Về cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy nghề
của trường tuy đã được UBND tỉnh, Tổng cục Dạy nghề quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa
đồng bộ về kỹ thuật, thiếu về số lượng và chưa phải là công nghệ hiện đại tiên tiến. Nhìn
chung, điều kiện để đào tạo đội ngũ cơng nhân lành nghề của Nhà trường cịn nhiều bất
cập cần phải được từng bước củng cố.
Hiện nay Trường Cao đẳng nghề Hà Giang có 9 phịng, khoa, bao gồm các khoa: Điện,
Nơng lâm, Cơ khí động lực và Cơng nghệ thông tin. Nhưng do đặc thù của tỉnh Hà Giang,
là một tỉnh miền núi có địa hình hiểm trở, giao thông không thuận lợi với phương tiện giao
thông duy nhất là bằng đường bộ, nên Cơ khí động lực được xác định là một trong những

nghề mũi nhọn của trường. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại một số doanh nghiệp sử dụng
sinh viên đã tốt nghiệp tại trường Trung cấp nghề Hà Giang (nay là Trường Cao đẳng nghề
Hà Giang) cho thấy, kỹ năng thực hành nghề của lao động qua đào tạo còn rất hạn chế.
Trong bối cảnh hợp tác quốc tế, ngày càng có nhiều nhà máy lắp ráp ô tô của Trung Quốc
được mở tại tỉnh Hà Giang, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
cao là một u cầu được đặt ra hết sức cấp bách.


10

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt dộng thực hành
nghề công nghệ ô tô cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường cao đẳng nghề Hà Giang”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý
hoạt động thực hành nghề công nghệ ô tô cho học sinh dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô cho HS dân tộc thiểu số tại
Trường Cao đẳng nghề Hà Giang.
Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô cho HS dân
tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học

Trong công tác đào tạo nghề, chất lượng tay nghề của người tốt nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong các yếu tố liên quan, các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực
hành nghề có tầm quan trọng đặc biệt. Do vậy, nếu đề xuất được các giải pháp quản lý
hoạt động thực hành nghề công nghệ ô tô phù hợp và thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo nghề tại trường Ccao đẳng nghề Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến cơng tác dạy thực hành công nghệ ô tô ở
trường dạy nghề.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề nghề công nghệ ô
tô cho HS dân tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động thực hành nghề công nghệ ô tô cho HS dân tộc
thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang.


11

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số giải pháp quản lý dạy học nghề công nghệ ô tô cho HS dân
tộc thiểu số tại Trường Cao đẳng nghề Hà Giang (Phạm vi hoạt động dạy học thực hành
nghề sửa chữa ô tô trong chương trình đào tạo).
Giới hạn khách thể điều tra
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; các trưởng, phó phịng, khoa, tổ chun mơn và một
số cán bộ GV nhà trường; HS dân tộc thiểu số đang học tập tại trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đào tạo
nghề; nghiên cứu các sách, tài liệu liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về đào tạo nghề cho dân tộc thiểu số…để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa
những vấn đề đó thành cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Kết hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp
quan sát, phỏng vấn, phương pháp chuyên gia.
Phương pháp bổ trợ

Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương.
Chương I: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành công nghệ ô tô ở
trường dạy nghề.
Chương II: Thực trạng về hoạt động dạy học thực hành và quản lý hoạt động dạy học
thực hành nghề công nghệ ô tô của học sinh dân tộc thiểu số tại Trường cao đẳng nghề
Hà Giang.


12

Chương III: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề công nghệ ô tô của học
sinh dân tộc thiểu số tại Trường cao đẳng nghề Hà Giang.
9. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm rõ đặc điểm và thực trạng học thực hành nghề công nghệ ô tô của học
sinh dân tộc thiểu số.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề nhằm nâng
cao kỹ năng thực hành nghề công nghệ ô tô của HS dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang.

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ
Ở TRƯỜNG DẠY NGHỀ
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong xã hội lồi người, khơng có một cá nhân nào lại có thể tồn tại
và phát triển một cách cô lập, độc lập hoàn toàn với các cá nhân khác và với tập thể. Chính
vì vậy mà triết học Mác coi “bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Con
người muốn tồn tại, xã hội loài người muốn phát triển thì ngồi sự nỗ lực của mỗi cá nhân
ra chúng ta còn phải thừa nhận sự quản lý nào đó của tổ chức mà chúng ta tham gia vào.

Về vấn đề này, C.Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động trực tiếp và tiến hành trên qui
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ


13

chế sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ
cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[4; 29, 30]. Hoạt động dạy học, GD - ĐT trong nhà trường cũng như vậy, tất yếu phải liên
quan đến hoạt động quản lý. Thực tiễn đã chứng minh rằng, nếu hoạt động quản lý trong
nhà trường khơng tốt thì q trình giáo dục, dạy học trong nhà trường cũng khơng đạt
được mục tiêu mong muốn. Ngược lại, mục tiêu GD - ĐT, dạy học của nhà trường đạt
được một cách tốt đẹp thì trong đó nhất định có sự đóng góp to lớn từ hoạt động quản lý.
Tồn cầu hóa là một hiện thực mới ở Việt Nam. Nghịch lý của tồn cầu hóa là nó có
thể biến mọi điều khơng thể thành có thể và ngược lại. Nó có thể tước đoạt hoặc gia tăng
quyền lực. Nó có thể đồng hóa, làm nghèo đi, đồng thời nó cũng có thể làm cho các nền
văn hóa xích lại gần nhau và cùng trở nên phong phú. Tồn cầu hóa có nghĩa là chúng ta
vừa lớn lên vừa nhỏ lại, vừa mạnh lên đồng thời cũng vừa yếu đi...Tuy nhiên, Thế giới có
thể "phẳng" về kinh tế và cơng nghệ nhưng khơng thể phẳng về văn hóa và giáo dục. Vũ
khí cạnh tranh và quyết định của mỗi quốc gia trong làn sóng tồn cầu hóa chính là giáo
dục và kỹ năng của người lao động. Yêu cầu cấp bách đó của thời đại đã đặt ra cho GD –
ĐT nói chung và đào tạo nghề nói riêng những thời cơ và thách thức lớn. Lúc này, giáo
dục trở thành một trong những vấn đề quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển đất
nước của tất cả các quốc gia trên thế giới, khơng riêng gì Việt Nam.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của giáo dục
nghề trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII đã nêu rõ: “Để thực hiện được mục tiêu chiến lược mà Đại hội VII
đã đề ra cần phải khai thác và sử dụng nhiều nguồn nhân lực khác nhau, trong đó nguồn
lực con người là q báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt là đối với nước ta khi nguồn

lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ
cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy
bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa học, công nghệ hiện đại.”


14

Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo bao gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, trong đó đào tạo nghề ln được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm để phát triển KT - XH, góp phần giữ vững, nâng cao đời sống cho
nhân dân và giải quyết tốt các vấn đề của xã hội.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp chính là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, có đạo đức, có ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có khẳ năng tìm việc làm, đáp ứng nhu cầu phát triển KT XH. Tuy nhiên, theo các chuyên gia về nhân lực, lao động Việt Nam rất dồi dào nhưng lại
thiếu trầm trọng về chất lượng. Nguyên nhân chính chính là cơng tác quản lý thực hành nghề
của HS thực hiện chưa tốt. Hầu hết các sinh viên sau khi ra trường không thể bắt tay ngay vào
công việc mà luôn phải qua một thời gian đào tạo lại.
Như vậy, vấn đề chất lượng lao động đã trở thành vấn đề của thời đại, vấn đề sống còn
của tất cả các trường Cao đẳng nghề trong thời đại ngày nay, đòi hỏi các nhà quản lý nhà
trường phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Một
trong những giải pháp đó là đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý trong nhà trường nhằm tìm ra
các giải pháp nâng cao kỹ năng thực hành nghề cho HS, góp phần nâng cao chất lượng lao
động.
Là người trực tiếp giảng dạy và quản lý ở khoa công nghệ ô tô – Trường Cao đẳng
nghề ở tỉnh miền núi Hà Giang, tôi nhận thấy HS là người dân tộc thiểu số có đặc thù
riêng. Hầu hết HS của nhà trường nói chung và của khoa cơ khí động lực nói riêng đều là
con em các đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Hà Giang. Vì vậy, bên cạnh những khó
khăn chung của các trường cao đẳng nghề trên toàn quốc trong việc nâng cao kỹ năng thực
hành nghề cho HS, chúng tơi cịn gặp những khó khăn mang tính đặc thù khác. Xuất phát

từ thực tiễn, có thể khẳng định, để nâng cao kỹ năng thực hành nghề công nghệ ô tô cho
HS dân tộc thiểu số người GV cần phải có những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học
sát thực tế và phù hợp với đối tượng học tập, phù hợp với đơn vị của mình.


15

Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động thực hành nghề
tại các trường trung cấp và cao đẳng nghề chưa nhiều, cho tới thời điểm hiện tại đã có một
số cơng trình có liên quan như:
Tác giả Hồng Minh Quan (2009) – “Thí nghiệm thực hành ảo ứng dụng trong dạy
nghề điện ô tô tại trường cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc” Luận văn thạc sĩ QLGD, Nghệ An.
Tác giả Tô Văn Khôi (2008) – “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở
trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên” – Luận văn thạc sĩ QLGD, Thái Nguyên.
Tác giả Phạm Trắc Vũ (1993) – “Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào
tạo nghề kết hợp tại trường và tại cơ sở sản xuất”, luận văn thạc sĩ KHGD, Viện chiến lược
và chương trình giáo dục, Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Văn Thăng (2005) – “Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo
nghề ở các trường dạy nghề Thành phố Hải Phòng”, luận văn thạc sỹ, Đại học Sư phạm Hà
Nội.
Tác giả Trần Khắc Hoàn (2005) – “Kết hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong thời kỳ CNH – HĐH” – Luận án tiến sỹ KHGD, Trường Đại học quốc gia Hà
Nội.
Trong số các cơng trình trên đây chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề
quản lý hoạt động thực hành nghề công nghệ ô tô cho đối tượng đặc thù là HS dân tộc
thiểu số ở khu vực miền núi như tỉnh Hà Giang. Vì vậy, nét mới của luận văn là khai thác
những đặc điểm riêng đó.
1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Theo quan điểm của Triết học Mác, con người là một thực thể thống nhất giữa mặt
sinh vật và mặt xã hội. Con người là động vật cao cấp nhất, là tinh hoa của mn lồi, là
sản phẩm phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, mặt tự nhiên không


16

phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa
con người với thế giới loài vật là mặt xã hội. Mỗi cá nhân với tư cách là một con người
không bao giờ có thể tách rời khỏi những cộng đồng xã hội nhất định. Tính xã hội của con
người biểu hiện trong sản xuất vật chất. Từ khi loài người xuất hiện, con người đã có nhu
cầu lao động tập thể mà trong lao động bắt đầu nảy sinh vấn đề phân công và hợp tác. Để
cho lao động đạt được hiệu quả cao thì cần phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm
tra… tức là phải có người đứng đầu. Chính vì thế mà hoạt động quản lý đã ra đời.
Có thể nói hoạt động quản lý gắn liền với sự hình thành và phát triển của xã hội lồi
người, vì vậy mà khái niệm quản lý cũng xuất hiện rất sớm. Bởi vì trong bất cứ một lĩnh
vực nào, thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lý nên trong q trình phân tích và ứng
dụng người ta hiểu quản lý theo nhiều cách khác nhau, dẫn đến có nhiều khái niệm khác
nhau về quản lý.
Theo Harol Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các
cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [13;31].
Theo Aunapu F.F: “Quản lý là một hệ thống XHCN, là một khoa học và là một nghệ
thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được những
mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác
động qua lại lẫn nhau” [1;75].
Ở nước ta cũng có khá nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Theo từ điển của viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục (1994) viết:
“Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những điều kiện nhất định” [24].
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục 1998, quản lý là: tổ chức, điều

khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã
đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người
khác” [3;176].


17

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm
thực hiện được mục tiêu dự kiến” [23;24].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [14;15].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai q
trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái
“ổn định”; quá trình “lý” gồm sụ sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát
triển” [2;14].
Theo tác giả Đỗ Hồng Tồn: “Quản lý là tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến chuyển của môi trường” [26;43]
Tác giả Mai Hữu Khê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể
lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước” [16;19,20].
Tựu chung lại, các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng
điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm tới mục
tiêu đã xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý (người quản lý) và khách
thể quản lý (người bị quản lý) quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý.
Quản lý là các tác động để đạt được mục đích chung là hồn thành tốt cơng việc
thông qua nỗ lực của các cá nhân trong một tập thể. Quản lý là một là một lao động để

điều khiển lao động, là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
phù hợp quy luật khách quan, phù hợp thời điểm, phù hợp với đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục đích chung của tổ chức.
1.2.1.2 Chức năng của hoạt động quản lý


18

Qua q trình học tập, nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy chức năng chung của quản
lý được hội tụ và thống nhất ở bốn điểm sau đây:
* Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý,
nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và những quy
định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục tiêu đó. Nói rõ hơn, lập kế
hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và hệ thống các điều kiện, các biện pháp đảm bảo
đạt được những mục tiêu đó.
* Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp nguồn nhân
lực, vật lực và tài lực của hệ thống thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương
tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách hiệu quả nhất. Đây là một chức
năng quan trọng, đảm bảo tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế
hoạch.
* Chức năng chỉ đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn
dắt tổ chức, điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch
đã định; chỉ đạo bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống theo đúng
tiến trình, đúng kế hoạch đã đề ra. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa
chữa, uốn nắn nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
* Chức năng kiểm tra đánh giá: Đây là một chức năng cơ bản và quan trọng của
quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá chính là thu thập thông tin ngược từ đối tượng quản
lý trong quá trình vận hành hệ thống để đánh giá xem hiệu quả lao động của từng cá thể
trong hệ thống như thế nào trong việc thực hiện mục tiêu dự kiến ban đầu cũng như toàn

bộ kế hoạch đã đạt được đến mức độ nào. Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện ra
những sai sót trong q trình hoạt động để kịp thời sửa chữa, đồng thời tìm ra nguyên nhân
thành công, thất bại nhằm giúp cho chủ thể quản lý rút ra được bài học kinh nghiệm để áp
dụng cho quá trình quản lý tiếp theo.


19

Ngồi 4 chức năng trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý cịn phải sử dụng
thơng tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức năng trên.
1.2.1.3 Ý nghĩa của hoạt động quản lý
Hoạt động quản lý có những ý nghĩa như sau:
- Là sự tính tốn hợp lý, khoa học khi sử dụng các nguồn nhân lực, các biện pháp
đảm bảo cho hoạt động của bộ máy ăn khớp, nhịp nhàng giúp cho việc nâng cao năng suất
lao động đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
- Đảm bảo trật tự kỷ cương của bộ máy thông qua việc đưa ra những quy định có
tính pháp chế như: Luật, quy chế, nội quy…
- Là nhân tố của sự phát triển. Nếu quản lý tốt dựa trên những căn cứ và cơng cụ
vững chắc sẽ có sự thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
- Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong những nguyên nhân thất bại, phá sản
của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sản xuất…thì nguyên nhân thuộc về người quản lý
chiếm đến hơn 50%. Chính vì vậy, khi tổ chức lại bộ máy thì biện pháp thay thế người
quản lý năng lực kém bằng người quản lý có năng lực và có kh ả năng lãnh đạo tốt luôn là
biện pháp được sử dụng nhiều nhất.
- Ngày nay, trong 5 nhân tố phát triển kinh tế là tài nguyên, vốn, công nghệ, lao
động và chất xám quản lý thì chất xám quản lý được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu có
vai trị quyết định sự tăng trưởng và phát triển của một tổ chức kinh tế hay của đất nước.
- Quản lý là một nghệ thuật. Người quản lý phải phối hợp các nhân tố tài nguyên,
vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thành sức mạnh tổng hợp, hạn chế mâu
thuẫn tới mức thấp nhất, tranh thủ những mặt thuận lợi để hướng tới mục tiêu. Sắp xếp các

nguồn nhân lực của tổ chức, xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống trong hoạt động của
tổ chức.
- Quản lý có tính khoa học. Trên cơ sở tích lũy kiến thức, đúc kết kinh nghiệm thực
tế, khái quát hóa những tri thức đó thành những nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng quản
lý cần thiết.


20

- Quản lý có tính cơng nghệ. Trong xã hội hiện đại, việc nghiên cứu, áp dụng những
thành tựu khoa học mới vào thực tế sản xuất đang là xu hướng của quản lý hiện đại ngày
nay. Phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin để đạt được mục
tiêu.
Không chỉ vậy, nhân tố con người trong quản lý cũng rất được coi trọng. Sự năng
động, thông minh và sáng tạo kết hợp với tính nguyên tắc được coi là những phẩm chất cơ
bản của nhà quản lý. Đồng thời việc giải quyết tốt vấn đề lợi ích giữa nhà quản lý và đối
tượng quản lý là một yếu tố quan trọng được thừa nhận như một mặt của đạo đức nghề
nghiệp và đạo đức kinh doanh.
1.2.1.4 Vai trò của quản lý trong sự phát triển của xã hội
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển bao giờ cũng gồm 3 yếu tố là tri thức, lao
động và quản lý, trong đó, quản lý là công cụ và biện pháp chúng ta sử dụng và huy động
các nguồn lực nhằm đem lại hiệu quả cuối cùng là một trong những công nghệ xã hội quan
trọng nhất của con người.
Từ khi con người mới xuất hiện tri thức cịn ít, lao động cịn thơ sơ, thủ cơng và
chưa có sự phức tạp về đa dạng ngành nghề thì quản lý cịn rất đơn giản. Ngày nay, với số
lượng tri thức phong phú, lượng thông tin tăng lên hàng ngày hàng giờ theo cấp số nhân,
xuất hiện ngày càng nhiều các ngành nghề đòi hỏi trình độ cao thì việc quản lý cũng ngày
càng phức tạp và được đề cao. Quản lý, tri thức và lao động là 3 yếu tố có mối quan hệ
mật thiết, tương tác lẫn nhau tạo nên sự phát triển của xã hội. Tri thức càng cao, lao động
càng hiện đại địi hỏi phải có quản lý giỏi, ngược lại, quản lý giỏi sẽ thúc đẩy tri thức và

lao động phát triển.
Tựu chung lại, quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống và trong sự
phát triển của xã hội lồi người. Quản lý có tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
của xã hội tùy theo trình độ quản lý cao hay thấp. Chính vì vậy, trong thời đại ngày nay,
với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và lượng tri thức thì trình độ quản lý
lại càng được địi hỏi cao hơn.


21

1.2.2 Quản lý đào tạo nghề
1.2.2.1

Mục tiêu của quản lý đào tạo nghề

Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng quản lý
hay một số yếu tố cấu thành của nó. Nói một cách khác, mục tiêu quản lý là những kết quả
mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới
sự điều khiển của chủ thể quản lý.
Đối tượng của quản lý quá trình đào tạo là hoạt động dạy của người thầy và hoạt
động học của học trị…q trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận
động trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề là làm thế nào
để đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ các kế hoạch đào tạo và các nội dung chương trình
giảng dạy đúng tiến độ quy định với chất lượng cao.
1.2.2.2

Nguyên tắc của quản lý đào tạo nghề

Quản lý đào tạo phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc giáo dục nói chung và áp dụng
các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một nhà trường. Nhìn chung, các

nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ là: Thống nhất quản lý về chính trị, tập trung dân chủ, kết
hợp giữa nhà nước và xã hội trong công tác giáo dục, đảm bảo tính khoa học, tính kế
hoạch, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả.
1.2.2.3

Phương pháp của quản lý đào tạo nghề

Trong quản lý đào tạo nghề, cần sử dụng một cách hài hòa, hợp lý và có hiệu quả
các phương pháp quản lý như: Phương pháp hành chính tổ chức, phương pháp tâm lý xã
hội, phương pháp kinh tế.
1.2.2.4

Nội dung của quản lý đào tạo nghề

Đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu thành, trong đó mỗi
yếu tố lại có những tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến kết quả
đào tạo đồng thời giữa các yếu tố lại có tác động lẫn nhau. Trong nội dung đề tài, chúng tôi
chỉ xin đề cập đến các nội dung sau:
a, Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo


22

Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu
đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người HS tốt nghiệp với nhân cách đã được thay
đôi, cải biến thông qua q trình đào tạo
Mục tiêu đào tạo có vai trò là xuất phát điểm để chỉ đạo soạn thảo và triển khai
chương trình đào tạo, đồng thời là cơ sở để thiết lập kế hoạch thực hiện và đánh giá. Mục
tiêu đào tạo là chuẩn mực để đánh giá kết quả kết quả hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo
quy định tính chất và phương pháp của quá trình đào tạo, quy định nội dung, phương pháp

và tổ chức quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo tác động đến tất cả các đối tượng, các nhân
tố của quá trình đào tạo.
Nội dung của chương trình đào tạo là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp, hoạt động xã hội được chọn lọc trong nền văn hóa, khoa học kỹ thuật của dân tộc
và của lồi người mà người giáo viên cần tổ chức cho người học lĩnh hội để đảm bảo hình
thành theo mục tiêu đào tạo đã định ra. Để thực hiện được mục tiêu đã được trình bày ở
trên, người học cần lĩnh hội một hệ thống mục tiêu đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo cần được cụ thể hóa trong kế hoạch đào tạo, chương
trình giảng dạy và các tài liệu dạy học.
Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo là quản lý việc xây dựng mục tiêu
nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy được thực hiện đầy
đủ, đúng thời gian và nội dung, quán triệt được các yêu cầu về mục tiêu đào tạo.
b, Quản lý GV và hoạt động của GV
Quản lý GV và quản lý việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ GV, của từng
giảng viên bao gồm:
Quản lý về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ GV, đánh giá các ưu khuyết điểm,
sự tiến bộ về các mặt chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của
từng GV.
Quản lý bồi dưỡng, đào tạo phát triển đội ngũ GV …
Chỉ đạo, theo dõi việc hoàn thiện các hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ.


23

Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy theo thời khóa
biểu.
Theo dõi đơn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ GV và của từng GV.
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm của toàn thể đội

ngũ GV và của từng GV.
Đánh giá các ưu, khuyết điểm sự tiến bộ về các mặt chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn của GV.
c, Quản lý HS
Quản lý HS thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu
khoa học và rèn luyện của HS trong quá trình đào tạo.
Quản lý HS có các nhiệm vụ sau:
Theo dõi tìm hiểu để nắm bắt được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong thực
hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi về nhân cách của HS nói chung
và của từng HS nói riêng, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong giảng dạy và giáo dục
HS.
Theo dõi và giúp đỡ HS, khuyến khích HS phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục
các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên để đạt kết quả học tập và rèn luyện ngày càng tốt
hơn.
Công tác quản lý HS còn được tiến hành đồng bộ cả trong giờ lên lớp và ngoài giờ
lên lớp, trong nhà trường và ngoài nhà trường, trong cả hoạt động học tập và rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức…
d, Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học bao gồm các cơng việc: Xây dựng
phịng học, nhà lưu trú của HS và GV, nhà xưởng…Quản lý mua sắm các phương tiện,
trang thiết bị, đồ dùng học tập, tài liệu giảng dạy và tham khảo. Ngoài ra, việc quản lý cơ


24

sở vật chất và phương tiện dạy còn bao gồm cả quản lý việc sử dụng, bảo quản, phát hiện
kịp và sửa chữa thời những hỏng hóc của cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy và học
của GV và HS, cán bộ công nhân viên trong quá trình đào tạo.
1.2.3 Quản lý hoạt động dạy học thực hành
Trong quá trình dạy học, đặc biệt là trong đào tạo nghề thường được phân chia một

cách tương đối thành hai quá trình là dạy học lý thuyết và dạy học thực hành. Đặc điểm
quan trọng để phân biệt giữa dạy học thực hành và dạy học lý thuyết chính là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thơng tin mà chủ yếu là hình thành kỹ năng,
rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng tìm tịi, phát hiện, quản lý và sử lý thông tin thành
sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt và tiếp thu kĩ năng, kĩ
xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những kinh nghiệm thực tiễn của xã hội.
Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch; là một
quá trình giảng dạy, học tập và lao động. Quá trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết
và hoạt động ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng, sự phân
chia tương đối giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong đào tạo nghề là dựa vào chức
năng, nhiệm vụ của dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình này thường bổ
sung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay đổi và kế thừa
nhau.
Hiện nay, tại các trường trung cấp, cao đẳng nghề đang có xu hướng thực hiện thống
nhất hai q trình dạy lý thuyết chun mơn nghề với q trình dạy thực hành nghề (dạy
học tích hợp). Hình thức đào tạo theo Modul và MES mà các trường đang triển khai thực
hiện chính là làm cho q trình dạy lý thuyết chun mơn nghề với q trình thực hành
nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương pháp lĩnh hội, nhận
thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp vẫn tồn tại khách
quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề.
Quản lý dạy học thực hành nghề bao gồm những nội dung sau:


25

1.2.3.1 Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học thực hành
Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học thực hành nằm trong quá trình quản lý kế
hoạch đào tạo chung. Quản lý kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế
hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực, biện pháp, tiến độ

hoạt động và kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu dạy học thực hành. Nội dung của kế
hoạch dạy học thực hành phải thể hiện được:
- Mục tiêu đào tạo thực hành và mục tiêu đào tạo chung.
- Thời gian và phân bố thời gian cho khóa học.
- Thời gian thực học tối thiểu trong hoạt động thực hành.
1.2.3.2 Quản lý nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành
Quản lý nội dung kế hoạch giảng dạy thực hành là một biện pháp quan trọng trong quá
trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng và mục tiêu đào tạo về mặt kỹ thuật và chuyên môn,
thường gọi là công tác giáo vụ, bao gồm:
- Quản lý thực hiện kế hoạch tiến độ thời gian và các hoạt động giảng dạy, học tập
và các hoạt động khác. Tức là theo dõi, điều tiết để đảm bảo hoạt động giảng dạy, học tập,
lao động, thể dục, quân sự... được thực hiện đủ nội dung và đúng thời gian quy định, bảo
đảm cho khóa học kết thúc theo đúng thời gian. Việc theo dõi phải được dựa trên cơ sở
bảng tiến độ năm học và lịch học tập của tồn khóa. Trong q trình triển khai thực hiện
có thể do điều kiện khách quan hoặc chủ quan mà kế hoạch có thể bị thay đổi, lúc này
người quản lý phải hết sức nhạy bén, chủ động, sáng tạo nhằm giữ vững được các quy định
đã ghi trong kế hoạch đào tạo, đảm bảo được chất lượng, thời lượng đào tạo.
- Quản lý nội dung, kế hoạch giảng dạy, học tập thực hành
Yêu cầu của công tác quản lý là tổ chức và điều khiển để thực hiện đúng và tốt các
chương trình mơn học để đảm bảo khối lượng và chất lượng kiến thức cho HS theo đúng
với mục tiêu đào tạo, làm cho HS tích cực học tập, lao động; biến kiến thức do thầy giáo
truyền thụ thành kiến thức của minh, từ đó vận dụng được vào thực tiễn.
- Quản lý hoạt động thực tập tay nghề


×