Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.14 KB, 102 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN HỮU TRUNG




QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ TÂM








Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Trung



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Tâm,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa sau Đại học -
trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành
quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Yên Phong, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.

Tác giả luận văn




Nguyễn Hữu Trung








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài 2
1.5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 4
1.1. Thuế và các quy định về thuế 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể 4
1.1.2. Một số vấn đề chung về thuế 5
1.1.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 29
1.2. Cơ sở thực tiễn trong quản lý thu thuế 39
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên
thế giới và Việt Nam 39
2.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh
cá thể ở Việt Nam 44
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu 46
2.2.1. Khung nghiên cứu 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 47
2.2.3. Phương pháp phân tích 47
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 48
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH 49
3.1. Đặc điểm tự nhiên-kinh tế-xã hội của huyện Yên Phong 49
3.2. Khái quát về thực trạng các hộ kdct trên địa bàn huyện 51
3.3. Quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT tại chi cục thuế huyện Yên Phong 53
3.3.1. Bộ máy quản lý thu thuế 53
3.3.2. Quản lý cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh cá thể 54
3.3.3. Quản lý hộ kinh doanh cá thể và quản lý thông tin NNT 57

3.3.4. Quản lý kê khai thuế của hộ kinh doanh cá thể 59
3.3.5. Công tác lập dự toán và quản lý thu nộptuế của hộ kinh doanh cá thể 62
3.3.6. Quản lý kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 65
3.3.7. Quản lý miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 68
3.3.8. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế với hộ KDCT 69
3.3.9. Quản lý quyết toán thuế đối với hộ KDCT 71
3.3.10. Kết quả điều tra chọn mẫu hộ KDCT trên địa bàn huyện 72
3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế hộ KDCT tại
huyện Yên Phong 76
3.4.1. Về cơ sở vật chất 76
3.4.2. Về bộ máy tổ chức cán bộ 76
3.4.3. Các quy định về chính sách thuế 76
3.4.4. Phạm vi địa bàn và đối tượng quản lý 77
3.4.5. Sự phối hợp với các ngành hữu quan 77
3.5. Nhận xét chung vê tình hình quản lý thu thuế tại huyện Yên Phong 78
3.5.1. Những kết quả đã đạt được 78
3.5.2. Những hạn chế tồn tại 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 480MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN PHONG 80
4.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới 80
4.1.1. Định hướng chung 80
4.1.2. Đối với các hộ KDCT 80
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể 81
4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của cơ quan thuế 81

4.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý ĐTNT 83
4.2.3. Giải pháp tiến hành phân loại đối tượng hộ kinh doanh để quản lý thu
thuế và thu nợ thuế 84
4.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT 86
4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công các quản lý thu thuế 87
4.3. Một số đề xuất của tác giả 88
4.3.1. Đề xuất chung 88
4.3.2. Đối với Chi cục thuế huyện Yên Phong 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KDCT
: Kinh doanh cá thể
MST
: Mã số thuế
NNT
: Người nộp thuế
ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
ĐTKD
: Đối tượng kinh doanh
GTGT

: Giá trị gia tăng
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
: Thu nhập cá nhân
MB
: Môn bài
TN
: Tài nguyên
TTĐB
: Tiêu thu đặc biệt
NSNN
: Ngân sách nhà nước
KK - KTT
: Kê khai - Kế toán thuế
UNT
: Uỷ nhiệm thu
CNTT
: Công nghệ thông tin
KBNN
: Kho bạc nhà nước
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
CN-TTCN
: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài với hộ kinh doanh 17
Bảng 1.2. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần 25
Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần 25
Bảng 2.1. Danh sách chọn hộ điều tra 47
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu huyện Yên Phong 51
Bảng 3.2. Thống kê cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể 52
Bảng 3.3. Thống kê tình hình cấp mã số thuế 56
Bảng 3.4. Tình hình quản lý hộ 57
Bảng 3.5. Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý 60
Bảng 3.6. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ cá thể 61
Bảng 3.7. Tổng hợp dự toán thu ngân sách 62
Bảng 3.8. Kết quả thu thuế đối với các hộ KDCT 65
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 67
Bảng 3.10. Kết quả miễn, giảm thuế đối với các hộ KDCT 69
Bảng 3.11. Tổng hợp nợ thuế các năm 70
Bảng 3.12. Kết quả xử lý quyết toán các năm 72
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả điều tra 100 hộ 73
Bảng 4.1. Định hướng đào tạo cán bộ của chi cục đến năm 2015 82
Bảng 4.2. Bảng phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế 85



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ khung nghiên cứu 46
Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước
không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu
vực và trên thế giới, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng
cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng
thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở
mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý
không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng
thuế còn nhiều… Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Yên Phong cũng nằm trong thực trạng chung đó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội đồng Nhân dân Huyện,

cũng như qua các cuộc kiểm tra, thanh tra tại Chi cục Thuế về công tác thu ngân
sách cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu còn một số bất cập trong đó
nổi cộm là tình trạng quản lý và lập bộ sổ các hộ kinh doanh cá thể còn bỏ sót rất
lớn. Từ đó cần sớm tìm ra giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, chúng tôi muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện nên chọn đề tài: “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT huyện
Yên Phong, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp quản lý thu thuế theo luật nhằm
chống thất thu thuế từ các hộ KDCT của huyện Yên Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế từ các hộ KDCT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể của
Chi cục thuế huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế theo
luật đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vấn đề quản lý thu thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Yên Phong.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế đối
với các Hộ kinh doanh cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến

hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể. Qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn Huyện.
Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực trạng
quản lý thu thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Yên Phong
tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối
với các Hộ kinh doanh cá thể trong 3 năm 2009, 2010 và năm 2011.
1.4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
- Về mặ t lý luậ n: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và quản lý thu
thuế. Từ bài học kinh nghiệm nghiên cứu lý luận sẽ áp dụng đưa vào nghiên cứu
thực tiễn.
- Về mặ t thƣ̣ c tiễ n: Tổ ng kế t, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải
pháp thực tiễn cho việ c quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Yên Phong nói riêng và
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, có thể áp dụng đối với những địa bàn có điều kiện tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Yên Phong.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý thu thuế đối với
các hộ Kinh doánh cá thể tại chi cục thuế Yên Phong, Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
+ Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể trên địa huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
+ Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Phong













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Thuế và các quy định về thuế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể: Trước khi có Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh và mới nhất hiện nay là
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì "Hộ
kinh doanh" được gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể"
được ghi nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24-
khoản 1-Nghị định số 109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá

nhân hay một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số 43/2010/NĐ-
CP định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh. [19]
- Đặc điểm của dộ kinh doanh cá thể: Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
vào vốn và sức lao động của bản thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ,
tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn
tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái
phép, trốn lậu thuế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể
phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như sản xuất,
giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ Đặc điểm của hộ kinh doanh
cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết
định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy
bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến,
được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất
và những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho
phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
- Vai trò của hộ KDCT trong nền kinh tế: Trong điều kiện kinh tế thị
trường, hộ KDCT có một vai trò hết sức to lớn đó là góp phần tạo ra nhiều chủng
loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trò làm vệ tinh cho các

doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa,
dịch vụ. Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang
tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì chính
việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần giải quyết
vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì
vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Một số vấn đề chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát
triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc
duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh
thổ mà Nhà nước đó đang cai quản. Chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà
nước như: quốc phòng-an ninh, chi xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các
vần đề về phục lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài. Để có
nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử dụng ba

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hình thức động viên đó là: quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng quyền
lực của Nhà nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Hình thức quyên góp và vay
của nhân dân thường không ổn định, do đó để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên,
Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần thu nhập

của mình cho ngân sách. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung
nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thực Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc
người dân phải đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là Thuế.
Như vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Cho đến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan đểm của các
nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác
nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn
theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản "Để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà
nước đó là thuế khóa (Mác-Ăng Ghen. TT.T2-NXB sự thật - Hà nội 1962. Trang
522). Càng về sau này, khái niệm về thuế càng được bổ sung hoàn thiện hơn. Trong
cuốn sách từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh là Christopher Pass và Bryan
Lower cho rằng "Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải
và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi
tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác
tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu trong cuốn sách Economics của hai nhà kinh
tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển
giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty, các hộ gia đình cho Chính phủ, mà
trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản
nộp đó không phải tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi pháp luật"
(Economics. Makkollhell and Bruy-M.1993,-Tr.14- Tiếng nga). [13]
Ở nước ta, cho đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì cho rằng thuế là khoản
tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác được bản
chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế
nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta như đã
trình bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế như sau:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội". [13]
(*) Thuế có các đặc điểm sau
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho
Nhà nước.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
(*) Thuế có các chức năng cơ bản sau
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ bản
của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển
của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra
đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được
hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan
cho sự can thiệp của Nhà nước và nền kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là
sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách
Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và
sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại
được Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công
bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối
và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều
tiết của thuế. [16] [17]
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết
vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội
bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được
Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà
nước không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế,
Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao
hay thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt
hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối
quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm
bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra,
Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản

xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nước. Nhà
nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện
chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế. [16] [17]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà
nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để
tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở
rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu
thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng
phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có
nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một
cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát
triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó
là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách
tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác
động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định,
xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.
1.1.2.1. Khái niệm Bộ thuế

Bộ thuế là một bảng tổng hợp được lập ra để theo dõi và quản lý các đối
tượng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì Bộ thuế gồm có Bộ thuế tháng
và Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng để quản lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện
trong một tháng và Bộ thuế năm dùng để quản lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện
trong một năm. Ngoài ra bộ thuế còn được lập để theo dõi chi tiết cho từng loại thuế
như Bộ thuế môn bài, Bộ thuế GTGT, Bộ thuế TNCN. [13]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.2.2. Khái niệm về hệ thống thuế
Hệ thống thuế chính là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ chế hoạt
động, đối tượng điều chính, phương pháp đánh thuế, mực độ điều tiết và phương
pháp thu nộp khác nhau. Các hình thức thuế có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác
động lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. [16] [9]
Để đánh giá hệ thống thuế của một quốc gia, người ta thường ít chú ý đến số
lượng các loại thuế trong hệ thống thuế đó, mà chủ yếu đánh giá, xem xét đến khía
cạnh chất lượng của hệ thống thuế đó. Mỗi quốc gia, tuỳ theo điều kiện lịch sử kinh
tế, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể mà định hướng xây dựng hệ thống thuế riêng của
mình. Hệ thống thuế đó phải phản ánh được những mục tiêu của Nhà nước đặt ra.
Chính vì vậy mà việc tìm ra một tiêu thức chung để đánh giá một hệ thống thuế hiệu
quả không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, nếu xét các yêu cầu chung của sự
phát triển kinh tế cũng như đòi hỏi của xã hội, tất yếu phải đặt ra những tiêu thức
cần thiết để xây dựng một hệ thống thuế phù hợp, hiệu quả.
Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân giàu có của nhân
loại" của tác giả Adam Smith đã chỉ ra bốn nguyên tắc cơ bản để xây dựng một hệ
thống thuế hợp lý đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của
dân cư, mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác, thời gian thu
thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; các chi phí để tổ chức thu
thuế cần phải thấp nhất. [13]

Trên cơ sở những nguyên tắc trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn
chỉnh, bổ sung và khái quát thành những tiêu chuẩn để đánh giá một hệ thống thuế
tích cực, hiệu quả. Các tiêu chuẩn này đã trở thành kim chỉ nam trong việc xây dựng
hệ thống chính sách thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường. Các tiêu chuẩn đó là:
Thứ nhất là tính công bằng: Công bằng là một đòi hỏi khách quan trong việc
phân chia gánh nặng của thuế khóa đối với các tầng lớp dân cư trong xã hội. Có
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới khuyến khích được các thành phần kinh tế
trong xã hội hăng hái lao động, từ đó mới đảm bảo được các mục tiêu về kinh tế,
chính trị của đất nước. Tính công bằng của thuế phải được xem xét dựa trên nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tắc theo cả chiều ngang và chiều dọc. Theo chiều ngang có nghĩa là các đối tượng
có điều kiện về mọi mặt như nhau thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, nguyên tắc này khó áp
dụng vì rất khó nếu như không muốn nói là không thể chỉ ra được những tiêu thức
nào để xác định hai cá nhân có điều kiện về mọi mặt như nhau. Theo chiều dọc có
nghĩa là người nào có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp cao hơn những
người khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc này
cần xác định rõ hai vấn đề đó là tiêu thức xác định khả năng và mức độ nộp thuế
cao hơn. Vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên phổ biến hiện nay
người ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng để đánh giá khả năng nộp thuế.
Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một đòi hỏi khách quan nhưng việc
đánh giá một hệ thống thuế được coi là công bằng không phải là công việc dễ dàng.
Do đó, công bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và quan điểm riêng của
mỗi quốc gia.
Thứ hai là tính hiệu quả: Tính hiệu quả của thuế được xét dưới hai góc độ: giảm
tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ ngồn lực vốn đã đạt hiệu quả
dước tác động của lực lượng thị trường; tăng cường vai trò của thuế đối với việc phân

bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả dước tác động của lực lượng thị trường.
Tính hiệu quả của thuế thể hiện tổng số thuế thu được là lớn nhất trong khi
đó chi phí cho việc tổ chức thu thuế là thấp nhất.
Thứ ba là tính chính xác: Một hệ thống thuế chính xác thể hiện rõ sự rõ ràng,
minh bạch, tức là phải chỉ rõ ai là người chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn
nộp thuế. Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
tính toán chính xác được hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế. Đây là yếu tố quan
trọng để các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn đầu tư vào các dự án
phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là tính thuận tiện: Tính thuận tiện của một hệ thống thuế thể hiện ở sự
dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng một cách dễ dàng với những
hoàn cảnh, điều kiện kinh tế thay đổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện các chính
sách thuế lại là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì thế các chính sách thuế
càng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có điều kiện hiểu và thực hiện
đúng theo các quy định của các luật thuế. Có như vậy thuế mới phát huy được vai
trò là công cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Từ việc phân tích các tiêu chuẩn nêu trên, để có một hệ thống thuế hiệu quả,
tích cực, phù hợp, trong quá trình xây dựng hệ thống thuế, mỗi quốc gia cần vận
dụng linh hoạt các tiêu chuẩn trên vào điều kiện cụ thể của đất nước mình.
1.1.2.3. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của mình
tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật quy định hiện hành để tạo
nguồn thu cho NSNN.

- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế. [8]
1.1.2.4. Khái niệm mã số thuế
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống
nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui
định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao
gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST để nhận biết, xác định từng
người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. MST được cấu
trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau: N
1
N
2
N
3
N
4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9

N
10

N
11
N
12
N
13.
Trong đó: Hai chữ số đầu N
1
N
2
là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế
được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh. Bảy chữ số N
3
N
4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N
10
là chữ số kiểm tra.
Mười số từ N
1
đến N
10
được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính. Ba chữ
số N
11
N
12
N
13
là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực thuộc,
chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.[21]
1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều 4-Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. [8]
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2.6. Quy định chung về đối tượng nộp thuế

Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho Nhà nước khi có các điều kiện được quy định trong các Luật thuế.
Theo quy định tại khoản 1-Điều 2 của Luật quản lý thuế, người nộp thuế
bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa vụ
phải nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự điều chỉnh của
một sắc thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện
phạm vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế, có những đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
nộp thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, nhưng cũng có những đối tượng nộp
thuế, trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc
pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người có trách nhiệm
nộp thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong
nhiều trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế cũng chính là người chịu thuế khi
trong sắc thuế đó người nộp thuế không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế
cho người khác. [12]
Ví dụ: Đối với thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 2- Luật thuế thu nhập cá nhân
quy định "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này

phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam"
Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra đánh thuế. Đối tượng chịu thuế
thường được xác định là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng, thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối
tượng chịu thuế của sắc thuế đó.
Ví dụ: Đối với thuế giá trị gia tăng, tại Điều 3 - Luật thuế giá trị gia tăng
quy định "Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5
của Luật này".
- Ngƣời nộp thuế có các quyền sau
Được hướng dẫn thực hiện việc nộp, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi của người nộp thuế.
Được yêu cầu cơ quan thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế, yêu cầu cơ
quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Được giữ bí mật thông tin theo quy định của Pháp luật.
Được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Được ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế,
yêu cầu giải thích, nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, bảo lưu ý kiến
trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
gây ra theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu cơ quan quản lý xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến quyền lợi hợp pháp của mình.
Tố cáo các hành vi vi pháp phạm luật của công chức quản lý thuế và tổ chức,

cá nhân khác. [8]
- Ngƣời nộp thuế có các nghĩa vụ sau
Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng
loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác, giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt
người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định. [8]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.1.2.7. Các sắc thuế hiện hành đối với các hộ KDCT
Sau khi thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, nếu không kể các
khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trước bạ, các loại phí, lệ phí, hiện nay hệ
thống thuế của nước ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế chủ yếu áp dụng

đối với hộ KDCT gồm:
(*) Thuế môn bài: Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc
thuế trực thu rất quen thuộc với mọi đối tượng nộp thuế. Thuế môn bài là thuế đăng
ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ
vào loại hình doanh nghiệp hoặc mức thu nhập 1 tháng.
Theo quy định hiện nay, các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4
mức cụ thể:
Mức 3.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Viện
Nam, các cơ sở kinh tế của các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực
lượng vũ trang và các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
Mức 2.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh là chí
nhánh, của hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản
xuất kinh doanh.
Mức 1.500.000 đồng/năm áp dụng đối với các Hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
hoạt động dịch vụ, kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối,
HTX đánh bắt hải sản và HTX tín dụng).
Mức 1.000.000 đồng áp dụng đối với các Hợp tác xã hoạt động dịch vụ, kỹ
thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối, HTX đánh bắt hải sản
và HTX tín dụng
Đối với các hộ kinh doanh cá thể; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã,
người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán tự trang trải
mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm cán
bộ công nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao động nhận khoán

×