Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUỐC TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƢƠNG
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUỐC TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƢƠNG
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH THAO

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngồi phần đã trích dẫn).
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan

tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của của tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa đào tạo sau đại học, đã
tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Đình Thao,
người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú
Thọ, Ban lãnh đạo và cán bộ Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh tỉnh Phú
Thọ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp
tơi hồn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiếu của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG .................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động tín dụng ................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................ 5
1.1.2. Nội dung năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ...................... 13
1.1.3. Các cơng cụ cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ................................ 14
1.1.4. Đặc điểm cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ..................................... 21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của hoạt
động tín dụng ....................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh trong hoạt động tín dụng .......................... 26
1.2.1. Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ở một số ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam............................................................................... 26
1.2.2. Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam ................................ 30
Chƣơng 2. ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 34
2.1.2. Dân số và nhân khẩu học ...................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 36

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ................................................ 37
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 37
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................... 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Hoạt động của QTDTW tại Phú Thọ ....................................................... 40
3.1.1. Giới thiệu chung về hoạt động của Quỹ tín dụng Trung ương ............. 40
3.1.2. Tổng quan về tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng Trung ương
chi nhánh Phú Thọ ............................................................................... 43
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh ............................................................... 45
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng .............................................................. 45
3.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong huy động vốn ............................ 53
3.2.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay ...................................... 59
3.2.4. Năng lực cạnh tranh chất lượng các sản phẩm dịch vụ ........................ 69
3.2.5. Năng lực tổ chức các hoạt động tín dụng.............................................. 70
3.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng của QTDTW chi nhánh Phú Thọ ................................................ 75
3.3. Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng của QTDTW chi nhánh Phú Thọ .......................................... 81
3.3.1. Định hướng............................................................................................ 81
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng của QTDTW chi nhánh Phú Thọ ................................................ 82
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 97
4.1. Kết luận .................................................................................................... 97
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 98
4.2.1. Về phía Nhà nước ................................................................................. 98
4.2.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

KD

:

Kinh doanh

KTQT

:

Kinh tế quốc tế


KT - XH

:

Kinh tế xã hội

HTX

:

Hợp tác xã

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại Cổ phần


QTDTWPT :

Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh tỉnh Phú Thọ

QTDTW

:

Quỹ tín dụng Trung ương

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

TCTD

:

TCTD

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tình hình nguồn vốn QTDTW chi nhánh Phú Thọ đến
thời điểm 31/12/2011 ................................................................ 46

Bảng 3.2:

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua 3 năm ........................... 47

Bảng 3.3:

Thị phần nguồn vốn huy động đến thời điểm 31/12/2011 ....... 48

Bảng 3.4:

Tình hình sử dụng vốn QTDTW Phú Thọ ................................ 49


Bảng 3.5:

Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua 3 năm.................................... 50

Bảng 3.6:

Thị phần cho vay ngoài hệ thống .............................................. 51

Bảng 3.7:

Cơ cấu vốn đầu tư ngoài hệ thống năm 2011 ........................... 52

Bảng 3.8:

Tính đa dạng của huy động vốn tiền gửi giữa QTDTW và
một số ngân hàng khác ............................................................. 54

Bảng 3.9:

Đánh giá năng lực cạnh tranh về tính đa dạng trong việc
huy động vốn của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh
Phú Thọ ..................................................................................... 55

Bảng 3.10:

So sánh mức lãi suất tiền gửi thơng thường của Quỹ tín
dụng TW và một số ngân hàng ................................................. 57

Bảng 3.11:


Đánh giá năng lực cạnh tranh về lãi suất huy động vốn
của QTDTW Phú Thọ ............................................................... 58

Bảng 3.12:

Số lượng các sản phẩm dịch vụ cho vay của QTDTW so
với một số ngân hàng ................................................................ 60

Bảng 3.13:

Đánh giá về các sản phẩm dịch vụ cho vay của QTDTW
với các ngân hàng khác ............................................................. 61

Bảng 3.14:

Tỷ lệ và số đối tượng khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ cho vay của QTDTW ................................................... 62

Bảng 3.15:

So sánh mức lãi suất cho cá nhân vay của QTD TW và
một số NHTM ........................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
Bảng 3.16:


Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn của một số
TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2011 ............................. 71

Bảng 3.17:

Số lượng Phòng giao dịch, Điểm giao dịch, Máy ATM,
Quỹ tiết kiệm của các NH, TCTD trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ năm 2011 ........................................................................... 73

Bảng 3.18:

Đánh giá của khách hàng về chất lượng công tác huy
động vốn ................................................................................... 78

Bảng 3.19:

Đánh giá của khách hàng đối với thái độ phục vụ của
nhân viên QTDTW ................................................................... 80

Bảng 3.20:

Nhu cầu vốn của khách hàng trong năm 2012.......................... 84

Bảng 3.21:

Nhu cầu về các dịng sản phẩm tín dụng của người dân .......... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ................................... 47

Hình 3.2:

Thị phần nguồn vốn huy động .................................................... 48

Hình 3.3:

Tốc độ tăng trưởng tín dụng ....................................................... 50

Hình 3.4:

Thị phần dư nợ cho vay ngoài hệ thống ..................................... 51

Hình 3.5:

Cơ cấu vốn đầu tư ngồi hệ thống .............................................. 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập Kinh tế Quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan của nền kinh
tế nói chung và các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ, thanh tốn và các dịch vụ
Ngân hàng nói riêng. Độ mở này cũng có thể được đo bằng mức độ tự do hoá
khu vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Hội nhập quốc tế về Ngân hàng là một
su thế tất yếu khách quan của quá trình tồn cầu hố nền kinh tế thế giới. Hệ
thống Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những thách thức đó, hồn thiện
về mơi trường pháp lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đổi mới công
nghệ… để sẵn sàng hội nhập và cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng nước
ngoài và hệ thống TCTD trong nước.
Hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải
mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, hệ thống tín dụng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt,
cần được tái cơ cầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giành thế chủ động
trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây dựng một hệ thống tín dụng minh
bạch, có uy tín, đủ năng lực cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an tồn, có
khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư.
Hệ thống các TCTD là một kênh quan trọng là nền tảng cho việc lưu
chuyển tiền tệ của nền kinh tế, nó đóng một vai trị quan trọng khơng thể
thiếu cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Việt Nam gia nhập WTO, nền
kinh tế Việt nam đã được dự đốn là sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng nhờ sự gia
tăng nguồn vốn nước ngoài vào Việt nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối
kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khối kinh tế Nhà nước, những
cơ hội rất lớn từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển kinh tế,
tạo điều kiện cho phát triển thị trường tín dụng nói chung và hoạt động tín

dụng nhân dân nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Hồn thiện khn khổ pháp lý đảm bảo cho các hoạt động KT - XH
diễn ra suôn sẻ là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước. Mơi trường chính trị, pháp luật ổn định, đã giúp cho môi trường
kinh doanh tiền tệ ngày càng thơng thống hơn, đã tạo động lực phát triển và
nâng cao năng lực tự chủ của các DN. Cải cách các thủ tục hành chính, thúc
đẩy nhanh hơn trong việc cổ phần hóa các DN quốc doanh, tạo điều kiện cho
các TCTD đáp ứng được những thách thức trong hội nhập KTQT, bằng việc
khuyến khích các DN tự tăng cường nội lực, phát huy tính cạnh tranh lành
mạnh trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động thương mại, dịch
vụ theo các nguyên tắc của thị trường năng động và hiệu quả.
Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của QTDTW chi nhánh tỉnh Phú
Thọ là các NHTMCP đều hoạt động và phục vụ cho những khách hàng là các
DN vừa và nhỏ, các cá nhân, các tiểu thương, hộ gia đình. Các NHTMCP
đang hoạt động rất hiệu quả và tích cực tăng cường nâng cao nội lực cạnh
tranh bằng nhiều hình thức khác nhau, như tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng
lưới, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân sự cốt lõi, trang bị những
phần mềm vi tính hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng…
Từ những tất yếu của thị thường đã diễn ra như một quy luật của sự
tồn tại và phát triển chung của thị trường thì QTDTWPT cũng khơng nằm
ngồi qui luật này. Vì vậy QTDTWPT muốn tồn tại và phát triển thì phải tự
chọn cho mình một lối đi riêng nhằm nâng cao nội lực của nguồn vốn và
tăng cao khả năng cạnh tranh cũng như những áp lực của thị trường đang

trong giai đoạn tăng trưởng để hội nhập quốc tế. Với những vấn đề trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh
tỉnh Phú Thọ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh, những thuận
lợi, khó khăn, vướng mắc và bất cập phát sinh trong hoạt động tín dụng của
QTDTWPT, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động tín dụng của QTDTWPT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực
canh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng.
- Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
của QTDTWPT.
- Phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn vướng mắc và bất cập
phát sinh trong hoạt động tín dụng của QTDTWPT.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng của QTDTWPT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng và huy động vốn của QTDTWPT, định hướng các giải pháp nâng cao

năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của QTDTWPT. Đối tượng điều
tra bao gồm hộ dân, tư thương; các DN; và cán bộ đang làm việc ở QTD.
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu hoạt động tín dụng của các TCTD nói chung và QTDTW
hiện nay rất đa dạng và phong phú như: Hoạt động huy động; Hoạt động cho
vay; Mua bán ngoại tệ; Bảo quản tài sản hộ; Cung cấp các tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán; Quản lý ngân quỹ; Bảo lãnh; Cung cấp dịch vụ uỷ
thác tư vấn… Tuy nhiên, nghiên cứu này đã giới hạn phạm vi nghiên cứu ở
hoạt động cho vay vốn và huy động vốn của QTDTWPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

- Về khơng gian nghiên cứu
Hoạt động tín dụng của các TCTD kinh doanh tiền tệ hoạt động trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu
+ Các số liệu sử dụng để phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu được
thu thập từ năm 2010 đến năm 2011. Các số liệu mang tính xu hướng, dự báo
được phân tích, đánh giá đến năm 2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2012 đến tháng 8/2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động tín dụng
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng của nền kinh tế thị trường, nhưng có nhiều
khái niệm và cách hiểu khác nhau về cạnh tranh.
- Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu hút được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Theo cuốn từ điển Bách Khoa (Tập 1 - trang 357 dòng 3 từ trên xuống
xuất bản năm 1995): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
- Theo từ cuốn từ điển tiếng Việt thông dụng xuất bản năm 1998 là đua
tranh dành ưu thế về mình.
- Theo cuốn Kinh tế học của P.A.Samuelson cạnh tranh là sự kình địch
giữa các DN cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường.
- Theo Kinh tế vi mô R.S. Pindyck một thị trường cạnh tranh hồn hảo
có rất nhiều người mua, người bán để cho khơng có một người mua hoặc
người bán duy nhất nào có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả.
- Theo các tác giả của cuốn "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính
sách cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh" cạnh tranh có thể được
hiểu là sự ganh đua giữa các DN trong việc giành một số nhân tố sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được
mục tiêu kinh doanh cụ thể.
- Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khái niệm của DN,
quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”.
- Theo M.E.Porter cạnh tranh không phải là cung cấp cái tốt nhất mà là
tạo ra sự khác biệt.
- Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo các cách hiểu được đưa ra như trên có thể thấy; cạnh tranh là sự
ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người
tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương
đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được
với giá thấp. Cạnh tranh của một DN là chiến lược của một DN với các đối
thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh
tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một DN, một
ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự

do và cơng bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu
nhập thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Từ những cách định nghĩa trên, có thể rút ra, cạnh tranh là sự tranh đua
giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau thơng qua các hành động,
nỗ lực và các biện pháp để giành được phần thắng trong cuộc đua, để thỏa
mãn mục tiêu của mình. Bên cạnh đó, cịn có thể hiểu cạnh tranh theo nhiều
cách khác như:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng
của nhiều chủ thể cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một cơng trình, dự
án). Một loạt điều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng v.v…). Mục
đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Công cụ sử dụng trong cạnh tranh: Trong quá trình cạnh tranh các DN
có thể sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau, cạnh tranh bằng đặc tính và chất
lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp;
chính sách định giá cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trường;
chính sách giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thơng qua hình thức thanh tốn.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Cho đến nay, các tài liệu trong nước và trên thế giới vẫn chưa có một

định nghĩa thống nhất về năng lực cạnh tranh do có những cách tiếp cận khác
nhau. Xin nêu một số cách định nghĩa về năng lực cạnh tranh theo
một số cách nhìn nhận:
- Theo từ điển tiếng Bách khoa toàn thư của Việt Nam: “Năng
lực cạnh tranh được hiểu là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh
doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ
thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Năng lực cạnh tranh dựa trên nhiều yếu tố: giá trị sử dụng và
chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất chủ yếu dựa
trêncơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mơ sản xuất lớn nhờ đó
giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm
(chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo
cũng có ảnh hưởng quan trọng. Ở nhiều nước, các nhà sản xuất còn sử dụng
một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng
trên cơ sở tăng năng lực cạnh tranh.
Năm 1998, Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa
“Đối với DN, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác
định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN khác”.
- Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho các DN, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển

bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Một số cách quan niệm về năng lực cạnh tranh của DN đáng chú ý:
Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của DN. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó
năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ
và khả năng “thu lợi” của các DN.
Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng chống chịu trước sự tấn công
của DN khác. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng
lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật ngữ chính sách thương mại (1997), theo
đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một DN “không bị DN khác đánh bại
về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của DN là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ của DN.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa
được hiểu thống nhất. Chính vì vậy, tùy vào từng hồn cảnh cụ thể để có thể
đưa ra một khái niệm phù hợp, trong đó cần lưu ý đến một số yêu cầu sau:
- Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện,

bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh
tế thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và
năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ
cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ
sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần;
còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở
rộng “không gian sinh tồn”, DN phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị
trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng
phải phù hợp với điều kiện mới.
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế cịn thấp, nhưng
lại đặt trong bối cảnh hội nhập KTQT - cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra khái niệm
năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.
- Thứ hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh
giành giữa các DN không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản
xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh
tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

- Thứ ba là, năng lực cạnh tranh của DN cần thể hiện được phương
thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và các
phương thức hiện đại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế
cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
như sau:
Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh

trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố đầu vào nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang
tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho
nhóm DN (ngành) và từng DN.
1.1.1.3. Khái niệm về tín dụng, hoạt động tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng cho khách hàng với ngun tắc có thể hồn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
1.1.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
- Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng:
Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là mức độ mà ở đó trong các điều
kiện về thị trường tự do và cơng bằng, TCTD có thể tạo ra các sản phẩm dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng
cao được thu nhập thực tế.
Một TCTD được xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể thường xuyên

đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp hơn so
với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự
với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn.
- Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng:
Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là khả năng tạo ra và sử
dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh
tranh của TCTD này với TCTD khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của TCTD
trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của TCTD vượt lên khỏi các
TCTD khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
1.1.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là khả năng
nâng cao hoạt động của TCTD nhằm tạo ra lợi thế so sánh để dành thắng lợi
trong hoạt động tín dụng so với các TCTD khác.
- Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là khả năng của một
TCTD trong việc duy trì và nâng cao lợi thế trong việc thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực nhằm lôi kéo khách hàng dựa trên tất cả những khả
năng mà TCTD có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so
với các TCTD khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi
nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Với những sản phẩm và đặc điểm chuyên biệt của mình, sự nâng cao
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng được thể hiện trên các
vấn đề cụ thể sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12


- TCTD cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng
và liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí
địa lý nào.
- TCTD phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của TCTD cũng có thể dẫn đến sự suy
sụp, đổ vỡ của nhiều chủ thể có liên quan.
- Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất
thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ tín dụng. Yêu cầu đối với đội ngũ
nhân viên là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong
cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đơi khi cả yếu
tố hình thể.
Dịch vụ trong hoạt động tín dụng phải nhanh chóng, chính xác, thuận
tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an tồn cao địi hỏi TCTD phải
có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng
thông tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu TCTD phải có hệ
thống lưu trữ, quản lý tồn bộ các thơng tin này một cách đầy đủ mà vẫn có
khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin
tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, TCTD phải xây
dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
Đối với đội ngũ quản lý phải có trình độ quản lý chun nghiệp, năng
lực tài chính vững mạnh cũng như có khả năng kiểm sốt và phịng ngừa rủi
ro hữu hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, phát triển và hiệu quả.
Kinh doanh của ngành tín dụng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ
được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất liệu này
được Nhà nước kiểm sốt chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của TCTD ngoài
việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi chính
sách tiền tệ của NHNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13

1.1.2. Nội dung năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
Là khả năng của TCTD trong việc huy động mọi nguồn vốn khác nhau
trong xã hội với ưu thế vượt trội, cụ thể:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
NHNN chấp thuận.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của TCTD
nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.2.2. Năng lực cạnh trong trong hoạt động cho vay vốn
Các TCTD sử dụng chủ yếu nguồn vốn hoạt động của mình để cho vay.
Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó là hoạt động quan trọng
nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tỷ lệ sinh lợi cao nhất
của các NHTM, nó gồm các loại hình sau:
- Tín dụng ứng trước: đây là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định.
Có 2 loại tín dụng ứng trước là: tín dụng ứng trước có bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh; tín dụng ứng trước không bảo đảm là việc cho vay chỉ
dựa trên uy tín của khách hàng.

- Thấu chi (tín dụng hạn mức): là hình thức cấp tín dụng ứng trước
đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng
được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài
khoản vãng lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

- Chiết khấu thương phiếu: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu
thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá
của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
- Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của DN nào đó
để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của u cầu đó.
- Tín dụng th mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực
hiện thơng qua việc cho th máy móc thiết bị, động sản và bất động sản
khác. Khi hết hạn thuê bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp
tục th tài sản đó.
- Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và
tín dụng bảo lãnh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu
tiêu dùng của dân cư, có 2 loại: một là, tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc
ngân hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng. Hai là, tín dụng tiêu
dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ những người
bán lẻ hàng hoá, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.
1.1.3. Các cơng cụ cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
a. Cạnh tranh về lãi suất
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn, cho

vay các TCTD thông qua cơng cụ hữu hiệu của mình là lãi suất. Cạnh tranh
bằng lãi suất hiện nay đang được sử dụng một cách mạnh mẽ ở các TCTD của
Việt Nam và cả TCTD nuớc ngoài. Lãi suất huy động được tăng lên nhằm thu
hút thêm nhiều vốn cho các TCTD, tạo cho TCTD một cơ sở vững chắc trong
các hoạt động tài chính khác. Trong khi đó các TCTD cạnh tranh bằng việc hạ
lãi suất cho vay. Việc một TCTD thực hiện chính sách dẫn đầu về giá nhằm
có lợi nhuận thu được từ việc thu hút được nhiều khách hàng tỏ ra không mấy
hiệu quả trong môi trường cạnh tranh trong ngành TCTD. Cho dù lãi suất cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

vay thấp nhằm kích cầu tín dụng trung và dài hạn trong thời điểm vốn huy
động bị ứ đọng không cho vay được, đồng thời tạo cơ hội cho các dự án được
thực hiện với chi phí rẻ hơn, có thể tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế
nhưng lại có những tác hại nghiêm trọng tới khả năng hoạt động của TCTD.
Năm 2010, 2011 và đầu năm 2012 các TCTD ồ ạt tăng lãi suất huy động lên
15, 16, 17 %/năm, một số ngân hàng còn dùng nhiều chiêu lách luật để huy
động như đưa vào phí mối giới huy động, lẩn sang các khoản chi khác để
phục vụ cho việc huy động vốn, trong khi đó, lãi suất cho vay không tăng cao
được, nếu nâng cao lãi suất cho vay sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản xuất của
DN chi phí lớn, trong thực tế diễn ra trong thời gian qua lãi suất cho vay đã
được các TCTD đẩy lên 20 đến 25%/năm có TCTD lên đến 30%/năm. NHNN
đã quy định và giám sát chặt trẽ trần lãi suất huy động và cho vay do vậy Lãi
suất cho vay bình quân của các TCTD thương mại hiện ở mức khoảng từ 1
đến 1.25%/tháng (12 - 15%/năm); dẫn đến hệ luỵ là khả năng chi trả thấp, rủi
ro lớn, thu nhập thấp, làm suy yếu sức mạnh tài chính. Như vậy, cạnh tranh về

lãi suất là như một con dao hai lưỡi mà mặt có hại nhiều hơn có lợi. Tuy
nhiên, với những cách nhìn khác về việc sử dụng cơng cụ này, ta có thể dễ
dàng nhận thấy là các TCTD có thể sử dụng những lãi suất khác nhau cho
những khách hàng khác nhau trong những khoản vay thoạt trông là cùng loại
và cùng quy mô. Điều này một phần là do các nhân tố rủi ro khác nhau và các
điều khoản khác nhau của khoản vay: TSBĐ, thời điểm trả nợ... Khách hàng
có nhiều sự lựa chọn, bao gồm cả lựa chọn không cần vay vì có khả năng tài
chính vững mạnh, thường nhận được lãi suất thấp hơn so với những khách
hàng có ít hơn hay khơng có lựa chọn nào.
Tóm lại, cạnh tranh bằng lãi suất không phải lúc nào cũng đem lại tác
dụng mong muốn. Để sử dụng công cụ này có hiệu quả, chúng ta cần phải có
những biện pháp cụ thể và xác đáng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×