Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.83 KB, 103 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN XUÂN TUẤN




HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN







THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Tuấn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn với đề tài:
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ”, tôi luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình quý báu của nhà trường, các thầy, cô giáo, bạn bè, gia đình và
đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên, các thầy cô giáo khoa sau đại học đã tạo điều kiện cùng với
sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân đã tận
tình hướng dẫn trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Phú Thọ, Lãnh đạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Lâm Thao đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho
tôi được tham gia và hoàn thành khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản
lý kinh tế 2011 - 2013.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do khả
năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý
thầy, cô giáo, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5.  ngha khoa học và thực tiễn của đề tài 4
6. Bố cục của Luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TRONG
KINH DOANH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.3. Vai trò, vị trí của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
quốc dân 7
1.1.4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
quốc dân 11
1.2. Về rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng 14
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 14
1.2.2. Các loại rủi ro trong ngân hàng 16
1.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 18
1.3. Đo lường rủi ro tín dụng 21
1.3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 22
1.3.3. Tỷ lệ mất vốn 23

1.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 23
1.3.5. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 24
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng 31
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng của Mỹ 31
1.4.2. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng của Đài Loan 33
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại JPMorgan Chase-
Ngân hàng lớn thứ 2 của Mỹ 34
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Thiết kế nghiên cứu 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 38
2.2.2. Thu thập thông tin 38
2.2.3. Tổng hợp thông tin 38
2.2.4. Phân tích thông tin 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 38
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng 39
2.3.3. Tỷ lệ dư nợ cho vay /tổng dư nợ 39
2.3.4. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng /tổng lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 40
3.1. Giới thiệu sơ lược về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm
Thao, Tỉnh Phú Thọ 40
3.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Lâm Thao 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao 41
3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ 42
3.1.4. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm
Thao, Tỉnh Phú Thọ 44
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ 47
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ 54
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ 54
3.2.2. Đánh giá chung về tình hình rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ 69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 74
4.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
thời gian tới 74
4.2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 76
4.3. Một số kiến nghị 85
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 85
4.3.2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 89
4.3.3. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 89
4.3.4. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Giá trị và cơ cấu GDP theo ngành kinh tế huyện Lâm Thao 42
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 47
Bảng 3.3. Dư nợ cho vay tại chi nhánh
50
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 53
Bảng 3.5. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh các năm 2010 - 2012 54
Bảng 3.6. Tình hình nợ quá hạn các năm 2010 - 2012 theo thời hạn vay 56
Bảng 3.7. Tình hình nợ quá hạn các năm 2010 - 2012 theo các thành
phần kinh tế 57
Bảng 3.8. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh 58
Bảng 3.9. Bảng tiêu chí sử dụng để chấm điểm tín dụng của doanh
nghiệp trên hệ thống IPICAS 2 mạng nội bộ 60

Bảng 3.10. Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp 61
Bảng 3.11. Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Báo cáo tổng kết năm 2012 tổng dư nợ theo kỳ hạn nợ 51
Hình 3.2: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế 51
Hình 3.3: Nợ quá hạn các năm 2010 - 2012 55
Hình 3.4: Nợ quá hạn các năm 2010 - 2012 theo thời hạn vay
56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế
và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân
hàng. Sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử
dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng, hoạt động kinh
doanh trở nên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay
gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, thì thành công và rủi ro là hai
phạm trù mang đặc tính triệt tiêu lẫn nhau. Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá
các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các thành phần này và
thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt

hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi, song lại
là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém
hiệu quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa
là hậu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đề cho
quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn
chỉnh, sự thích nghi của các doanh nghiệp, tạo xu hướng phát triển ổn định và
có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Lâm Thao nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên.
Thậm chí với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào,
không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không có rủi ro.
…"Chúng ta không nên quên rằng chức năng kinh tế cơ bản của các
thực thể được điều tiết này (ngân hà ng) là chấp nhận rủi ro . Nếu chúng ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
giảm thiểu việc chấp nhận rủi ro để giảm xác suất thất bại xuống đến bằng
không thì theo định ngha, chúng ta đã loại bỏ chính mục đích của hệ thống
ngân hàng" (Alan Greenspan).
Bởi lẽ, ngân hàng thương mại được coi là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả, sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân. Với đặc trưng
cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội, pháp lý, cơ chế chính sách v mô, vi
mô. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro
lớn. Hay nói cách khác, kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi ro đổi
lại ngân hàng sẽ có lợi nhuận.

“Thực tế là các chuyên viên ngân hàng đang ở trong một ngành kinh
doanh về quản lý rủi ro. Nói một cách trự c tiế p và đơn giản , đó chính là công
việc củ a ngân hàng (Walter Wriston (1996), Cựu Chủ tịch & CEO của
Citibank/Citicorp).
Để hạn chế những rủi ro vốn có này, việc quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu
trong kinh doanh ngân hàng, đặc biệt trong môi trường kinh tế hoà nhập, toàn
cầu hoá như hiện nay, thị trường tài chính phát triển với sự đa dạng hoá các công
cụ tài chính các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển thì quản lý rủi ro kinh
doanh ngân hàng là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong quản trị ngân hàng.
Với ý ngha đó, tôi chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra các
giải pháp hạn chế rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội
nhập của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống hoá và góp phần làm rõ các vấn đề mang tính chất lý luận
về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
2. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Lâm Thao, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng của
ngân hàng, những thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết.
3. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro
và duy trì sự an toàn trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Lâm Thao.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá Hoạt động kinh doanh tại
NHNo& PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao. Hoạt động kinh doanh ngân hàng
trong khuôn khổ luận văn này được hiểu theo ngha là các hoạt động gắn liền
với việc cho vay, phát hành bảo lãnh thu lãi, thu phí do các NHTM thực hiện
thông qua việc phục vụ các nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân, không bao gồm các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có các
nhóm rủi ro khác nhau, nhưng rủi ro tín dụng là rủi ro chính, vì vậy trong
phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả chỉ giới hạn trong phạm vi: Chỉ xem xét rủi
ro khi ngân hàng không thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó
đòi. Nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong thời gian 07 tháng:
từ tháng 09 năm 2012 đến tháng 04 năm 2013.
- Số liệu thu thập để phân tích qua 3 năm từ 2009 đến 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Phạm vi về không gian: Đề tài này được nghiên cứu tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
5. Ý ngha khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Về mặ t lý luậ n
Góp phần làm rõ tính quy luật về những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
5.2. Về mặ t thự c tiễ n
- Đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm và những vấn đề nổi cộm cần giải quyết.
- Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, Tỉnh
Phú Thọ.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luân văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong kinh doanh tín
dụng ngân hàng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO
TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài
người. Trước Mác nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục
đích đưa ra một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng như luận giải cho được bản
chất của tín dụng. Những quan điểm đưa ra không hoàn toàn giống nhau song
họ có được sự thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy
sinh giữa người đi vay và người cho vay thông qua một hình thái vật chất là

hàng hoá hoặc tiền tệ. Nói cách khác tín dụng là việc sử dụng vốn của người
khác (hàng hóa hoặc tiền tệ) trên cơ sở cam kết có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mượn một lượng giá trị
giữa người sở hữu và người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu
(người cho vay) sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đó, các nhà kinh tế học
sau Mác đã đi sâu luận giải nhằm hoàn chỉnh khái niệm tín dụng.
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và cácđịnh chế tài chính khác) và bên vay.
Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) của nước Cộng hoà xã hội chủ
ngha Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 2 quốc hội khóa 10
ngày 12/12/1997 thì “Cấp tín dụng là việc TCTD thoả thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”. Trong nền
kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với
các tổ chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay,
ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các
thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình.
1.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
Một trong những điều kiện quan trọng của khách hàng để ngân hàng
cung cấp tín dụng là sự “tín nhiệm”. Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ

năng và khả năng đánh giá khách hàng của mình để xác định mức độ tín
nhiệm của khách hàng vay vốn trước khi xét đến các điều kiện khác.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày
càng có tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhưng sự “tín nhiệm” giữa các
bên vẫn cần là yếu tố chínhđể thiết lập quan hệ tín dụng.
1.1.2.2. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách
hàng, từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến như: rủi ro dẫn đến mất khả
năng thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản
lý kinh doanh của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả
hoạn, ảnh hưởng), rủi ro đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không
thực hiện cam kết trả nợ).
Rủi ro từ phía ngân hàng: rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám
sát của ngân hàng kém, rủi ro do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro
do đạo đức cán bộ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách
quản lý, bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Qua đó, có thể thấy hoạt động tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro, nên vấn đề
quản lý chất lượng tín dụng có vai trò và ý ngha vô cung quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.1.3. Vai trò, vị trí của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế nước ta đang trên đà hồi phục kinh tế với những thành quả
quan trọng thu được trong quá trình đổi mới. Ngân hàng nhà nước có nhiều
chủ trương giải pháp linh hoạt điều hành tiền tệ kiểm soát lạm phát, ổn định

giá trị đòng tiền, xử lý nợ tồn đọng sắp xếp lại các tổ chức tín dụng, lành
mạnh hóa hệ thống ngân hàng. Nhưng tình hình chính trị thế giới không ổn
định do sự kiện khủng bố ngày 11/9/2001 tại Mỹ, ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế toàn cầu và tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. Cục dự trữ liên
bang Mỹ tiếp tục hạ lãi suất trong năm 2001 đến 11 lần dẫn đến rủi ro về lãi
suất ngoại tệ.Thống đốc NHNN 5 lần hạ lãi suất cơ bản từ 0,75 %/tháng
xuống còn 0,6%/tháng.
Những hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam
vẫn giữ được tác động tăng trưởng.
Căn cứ nghị định 14/CP Thống đốc NHNN ban hành Thông tư số
01/TT-NH1 ngày 26/3/1993 và Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam ban hành
Quy đinh số 499A/NHNo-TDNT ngày 02/9/1993 về biện pháp nghiệp vụ cho
hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư, diêm, nghiệp và kinh tế
nông thôn. Nội dung chính của văn bản 499A là cho vay trực tiếp hộ nông
dân, hộ nông dân được dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thế
chấp, đặt một dấu mốc quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHNN.
* Cho vay hộ nông dân có những ý ngha lớn sau:
Một là, khác với một số NHNo trong khu vực, cho vay hộ nông dân
của NHNo Việt Nam là hoạt động thương mại - tuy không thuần túy kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
doanh theo lợi nhuận nhưng không phải là bao cấp.Tổng Giám Đốc Phạm
Văn Trực thường nói “chính hộ nông dân đã cứu NHNo” là theo ngha đen,
vì hộ nông dân vay vốn giúp cho NHNo tồn tại và phát triển. Nó còn tạo
thế lớn cho NHNo mang lại cho NHNo sự tín nhiệm cao của Đảng, Chính
phủ và nhân dân.
Hai là, chuyển từ cho vay quốc dân và hợp tác xã sang cho vay hộ nông
dân cá thể thành công, chứng tỏ NHNo đã mạnh dạn và đúng hướng theo cơ

chế thị trường định hướng Xã hội chủ ngha. Đây là điều các tổ chức quốc tế
WB, ADB,… các tổ chức ngân hàng thế giới và khu vực CICA, APRACA,
các Ngân hàng thương mại ngoài đánh giá cao NHNo và cũng là cơ sở giúp
NHNo được nhận các dự án ủy thác vốn nước ngoài lớn nhất.
Ba là, cho vay hộ nông dân thành công tạo đà và điều kiện cho NHNo
mở rộng các hoạt động nghiệp vụ như kinh doanh đối ngoại, cho vay các dự
án lớn, thuê mua, chứng khoán,…
* Cho vay ngoại tệ và các dự án lớn:
Cùng với việc mở rộng, phát triển cho vay hộ nông dân, NHNo đã tập
trung triển khai cho vay ngoại tệ và dự án. Cho tới trước năm 2001 hoạt động
cho vay ngoại tệ và các dự án lớn (thường gắn với ngoại tệ ) cho Ban quan hệ
quốc tế (khối kinh tế đối ngoại và quản lý hối đoái trước đó) đảm nhiệm.Cần
nhấn mạnh ý ngha là cùng với cho vay hộ nông dân, việc triển khai cho vay
ngoại tệ đã chứng tỏ NHNo chuyển mạnh và thành công theo hướng ngân
hàng thương mại hiện đại, đa năng.
* Cho vay hộ nghèo:
Trong quá trình phát triển theo hướng NHTM hiện đại, NHNo luôn
nhận thức rõ vai trò nhiệm vụ chính trị của một ngân hàng quốc doanh lớn,
chú trọng tới việc tạo thế và uy tín cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì
vậy, đầu năm 1994, NHNo đã đề xuất lập quỹ cho vay người nghèo, dư luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hoan nghênh. Nhờ vậy, việc cho vay hộ nghèo phát triển rất nhanh. Trên cơ
sở đó, NHNo Việt Nam đã chủ động nghiên cứu lập đề án thành lập ngân
hàng phục vụ người nghèo.
Như vậy, trong giai đoạn 1990 - 1996 hoạt động tín dụng của NHNo có
những đặc trưng sau:
Một là, chuyển mạnh đúng hướng từ cơ chế bao cấp sang kinh doanh

thương mại, với những thành tựu lớn:
- Cho vay trực tiếp hộ nông dân từ những thí điểm ban đầu đã trở thành
chính sách kinh tế của Nhà nước, thành một hoạt động chính của NHNo.
- Cho vay ngoại tệ và các dự án đã phát triển vững chác đến nay đã trở
thành một nghiệp vụ lớn.
Hai là, cùng với đẩy manh kinh doanh, NHNo đã chú trọng cho vay hộ
nghèo tới thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo. Hoạt động này tạo thế,
nâng cao uy tín và tạo thuận lợi cho hoạt động của NHNo.
Ba là, quy định tín dụng nói chung chặt chẽ. Nhờ vậy NHNo không bị
vướng vào các vụ việc lớn bắt đầu xuất hiện từ năm 1995-1996 liên quan đến
trong tín dụng. L/C trả chậm, bảo lãnh vay nước ngoài.
Từ năm 2000, việc điều hành chỉ đạo tín dụng, tập trung vào một số
hướng sau:
Một là, cùng với đẩy mạnh cho vay hộ nông dân, mở rộng tiếp cận, cho
vay các khách hàng, các dự án lớn. Chủ động tìm đến các tổng công ty 90-91,
các doanh nghiệp lớn, tranh thủ qua hệ thống tín dụng - thanh toán. Nhờ vậy
chỉ sau một thời gian ngắn, hầu hết các tổng công ty 91 và phần lớn tổng công
ty 90 đã có quan hệ với NHNo. Xóa bỏ ấn tượng trước đây là NHNo Việt
Nam chỉ cho vay nông dân.
Mở rộng cho vay doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.Phối hợp
với phòng thương mại, công nghiệp, các hiệp hội đoàn thể. Tổ chức nhiều hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
thảo hội nghị với doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã,… từ đó mở rộng thị
trường tín dụng.
Hai là, Đối với cho vay hộ nông dân, tìm mọi cách để giảm bớt hồ sơ
thủ tục, giảm phiền hà, giảm khối lượng công việc của cán bộ tín dụng. Phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, Hội nông dân, Hội phụ nữ… lập tổ

vay vốn, áp dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng,….
Ba là, kết hợp chặt chẽ khép kín cho vay nội tệ, ngoại tệ và bảo lãnh.
Nói chung đưa cho các nghiệp vụ có liên quan đến cấp vốn cho khách hàng
một quy trình thống nhất.
Theo các định hướng tín dụng trên, thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, ban hành quy định, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ chặt chẽ,
đồng bộ kịp thời.
Thứ hai, tập trung nâng cao trình độ thẩm định dự án. Làm cho tất cả
cán bộ tín dụng hiểu và chấp hành đúng quy định quy trình tín dụng, phòng
ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Liên tục tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn tín
dụng trước hết các văn bản của hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc. Đồng
thời tranh thủ vốn tài trợ của các dự án WB,ADB,…. Tổ chức cho các cán bộ
quản trị và nghiệp vụ các cấp khảo sát học tập nước ngoài.
Thứ ba, thường xuyên kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, chủ động
phát hiện và ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn.
Từ cơ chế tập trung bao cấp, cho vay chỉ định, hoạt động tín dụng đã
phát triển theo hướng kinh doanh thương mại, phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng Xã hội chủ ngha. NHNo Việt Nam giữa vai trò chủ đạo, chủ lực
trong thị trường tài chính nông thôn; đã đầu tư tín dụng mạnh mẽ đúng
hướng, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, trước hết trong nông nghiệp nông thôn.
Kiên trì thực hiện cơ chế thị trường, chống bao cấp thực hiện lãi suất
thực dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Mở rộng địa bàn huy động vốn và cho vay, tranh thủ cách khai thác vốn
ủy thác nước ngoài.
Tranh thủ sự ủng hộ của cấp ủy chính quyền địa phương, các đoàn thể

như hội nông dân, hội phụ nữ… Đây là điều kiện quan trọng bảo đảm thành
công của tín dụng.
Thực sự cầu thị, tiếp cận thu hút, phục vụ chu đáo mọi tầng lớp khách hàng.
Qua nhiều thời kỳ với những thuận lợi, khó khăn khách quan, NHNo
Việt Nam vẫn giữ vững bản lnh, chủ động đề xuất kiến nghị và thực hiện
nhiều biện pháp tín dụng và đã thành công qua thử thách, trong bối cảnh
chuyển đổi từ bao cấp sang kinh tế thị trường, môi trường pháp lý chưa chặt
chẽ đồng bộ, nhiều hiện tượng tiêu cực lừa đảo lợi dụng trong quan hệ kinh
tế, NHNo Việt Nam không bị liên quan tới các vụ lớn, gây thất thoát lớn về
tài sản và liên quan đến lãnh đạo cao cấp như một số ngân hàng thương mại
khác, nhờ những chủ trương và biện pháp chỉ đạo điều hành đúng đắn.
1.1.4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.4.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình sản xuất và tái
sản xuất mở rộng cho nền kinh tế
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành phương tiện kinh doanh có hiệu quả,động
viên nhanh chóng vật tư lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản
xuất, để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh quá trình tái sản
xuất mở rộng. Mặt khác tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn
lao động, vốn cố định của các doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất liên tục, đồng thời tạo điều kiên cho các doanh nghiệp ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật để thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung
vốn và tập trung sản xuất
Tín dụng thông qua việc thực hiên hoạt động đi vay để cho vay là làm
nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điều này được thể hiện ở việc tín

dụng thu hút các nguồn lực tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân tổ
chức… cho vay đầu tư phát triển kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng đó được hình thành từ: Nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong sản xuất kinh doanh, nguồn vốn tiết kiệm từ dân cư, thông qua hoạt
động tín dụng, các nguồn vốn trên được tích tụ, tập trung, từ đó áp dụng nhu
cầu cần thiết vốn cho các đối tượng vay.
Trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp ứng nhu cầu như: sản phẩm
hàng hóa có chất lượng cao, hình thức đẹp, giá cả hợp lý… điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ sản xuất, hiện đại hóa máy móc
thiết bị, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên, để giải quyết vấn
đề này một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công
cụ quan trọng nhất.
1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân
chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát
Qua quá trình cho vay khối lượng tiền trong lưu thông được tăng lên và
khi ngân hàng thu nợ thì khối lượng tiền trong lưu thông lại giảm đi, như vậy
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng giảm khối lượng tiền của
toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua công cụ lãi xuất, hạn mức tín dụng mà ngân hàng trung
ương sử dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ đó kiểm soát được lạm
phát và điều tiết được khối lượng tiền tức là khống chế được khối lượng tiền
vừa đủ so với nhu cầu lưu thông hàng hóa nhờ đó kiểm soát được giá cả, khi
giá cả tăng nhanh ngân hàng tăng lãi suất cho vay để giảm khối lượng cho
vay, giảm khối lượng tiền trong lưu thông đồng thời kiểm soát được lạm phát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế của
các đơn vị vay vốn và trong toàn bộ nền kinh tế

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức.
Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay
khi họ cần bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của
ngân hàng thì doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng
tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp
tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tăng vòng quay
vốn, để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghệp. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong
những hoạt động khó khăn là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có
hiệu quả, để quản lý vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh
lợi cho doanh nghiệp, điều này thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn nữa quá trình hạch toán của đơn vị mình.
1.1.4.5. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các mối quan hệ kinh
tế với nước ngoài
Hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi nước luôn luôn gắn liền với thị
trường thế giới, nền kinh tế “đóng ” trước kia nay đã nhường bước cho nền
kinh tế “mở” phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong những giải pháp
tốt nhất để các nước tăng cường các mối quan hệ kinh tế. Quan hệ tín dụng
mở sẽ kéo theo quan hệ đầu tư cho nền kinh tế tăng khiến các quan hệ kinh
tế khác cũng tăng theo. Quan hệ tín dụng là tiêu đề để thực hiện các quan hệ
kinh tế khác.
Như vậy thông qua các hoạt động của mình tín dụng ngân hàng có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống ngân hàng đứng vững

và phát triển.
1.2. Về rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro có thể được hiểu là mối đe
dọa, bị tổn thương một phần nguồn vốn của ngân hàng hoặc không đạt được
thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ
nhất định.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện ngha vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Trong trường hợp người vay tiền bị phá sản, thì việc thu
hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp
rủi ro tín
dụng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất mát
về tài chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân
hàng không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí
do
nào.

Có thể định ngha rủi ro tín dụng là khoản lỗ do ngân hàng cấp tín dụng
cho một khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Ngha
là, khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ.
Nền kinh tế thị trường, trong môi trường kinh doanh luôn biến động, thì
tính ổn định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tương đối.
Khi doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất

khả năng thanh toán nợ, chính là rủi ro của Ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Rủi ro rất đa dạng, nó có thể là rủi ro bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn
khả dụng, rủi ro khi các vật đảm bảo tín dụng không còn giá trị như khi đánh
giá ban đầu trước khi cho vay, rủi ro không thu hồi được nợ.
* Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, mặt
khác hiệu quả kinh doanh lại phụ thuộc vào mức độ rủi ro (không có rủi ro thì
không có lợi nhuận, rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao). Quản lý rủi ro tốt
đặc biệt là rủi ro tín dụng sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh,qua đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
* Tác hại của rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro nói trên trước hết đề cập đến khía cạnh hậu quả của
rủi ro, trong đó nhấn mạnh sự thiệt hại mất mát về tài chính của bản thân mỗi
ngân hàng khi cấp tín dụng cho mỗi ngân hàng của họ. Tuy vậy thực tế thì
những hâu quả của nó còn tác động rộng hơn, có thể xem xét dưới các giác độ
chủ yếu sau:
Đối với ngân hàng thương mại
Chúng ta đều biết các NHTM có vốn tự có thấp thường chỉ chiếm từ 5
đến 8% trên tổng nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn
huy động nên rủi ro xảy ra sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán chi trả, có thể
làm khách hàng giảm lòng tin vào ngân hàng. Họ sẽ hạn chế quan hệ với ngân
hàng, làm cho ngân hàng mất đi cơ hội tích luy vốn, giảm sức mạnh cạnh
tranh của ngân hàng, gây ra phản ứng dây chuyền các khách hàng tới rú tiền
làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, suy yếu nhanh và dẫn tới phá
sản hàng loạt các ngân hàng.
Đối với khách hàng

Khi ngân hàng gặp rủi ro thì người gửi tiền sẽ mất vốn dẫn tới gặp khó
khăn trong kinh doanh. Nguồn đi vay, nguồn tài trợ từ các ngân hàng hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
toàn bị mất, cơ hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị thu hoặc phát mại, người
vay đứng trước nguy cơ phá sản.
Đối với kinh tế
Hoạt động kinh doanh ngân hàng liên quan chặt chẽ trực tiếp tới toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp, tổ chức dân cư. Khi NHTM bị
sụp đổ, tác hại của nó ảnh hưởng xấu tới hầu hết các ngành kinh tế khác,
phản ứng dây chuyền của nó có thể làm tê liệt một số ngành và doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất, lưu thông hàng hóa bị đình trệ, chức năng làm
công cụ điều tiết nền kinh tế bị suy yếu, quyền lợi người gửi không được
bảo vệ, ảnh hưởng xấu tới tiết kiệm đầu tư của nền kinh tế, nền kinh tế rối
loạn, người lao động mất việc làm, khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài, cần
một thời gian dài mới khắc phục được.
Tóm lại:
Rủi ro tín dụng không những tác động đối với ngành ngân hàng mà còn
nguy hại đối với nền kinh tế, trật tự xã hội. Phạm vi tác động của nó không
chỉ giới hạn trong một quốc gia mà có thể lan rộng ảnh hưởng cả khu vực hay
toàn cầu. Do đó quan tâm đến hạn chế rủi ro tín dụng không còn là việc riêng
của ngân hàng thương mại mà là sự quan tâm chung của cả ngân hàng nhà
nước, chính phủ và toàn xã hội.
1.2.2. Các loại rủi ro trong ngân hàng
Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, mọi hoạt động đều phải đối
mặt với một số loại rủi ro chủ yếu sau:
* Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại xảy ra khi NHTM không có đủ,

hoặc mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ
sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.Rủi ro này xảy
ra khi ngân hàng lập kế hoạch dự trữ không chính xác, hoặc do ngân hàng

×