Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhá nh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 132 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––





NÔNG DUY KHÁNH




MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế









THÁI NGUYÊN – 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––





NÔNG DUY KHÁNH




MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI BÁ CẨN




THÁI NGUYÊN – 2013




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào tạo cấp
bằng nào.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần được trích
dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Tác giả



Nông Duy Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của giảng
viên - PGS.TS. Thái Bá Cẩn - Trƣờng Đại Học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội, đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Thái Nguyên (Agribank Thái Nguyên) đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông
tin trong quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn lớp Cao học Quản lý Kinh tế K7 về sự đoàn kết, hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ nhân viên tham
gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo lớp Cao học Quản lý Kinh tế đã giúp
tôi hoàn thành tốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Nông Duy Khánh









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu. 1
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. 2
4. Đóng góp của luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 2
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM) 3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các chức năng chủ yếu của Ngân hàng hiện đại 5
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế. 5
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 6
1.1.4.1.Các nghiệp vụ về huy động vốn 6
1.1.4.2. Các nghiệp vụ về sử dụng vốn 7

1.2. Thanh toán quốc tế - vai trò của nó trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa 7
1.2.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 7
1.2.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế 8
1.2.2.1. Thanh toán phi mậu dịch 9
1.2.2.2. Thanh toán mậu dịch 9
1.2.3. Vai trò của thanh toán quốc tế 9
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế 9
1.2.3.2. Đối với ngân hàng 10
1.2.3.3. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa 11
1.2.4. Điều kiện thanh toán quốc tế 12
1.2.4.1. Lựa chọn đồng tiền trong ký kết hợp đồng thanh toán 12
1.2.4.2. Lựa chọn về thời gian thanh toán (thời hạn trả tiền) 15
1.2.4.3. Lựa chọn về điều kiện địa điểm thanh toán 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.4.4. Lựa chọn điều kiện về phương tiện thanh toán 16
1.2.4.5. Điều kiện phương thức thanh toán 20
1.2.5. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động (đầu tư) xuất nhập khẩu hàng hóa 20
1.2.5.1 Những rủi ro chung đối với nhà xuất khẩu và nhập khẩu 20
1.2.5.2 Những rủi ro do lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế 21
1.3. Một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được sử dụng trong hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa 25
1.3.1. Phương thức chuyển tiển (Remittance) 25
1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment) 27
1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit) 32
1.3.3.1. Định nghĩa 32
1.3.3.2. Những bên tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 32
1.3.3.3. Các loại tín dụng chứng từ 36

1.3.4. Phương thức ghi sổ (Open account) 37
1.3.4.1.Khái niệm 37
1.3.4.2. Đặc điểm 37
1.3.4.3.Trường hợp áp dụng 37
1.3.5. Phương thức thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (Escrow Account) 37
1.3.6. Thư bảo lãnh (Letter of Guarantee – LG) 38
1.4. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện trong TTQT của NHTM 38
1.4.1. Tiêu chí 38
1.4.1.1. Tiêu chí về quản lý điều hành nghiệp vụ TTQT 38
1.4.1.2. Tiêu chí về nguồn nhân lực 38
1.4.1.3. Tiêu chí về công nghệ thanh toán ngân hàng 39
1.4.1.4. Tiêu chí tỷ lệ điện chuẩn cao 39
1.4.1.5. Tiêu chí về hạn chế lỗi trong các giao dịch TTQT 39
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện 39
1.4.2.1.Các chỉ tiêu định tính 39
1.4.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 40
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của NHTM 42
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 42
1.5.1.1.Chính sách vĩ mô của Nhà nước 42
1.5.1.2. Sự phát triển hoạt động ngoại thương của quốc gia 43
1.5.1.3. Tỷ giá hối đoái 43
1.5.1.4. Môi trường pháp lý 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng 43
1.5.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 43
1.5.2.2. Năng lực của Ngân hàng 44
1.5.2.3. Chính sách khách hàng 45

1.6. Kết luận Chương 1 45
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. Các câu hỏi đạt ra đề tài cần giải quyết 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu 46
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 46
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 46
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 47
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 47
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 47
2.2.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế 47
2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu so sánh 47
2.2.3.3. Phương pháp phân tích SWOT 47
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 48
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 48
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
AGRIBANK THÁI NGUYÊN 49
3.1. Tổng quan về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên 49
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên (2009-2011) 49
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của tỉnh Thái Nguyên 49
3.1.1.2.Tình hình kinh tế 51
3.1.1.3. Hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh 52
3.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Thái nguyên 57
3.1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Agribank Thái Nguyên 57
3.1.2.2. Các hoạt động chính của Agribank Thái Nguyên 61
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Nguyên (2009-2011) 61
3.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn 61
3.1.3.2 Nghiệp vụ cho vay và đầu tư 65
3.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank Thái Nguyên (2009-2011) 70
3.2.1. Tình hình chung 70
3.2.2. Thực trạng các phương thức TTQT được sử dụng tại Agribank Thái Nguyên 71

3.2.2.1 Phát hành và thanh toán L/C xuất – nhập khẩu 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.2.2 Thanh toán nhờ thu 71
3.2.2.3 Chuyển tiền 72
3.2.2.4 Thanh toán chi trả kiều hối 72
3.3. Qui trình thanh toán quốc tế tại Agribank Thái Nguyên 73
3.3.1. Qui trình mở và thanh toán L/C hàng nhập khẩu (trả ngay) 73
3.3.2. Qui trình thanh toán L/C hàng xuất khẩu 76
3.3.3. Qui trình thanh toán nhờ thu 83
3.3.4. Qui trình chuyển tiền 85
3.4. Thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank Thái nguyên 86
3.4.1. Kết quả hoạt động TTQT tại Agribank Thái Nguyên (2009-2011) 86
3.4.1.1.Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu qua Agribank Thái Nguyên 86
3.4.1.2. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu qua Agribank Thái Nguyên 87
3.4.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 87
3.4.1.4. Dịch vụ chi trả kiều hối 88
3.4.2.Đánh giá về hoạt động TTQT của Agribank Thái Nguyên 89
3.4.2.1.Chất lượng TTQT qua một số chỉ tiêu định tính 89
3.4.2.2. Chất lượng TTQT qua một số chỉ tiêu định lượng 91
3.4.3 Những hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục 93
3.4.3.1 Những hạn chế 93
3.4.3.2. Nguyên nhân 96
3.5. Kết luận chương 3 101
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK THÁI NGUYÊN 101
4.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Agribank Thái Nguyên 101
4.1.1. Định hướng chung của Agribank Việt Nam 101

4.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Agribank Thái nguyên 102
4.1.2.1. Định hướng chung đến năm 2020 102
4.1.2.2.Mục tiêu chung 103
4.1.2.3. Kế hoạch phát triển hoạt động TTQT tại Agribank Thái Nguyên 103
4.2. Những giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động TTQT tại Agribank Thái Nguyên 104
4.2.1. Mở rộng quy mô hoạt động thanh toán quốc tế 105
4.2.2. Hoàn thiện quy trình quy trình TTQT 106
4.2.3. Mở rộng phát triển quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài 107
4.2.4. Tăng cường công tác huy động vốn ngoại tệ 108
4.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.2.5.1.Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý 108
4.2.5.2.Triển khai công tác Marketing một cách toàn diện 110
4.2.6. Tăng cường công tác phát hiện và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu 110
4.2.7. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán của Ngân hàng 112
4.2.8. Đảm bảo an toàn trong hoạt động TTQT 113
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 114
4.3.1. Kiến nghị với Agribank Thái Nguyên 114
4.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 115
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 116
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Nguyên nghĩa/Nghĩa đầy đủ
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
TTQT
Thanh toán quốc tế
L/C
Letter Of Credit – Thư tín dụng chứng từ
D/A
Documentary Against Acceptance (Nhờ thu kèm chứng
từ chấp nhận thanh toán
D/P
Documentary Against Payment (Nhờ thu kèm chứng từ
thanh toán
TTR
Telegraphic tranfer (chuyển tiền điện)
UCP 600
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ.(bản sửa đổi 2007,ICC số xuất bản 600)
Agribank Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam
Agribank Thái Nguyên
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên
TGKBNN
Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
TGBHXH
Tiền gửi Bảo hiểm xã hội
CTTNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
IPCAS
Chương trình giao dịch thanh toán của Agribank trên hệ
thống vi tính







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích đất phân theo địa bàn 48
Bảng 3.2: Dân số và lực lượng lao động 49
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 phân
theo ngành và theo thành phần kinh tế 50
Bảng 3.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 phân
theo ngành và theo thành phần kinh tế 50

Bảng 3.5: Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 54
Bảng 3.6: Nguồn vốn huy động của Agribank Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 61
Bảng 3.7: Dư nợ của Agribank Thái Nguyên 2009 - 2011 65
Bảng 3.8: Số liệu nợ xấu giai đoạn 2009 - 2011 67
Bảng 3.9: Kết quả phân loại nợ theo các nhóm nợ giai đoạn 2009 - 2011 68
Bảng 3.10: Kết quả thanh toán hàng xuất khẩu 84
Bảng 3.11: Kết quả thanh toán hàng nhập khẩu 85
Bảng 3.12: Kết quả kinh doanh ngoại tệ 85
Bảng 3.13: Doanh số chi trả kiều hối 86
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế 88
Bảng 3.15: Các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp 92




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của Agribank Thái Nguyên 58
Biểu đồ 3.1: Nguồn nhân lực 59
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nhân sự 59
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Agribank Thái Nguyên 63
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng nguồn vốn phân theo thời hạn của Agribank Thái Nguyên 64
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng nguồn vốn phân theo tính chất của Agribank Thái Nguyên 65
Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế năm 2011 68
Biểu đồ 3.7: Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ 68







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới đã và đang là một xu thế tất yếu trong Thế giới ngày
nay khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Trong điều kiện này,
ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại
không chỉ góp phần nâng cao uy tín và vai trò của ngân hàng đó trong phạm vi khu
vực và trên trường quốc tế mà còn hỗ trợ thiết thực và hiệu quả cho phát triển kinh
tế đối ngoại và công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc tổng kết thực
tiễn và tìm ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế tại một ngân hàng thương mại là điều vô cùng cần thiết.
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
(Agribank Thái Nguyên) là một chi nhánh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), nằm ở trung tâm các tỉnh Miền núi trung du
phía Bắc, một khu vực kinh tế phát triển rất năng động và có nhiều doanh nghiệp có
trụ sở và hoạt động trên mọi lĩnh vực tại đây. Trong những năm qua, hoạt động
thanh toán quốc tế tại Agribank Thái Nguyên tuy mới được hình thành nhưng đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể, phát triển khá nhanh chóng và đã đóng góp một
phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Tuy vậy,
trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank Thái Nguyên đã gặp phải khá nhiều khó khăn và bộc lộ những mặt hạn
chế cần được khắc phục.
Chính từ thực tế của hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Thái Nguyên,
tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động thanh toán

quốc tế tại Chi nhá nh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Thái Nguyên ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt
động thanh toán quốc tế của Agribank Thái Nguyên, đánh giá những kết quả đạt
được cũng như những hạn chế, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Thái Nguyên.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng và duy
vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. Các phương pháp được sử dụng trong việc
nghiên cứu gồm phương pháp thu thập thông tin, phân tích thực tế, thống kê, tổng
hợp và so sánh dựa trên cơ sở số liệu của Agribank Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Bên cạnh đó, tôi nghiên cứu những kinh nghiệm từ những tình huống đã phát sinh
trên thực tế trong quá trình thực hiện các giao dịch ở một số ngân hàng trong hệ thống
Agribank, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài để từ đó đóng góp một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT có thể vận dụng trong quản lý .
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank Thái Nguyên.
- Giới hạn nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Thái Nguyên.
- Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh toán
quốc tế tại Agribank Thái Nguyên trong vòng 3 năm từ 2009-2011.
4. Đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu dựa trên các nghiệp vụ thực tiễn về hoạt động TTQT tại
Agribank Thái Nguyên. Phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư
duy của các nhà khoa học, các chuyên gia ngành tài chính- ngân hàng, các kinh
nghiệm đúc kết trong quá trình làm việc của bản thân để đưa ra các ý kiến, nhận

định, đánh giá, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt
động TTQT tại chi nhánh. Bên cạnh đó luận văn còn làm tại liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu quản lý, học tập về chuyên ngành TTQT.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên- Agribank Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên – Agribank Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Về mặt lịch sử, NHTM đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài gắn
liền với quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Từ các hoạt động
cho vay tư nhân và cầm đồ xuất hiện trong thời kỳ cổ đại, các ngân hàng đã phát
triển về quy mô, mở rộng về chức năng qua thời kỳ trung cổ và đạt tới sự phát
triển rực rỡ trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đến thế kỷ thứ 18, với sự can
thiệp của Nhà nước, ngân hàng phát hành được tách riêng ra để trở thành ngân
hàng trung ương của các nước, các ngân hàng còn lại không được phép phát
hành tiền, có chức năng chuyên kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây

chính là tiền thân của các NHTM.
Ngày nay, nhất là trong các nền kinh tế thị trường phát triển, NHTM đã trở
thành các trung tâm tiền tệ, là cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu
cầu sử dụng vốn, đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch vụ ngân hàng như chiết
khấu thương phiếu, bảo quản tài sản, đồ vật quý, thanh toán cho khách hàng, tư
vấn…Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, NHTM đã phát triển thành hệ thống
nhiều chi nhánh, có vai trò rất quan trọng trên thị trường tài chính và ảnh hưởng lớn
đến trạng thái kinh tế vĩ mô của quốc gia, quốc tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại
trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Từ khi hình thành và phát triển cho đến nay cũng
có rất nhiều quan điểm đưa ra những khái niệm về NHTM và quan điểm phổ biến
nhất đều cho rằng: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của
nền kinh tế”.
Chính vì vậy, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh
tế, các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên không ngừng
thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm
hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức phi ngân hàng) bằng cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham
gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện dịch vụ khác.
Có nhiều khái niệm về NHTM. Một số nước tư bản như Mỹ, Nhật NHTM
được định nghĩa như một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là huy
động vốn từ tiền gửi của cá nhân và đơn vị kinh doanh (các công ty) và để cho vay

lại các đối tượng đó. Các ngân hàng này không được phép kinh doanh tổng hợp các
dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các nhóm ngành
nghề riêng biệt đây là các ngân hàng hoạt động theo mô hình chuyên doanh.
Trong khi đó, một số nước ở Châu Âu như Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ lại quan niệm
rằng NHTM có thể kinh doanh đồng thời tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng, đó
là mô hình ngân hàng đa năng.
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, các ngân hàng thường hướng tới
mô hình đa năng để có thể sử dụng được một cách hiệu quả nhất nguồn vốn mà
ngân hàng huy động được. Hơn nữa đây cũng là một hình thức phân tán rủi ro bằng
cách đa dạng hóa các nghiệp vụ.
Cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những
loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế.
Nhưng theo quan điểm của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ngày 29/6/2010
của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “Ngân hàng thương mại là một
sản phẩm của nền kinh tế thị trường, NHTM được coi là “trái tim lớn”, một doanh
nghiệp thực sự - doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ”. Cụ thể “NHTM là một loại
hình tổ chức tín dụng (TCTD) được phép thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động khác có liên quan như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế”. Trên cơ sở dựa trên các hoạt
động chủ yếu, NHTM được hiểu là “loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
các quy định của pháp luật, thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán; thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan”
Có thể nói, Thứ nhất, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì trước hết nó
kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt đó là tiền tệ. Thứ hai, các hoạt động của nó
cũng mang tính đặc thù để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ thống NHTM được ví
như mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá trình tái sản xuất xã hội, là trợ thủ đắc lực
của Nhà nước và các chủ thể kinh tế.
1.1.2. Các chức năng chủ yếu của Ngân hàng hiện đại
- Chức năng huy động vốn của cá nhân và doanh nghiệp.
- Chức năng tín dụng.
- Chức năng lập kế hoạch đầu tư.
- Chức năng thanh toán.
- Chức năng đầu tư và bảo lãnh.
- Chức năng quản lý tiền mặt.
- Chức năng uỷ thác.
- Chức năng môi giới.
- Chức năng bảo hiểm.
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của
NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành các nguồn
vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn huy động được, thông qua nghiệp vụ cho
vay, ngân hàng cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể, góp phần đảm bảo sự vận động
liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
NHTM với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, là trung tâm đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp các
doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích luỹ vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng

sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
- Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh về mọi mặt.
Hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một khối lượng lớn vốn đầu tư,
các dịch vụ tài chính, thông tin và tư vấn chất lượng cao.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng, tài trợ ngoại thương và các dịch vụ tiến tiến, hiện
đại của mình, NHTM đã trở thành chiếc cầu nối không thể thiếu của doanh nghiệp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
thị trường, trợ giúp doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
- NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, việc điều tiết tiền tệ (bao gồm các chính sách
tiền tệ và các công cụ của nó) có thể điều tiết gián tiếp và vô cùng hiệu quả đến
những hoạt động vĩ mô của nền kinh tế quốc gia. Một nội dung quan trọng của điều
tiết tiền tệ là điều hoà khối tiền tệ.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống của mình, các
NHTM đã góp phần quan trọng trong việc điều hoà khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông dưới sự tác động của Ngân hàng Trung ương.
Các NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng hay thu hẹp
khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, từ đó ổn định giá trị đồng tiền và kiểm
soát lạm phát. Bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn cho thị trường một
cách có hiệu quả. Do đó, NHTM là một công cụ quan trọng để Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế hiện đại, việc phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia luôn gắn liền

với sự phát triển của nền kinh tế Thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó. Trong bối cảnh đó, việc giao lưu Kinh tế - Văn hoá - Xã hội giữa các khu vực, các
quốc gia trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách. Vì vậy nền tài chính của mỗi Quốc
gia cũng phải hoà nhập vào nền tài chính Quốc tế. Hệ thống NHTM cùng với các hoạt
động của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này, với các
nghiệp vụ kinh doanh hối đoái, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
ngân hàng khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng
và phát triển.
Hoạt động của các NHTM không chỉ gắn liền với nền kinh tế trong nước mà
còn gắn liền với những diễn biến và thay đổi trong nền kinh tế Thế giới, từ đó hệ
thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính Quốc gia phù hợp với sự
vận động của nền tài chính Quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao gồm: Nghiệp vụ về nguồn vốn và
nghiệp vụ về sử dụng vốn.
1.1.4.1.Các nghiệp vụ về huy động vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Nhận tiền gửi: Là hoạt động đặc trưng của NHTM, nhằm huy động vốn nhàn
rỗi của các tổ chức, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Vay ngân hàng Trung ương: NHTM có thể vay vốn ngân hàng Trung ương
dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn nhằm bù đắp dự trữ thiếu hụt,
tạo sự cân đối trong điều hành vốn của các NHTM khi huy động không đủ để sử dụng
vốn hoặc trong một số tình huống cấp thiết khác.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Trong hoạt động ngân hàng, để đảm bảo
khả năng thanh toán, khi có nhu cầu cấp bách về vốn NHTM sẽ vay từ các tổ chức
tài chính khác thông qua thị trường liên ngân hàng theo hình thức vay thương mại

ngắn hạn.
- Vay công chúng: Thông qua các nghiệp vụ phát hành các loại giấy tờ có giá,
ngân hàng cơ thể huy động được nguồn vốn có tính chất ổn định, xác định rõ quy mô
và thời hạn. Các loại giấy tờ có giá thường là: kỳ phiếu, trái phiếu
1.1.4.2. Các nghiệp vụ về sử dụng vốn
- Hoạt động cho vay: Ngân hàng huy động vốn để cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng; ngoài ra còn thực hiện các chương trình uỷ thác đầu tư Đây là hoạt động
lớn nhất và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Hoạt động này tuy mang lại
nhiều lợi nhuận nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro.
- Hoạt động đầu tư tài chính: NHTM sử dụng vốn của mình tham gia vào các
hoạt động đầu tư tài chính như: góp vốn liên doanh, tham gia đầu tư- kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh ngoại hối
- Hoạt động ngân quỹ: Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng
được dùng vào mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy
định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. Hoạt động ngân quỹ có tính
thanh khoản cao nhưng lợi nhuận thấp.
- Hoạt động dịch vụ: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và nhận
được các khoản thu phí dịch vụ. Hoạt động này rất đa dạng bao gồm: Dịch vụ thanh
toán (thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt) như: thanh toán
L/C; dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế; môi giới, tư vấn tài chính, bán các
dịch vụ bảo hiểm, bảo quản vật có giá, dịch vụ thuê mua thiết bị, dịch vụ bảo lãnh.
1.2. Thanh toán quốc tế - vai trò của nó trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong cộng đồng các quốc gia trên Thế giới đều có các mối quan hệ nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao, hợp tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
khoa học kỹ thuật… Trong các quan hệ đó thì quan hệ trong lĩnh vực kinh tế chiếm

vị trí quan trọng, nó là cơ sở nền tảng cho các quan hệ khác. Không chỉ riêng có
quan hệ kinh tế mà tất cả các quan hệ trên đều cần thiết phải có sự trao đổi thanh
toán qua lại lẫn nhau, tức là phải có sự trao đổi một lượng giá trị (bằng tiền) giữa
các bên qua từng thời kỳ, từng niên hạn, tất cả các quan hệ thanh toán phải được
đánh giá kết quả hoạt động, vì thế nó liên quan đến công tác thanh toán: Thanh toán
quốc tế qua Ngân hàng là việc thực hiện chi trả các nghiệp vụ và yêu cầu về tiền tệ
phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức
kinh tế quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc
một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển
tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế
Trong TTQT hầu như không sử dụng tiền mặt (trong thanh toán phi mậu dịch
có sự tham gia tiền tệ của các nước liên quan) do vậy việc thanh toán được thực
hiện chủ yếu bằng chuyển khoản, bù trừ trên tài khoản mở tại ngân hàng. TTQT
thường gắn liền với việc trao đổi giữa các đồng tiền nước này sang đồng tiền nước
khác. Đồng nội tệ với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán
theo luật định trong phạm vi một quốc gia, nó sẽ không vượt khỏi phạm vi biên giới
một quốc gia nếu như các bên trong hợp đồng không có một thỏa thuận cụ thể về
đồng tiền thanh toán. Do vậy khi ký kết hợp đồng thương mại, tài trợ tín dụng… các
bên đàm phán phải thống nhất về mặt đồng tiền nào được sử dụng trong quan hệ
giao dịch (có thể là đồng tiền của nước người bán, có thể là đồng tiền của nước
người mua hay cũng có thể là đồng tiền của một nước thứ ba nào đó). Hiện nay các
đồng tiền được sử dụng trong TTQT chủ yếu là các loại ngoại tệ mạnh, có khả năng
chuyển đổi tự do như: dollar mỹ (USD), yên nhật (JPY), Bảng Anh (GBP), đồng
tiền chung châu Âu ơ rô (EUR)…, một số tiền tệ quốc tế đóng vai trò quan trọng
trong thanh toán tín dụng và đầu tư quốc tế, ở Quỹ tiền tệ quốc tế IMF có SDR
(Special Draw of Right – Quyền rút đặc biệt). Các nước liên minh tiền tệ Châu Âu
sử dụng đồng EUR…. Hiện nay việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua
điện tín, mạng SWIFT hoặc qua các ủy nhiệm chi, thu hộ lẫn nhau giữa các Ngân
hàng, tỷ lệ chi trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần rất nhỏ.

Trong quan hệ TTQT dưới giác độ kinh tế nó được chia làm hai loại gồm:
+ Thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.2.1. Thanh toán phi mậu dịch: Là loại thanh toán liên quan tới quá trình trao
đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ không mang tính thương mại mà nó chỉ là chi phí
của các cơ quan ngoại giao, thương mại ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và
đi lại của các đoàn khách nhà nước, các tổ chức của toàn quốc gia.
1.2.2.2. Thanh toán mậu dịch: Là hình thức thanh toán phát sinh trên cơ sở trao đổi
hàng hóa và dịch vụ thương mại,theo giá cả quốc tế. Trong nghiệp vụ thanh toán
mậu dịch thì thông thường phải có chứng từ hàng hóa kèm theo. Các bên mua bán
bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại, hoặc theo một hình thức cam kết
khác nhau như: Thư, điện giao dịch. Mỗi một hợp đồng chỉ ra một quan hệ nhất
định, nội dung của hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương
mại phát sinh.
Ngoài hai loại hình thanh toán nêu trên trong mậu dịch quốc tế còn có thanh
toán viện trợ. Đây thực chất cũng là một hình thức thanh toán mậu dịch nhưng chỉ
khác nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện nguồn vốn tự có, còn
thanh toán viện trợ là thanh toán những khoản nợ do các tổ chức nước ngoài cấp
vốn, tài trợ có hoàn lại. Hình thức này thông thường nước xuất khẩu cho vay hoặc
cũng có thể do tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế cho vay.
Giữa thanh toán quốc tế và hoạt động thương mại có một mối quan hệ gắn bó
thúc đẩy cùng phát triển. Khi xuất hiện hình thức thương mại đơn giản thì việc
thanh toán cũng đơn giản, khi nền kinh tế phát triển khối lượng hàng hóa ngày một
tăng kéo theo đó là việc thanh toán phức tạp hơn, có nhiều phát sinh mới cần được
giải quyết. Ngân hàng là trung gian cho nên tìm ra những cách thức thanh toán hiện
đại phù hợp, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. (ví dụ: thanh toán qua mạng SWIFT).

Có thể nói thanh toán quốc tế ra đời và phát triển dựa trên nền tảng chủ yếu là hoạt
động thương mại quốc tế và nhờ có các phương tiện thanh toán hiện đại đã góp
phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển hòa nhập với Khu
vực và Thế giới.
1.2.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, cùng với sự gia tăng
mạnh mẽ của hoạt động giao lưu thương mại quốc tế, không một quốc gia nào có
thể độc lập tồn tại mà không có sự phụ thuộc lẫn nhau, cũng như cạnh tranh giữa
các nước với nhau để cùng phát triển. Vì vậy, mỗi quốc gia luôn phải thực hiện
nhiều mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
hoá, hợp tác khoa học công nghệ trong đó có quan hệ về kinh tế chiếm tỷ trọng cao
nhất và là nền tảng cho các quan hệ khác. Đó là mối quan hệ giữa người mua với
người bán, người cho vay và người trả nợ, người đầu tư và người nhận đầu tư và các
bên liên quan trong quan hệ quốc tế có sự khác nhau về địa lý, về loại tiền sử dụng,
về tập quán kinh doanh. Do đó, TTQT ra đòi là một sự đòi hỏi tất yếu như một
chiếc cầu nối để giải quyết hài hoà các mối quan hệ đó.
Về cơ bản TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại, trong đó thanh
toán là khâu quan trọng của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Vì vậy, nếu hoạt động TTQT được tổ chức tốt, nhanh chóng, an toàn và chính
xác thì sẽ thì làm cho quá trình mua bán hàng hoá và dịch vụ xuất nhập khẩu được
thực hiện một cách trôi chảy, hiệu quả và hạn chế được rủi ro trong xuất nhập khẩu,
từ đó thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại trong điều kiện quan hệ quốc tế
ngày càng được mở rộng.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng

TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau, trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng, nó là chức năng ngân hàng quốc tế của NHTM, nó được hình thành và
phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước mà NHTM được Nhà
nước giao độc quyền làm công tác thanh toán này, nó không những tạo doanh thu
dịch vụ cho ngân hàng mà còn hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh của
NHTM. Trong TTQT, ngân hàng không chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán mà
còn tư vấn cho khách hàng về điều kiện thanh toán, hướng dẫn kỹ thuật TTQT
nhằm giảm rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, tạo sự an tâm tin tưởng cho
khách hàng trong giao dịch ngoại thương. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân
hàng hiện nay, TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu để có thể ít nhất là giữ được các
khách hàng hiện có đồng thời tạo thêm cơ hội thu hút thêm khách hàng mới.
- TTQT góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng. TTQT tạo được nguồn thu
đáng kể từ thu phí dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ
- TTQT làm giảm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Thông qua hoạt động
TTQT, ngân hàng có thể quản lý việc sử dụng vốn vay và giám sát được tình hình
kinh doanh của ngân hàng, tạo điều kiện quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư. Mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
khác việc kinh doanh đa năng là phương sách hiệu quả để phân tán rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng.
- TTQT làm tăng tính thanh khoản cho kinh doanh ngân hàng. Nhiệm vụ
TTQT không chỉ tạo điều kiện thu hút khách hàng, làm tăng số dư tiền gửi thanh
toán mà trong quá trình thực hiện các phương thức TTQT cho khách hàng đã tạo ra
nguồn vốn rẻ và tương đối ổn định dưới hình thức tiền tập trung chờ thanh toán
hoặc các khoản tiền gửi ký quỹ.

- TTQT làm tăng cường quan hệ đối ngoại. TTQT giúp cho quy mô hoạt động của
ngân hàng vượt ra khỏi ranh giới phạm vi quốc gia, hoà nhập với các ngân hàng trên thế
giới, góp phần nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng có điều
kiện phát triển quan hệ đại lý, khai thác nguồn tài trợ trên thị trường tài chính thế giới,
nguồn tài trợ từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội
- TTQT tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng.
Thông qua TTQT, cán bộ ngân hàng có cơ hội cọ sát, giao lưu và học hỏi, trau dồi
và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi ngày càng
cao cả về trình độ ngoại ngữ, công nghệ ngân hàng hiện đại và chuyên môn của
nghiệp vụ TTQT.
1.2.3.3. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
TTQT có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Nếu công tác thanh toán được tổ chức tốt thì giá trị hàng hóa xuất khẩu mới được
thực hiện tốt, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán trở thành một
yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Ngoại thương
và TTQT đã xuất hiện từ lâu nhưng chỉ được phát triển khi Chủ nghĩa Tư bản ra đời
từ đó đến nay nó trở thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế Tư bản
Chủ nghĩa.
Những năm trước đây (từ năm 1990 trở về trước) trên Thế giới do còn tồn tại
hai hệ thống chính trị xã hội khác nhau: CNXH và CNTB nên mỗi chế độ chính trị
xây dựng một hệ thống kinh tế riêng vì vậy TTQT cũng được phân chia thành hai hệ
thống riêng biệt, thanh toán trong khu vực các nước XHCN và thanh toán ngoài khu
vực các nước XHCN.
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ thuật ,
với xu hướng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đang chuyển sang một thời kỳ mới.
Sự giao lưu hàng hóa không còn bị ảnh hưởng bởi chế độ chính trị của mỗi quốc
gia, thị trường quốc tế được mở rộng, sử dụng hệ thống giá cả thống nhất… Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
điều kiện đó hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói
riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà chúng ta đang tiến hành sự nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Chỉ có thông qua hoạt động kinh doanh
đối ngoại chúng ta mới tận dụng được nguồn vốn và khoa học công nghệ của nước
ngoài để thực hiện CNH-HĐH đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu, đưa nền kinh
tế đất nước dần hòa nhập với nền kinh tế khu vực và trên Thế giới.
Trong quá trình trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các tổ chức , cá
nhân thuộc các quốc gia khác nhau trên Thế giới thì hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng ngày càng có vị trí quan trọng, đó là công cụ , cầu nối trong quan hệ
kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên Thế giới.
Không những thế TTQT còn thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển . Nếu
việc tổ chức TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chính xác sẽ làm
cho các nhà sản xuất, kinh doanh an tâm sản xuất và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của mình, mở rộng quan hệ thương mại ra ngoài phạm vi một quốc gia, nhờ đó
thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại , đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại do vị trí địa lý của các bạn hàng cách xa
nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính của ngươi mua (bên nợ) và trong
điều kiện thị trường tiền tệ biến động thường xuyên, tình trạng lừa đảo, gian lận
trong kinh tế thương mại ngày càng nhiều, do đó việc rủi ro trong việc thực hiện
hợp đồng kinh tế đối ngoại ngày càng lớn. Nếu được tổ chức tốt chặt chẽ hoạt động
TTQT sẽ giúp các nhà xuất nhập khẩu hạn chế được rui ro , tạo sự liên kết giữa
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.
1.2.4. Điều kiện thanh toán quốc tế
1.2.4.1. Lựa chọn đồng tiền trong ký kết hợp đồng thanh toán
Đây là điều kiện quy định sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán
trong hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các bên, đồng thời quy định cách xử lý nó
khi nó có biến động. Ở đây đồng tiền tính toán là đồng tiền sử dụng để tính giá trị
hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc đồng tiền tín dụng

trong hợp đồng tín dụng. Còn đồng tiền thanh toán là đồng tiền sử dụng để thanh
toán (trả nợ) trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán cũng có
thể là đồng tiền tính toán nếu trong hợp đồng qui định tiền tệ tính toán và tiền tệ
thanh toán là cùng một loại. Trong hợp đồng thương mại tín dụng quốc tế đồng tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tính toán và đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu hoặc cũng
có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hay đồng tiền của nước thứ ba nào đó.
Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng , hiệp định thương
mại phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường.
- Phụ thuộc vào tương quan lực lượng giữa hai bên.
- Phụ thuộc vào tập quán thương mại quốc tế đối với một số mặt hàng .
Ví dụ như: Sở giao dịch hàng hóa London (Anh) là nơi chủ yếu giao dịch bán buôn
kim loại màu và giá cả ở đó thương được coi là giá quốc tế do đó người ta có thói
quen thanh toán bằng bảng Anh (GBP) còn lúa mỳ thì lại ở Sở giao dịch Mỹ nên
chủ yếu thanh toán bằng dollar Mỹ (USD).
- Phụ thuộc vào đồng tiền đã được thống nhất trong khu vực kinh tế trên Thế
giới như SDR, EUR.
Trong trường hợp đồng tiền hiệp định thương mại quy định đồng tiền tính toán
và đồng tiền thanh toán là hai đồng tiền khác nhau thì việc xác định tỷ giá chuyển
đổi là một vấn đề hết sức phức tạp. người ta có thể xác định được tỷ giá trên cơ sở
quy đổi ra vàng của đồng tiền bằng phương pháp này đơn giản nhưng ít được sử
dụng vì hiện nay vàng hầu như bị loại khỏi lưu thông tiền tệ, hều hết các nước áp
dụng tỷ giá thả nổi, cũng có thể bên mua hoặc bên bán ấn định tỷ giá giữa hai đồng
tiền hình thành vào ngày thanh toán, tỷ giá giao dịch thị trường. Người ta cũng có
thể áp dụng tỷ giá của một số thị trường tiền tệ nổi tiếng như London, Paris,
NewYork, Tokyo…nhưng trên thi trường đó lại có rất nhiêu tỷ giá . tỷ giá giao

ngay, tỷ giá kỳ hạn, … người mua thì quan tâm tới tỷ giá thanh toán tiền tệ cao hơn
tỷ giá tiền tệ định giá, còn người bán thì suy nghĩ ngược lại họ quan tâm tới tỷ giá
tiền tệ thanh toán thấp hơn tỷ giá tiền tệ định giá, Để đảm bảo quyền lợi giữa các
bên trong thực hiện thanh toán quốc tế người ta thường sử dụng tỷ giá trung bình
của hối diện hình thành vào ngày thanh toán để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ
định giá sang tiền tệ thanh toán.
Với sự biến động thường xuyên liên tục của hệ thống tiền tệ Thế giới dẫn đến
rủi ro về ngoại hối và gây tổn thất không nhỏ tới quyền lợi giữa các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng . Để tránh khỏi và hạn chế những tổn thất đó, trong các
hợp đồng hiệp định mua bán thương mại thường được quy định các điều kiện bảo
lưu nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập khi tiền tệ lên xuống bất
thường, những điều kiện đó chính là điều kiện đảm bảo ngoại hối nó gồm:
*Điều kiện đảm bảo bằng vàng.

×