Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu sử dụng rau lang và rau muống phối hợp với cỏ hoà thảo để nuôi thỏ thịt new zealand sinh trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 65 trang )



























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











PHÙNG HUY THẮNG





NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG RAU LANG VÀ RAU MUỐNG
PHỐI HỢP VỚI CỎ HÒA THẢO ĐỂ NUÔI THỎ THỊT
NEW ZEALAND SINH TRƯỞNG



Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRẠCH





HÀ NỘI - 2012
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Phùng Huy Thắng





Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Trạch người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Chăn nuôi
chuyên khoa - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản; các cán bộ của Viện
sau đại học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Phùng Huy Thắng








Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
3
2.1.1. Tiêu hóa và hấp thu của thỏ
3
2.1.2. Sơ lược về giống thỏ New Zealand White
4
2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ

7
2.1.5. Các loại thức ăn sử dụng cho thỏ
12
2.1.6. Các loại thức ăn cho thỏ dùng trong thí nghiệm
14
2.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI THỎ Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
17
2.2.1 Tình hình chăn nuôi thỏ ở Việt Nam
17
2.2.2 Chăn nuôi thỏ ở các nước trên thế giới
20
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
3.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
22
3.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
22
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iv

3.2.1. Thiết kế thí nghiệm.
23
3.2.2. Nuôi dưỡng và quản lý
24
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi

24
3.2.4. Phân tích hóa học
26
3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
26
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
27
4.1. THÀNH PHẦN, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN VÀ KHẨU
PHẦN
27
4.2. KHẢ NĂNG THU NHẬN THỨC ĂN
29
4.4. TĂNG TRỌNG VÀ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN
38
4.4.1. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi bằng rau muống đến tăng trọng và
chuyển hóa thức ăn của thỏ
38
4.4.2. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ setaria bằng rau lang đến tăng trọng và
chuyển hóa thức ăn của thỏ
41
4.5. NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT
46
4.5.1. Thí nghiệm thay thế cỏ setaria bằng rau lang ở các mức khác nhau
49
4.5.1. Thí nghiệm thay thế cỏ voi bằng rau muống ở các mức khác nhau
46
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
49
5.1. KẾT LUẬN
53

5.2. ĐỀ NGHỊ
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
54







Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tỷ lệ các bộ phận đường tiêu hóa của gia súc (%)
4
Bảng 2.2: Thành phần hoá học của 2 loại phân thỏ
6
Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ qua các thời kì
8
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của thân lá khoai lang
15
Bảng 3.1: Nhiệt độ trung bình qua các tuần thí nghiệm
22
Bảng 4.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
27
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm được thay thế

bằng rau muống (%VCK)
28
Bảng 4.3. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm được thay thế
bằng rau lang (%VCK)
28
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các khẩu phần ăn đến lượng thức ăn thu nhận khi thay thế
cỏ voi bằng rau muống
30
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các khẩu phần ăn đến lượng thức ăn thu nhận khi thay thế
cỏ Setaria bằng rau lang
32
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi bằng rau muống đến tiêu hoá thức ăn
của thỏ New Zeadland
34
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ Setaria bằng rau lang đến tỷ lệ tiêu hoá thức
ăn của thỏ New Zeadland
36
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi bằng rau muống đến tăng trọng và
chuyển hoá thức ăn của thỏ
40
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ Setaria bằng rau lang đến tăng trọng và
chuyển hoá thức ăn của thỏ
43
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ Setaria bằng rau lang đến thành phần cơ
thể của thỏ
52
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi bằng rau muống đến thành phần cơ thể
của thỏ
48


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Phân thường và phân vitamin
Hình 2.2: Thỏ ăn phân vitamin
7
Hình 3.1 Các phần trong thân thịt của thỏ
26
Đồ thị 4.1 Khối lượng tích lũy của thỏ qua các tuần tuổi khi thay thế cỏ setaria bằng rau
lang
44
Đồ thị 4.2. Khối lượng tích lũy của thỏ qua các tuần tuổi khi thay thế cỏ voi bằng rau
muống
45


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT




X
: Trung bình

ADF: Xơ không tan trong dung dịch axit
ADG: Tăng trọng bình quân hàng ngày
CHC: Chất hữu cơ
CP: Protein thô
FCR: Hệ số chuyển hóa thức ăn
KL: Khối lượng
n: Số mẫu
NDF: Xơ không tan trong dung dịch trung tính
RC: Răng cửa
RH: Răng hàm
RN: Răng nanh
SE: Sai số
TĂ: Thức ăn
TLTH: Tỷ lệ tiêu hóa
VCK: Vật chất khô




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


1

1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhiều giống thỏ ngoại đã được nhập vào nước ta nhằm tăng
nhanh năng suất chăn nuôi và đã được nông dân ưa chuộng. Tuy vậy, người
chăn nuôi hiện nay còn có rất ít kiến thức về chăn nuôi thỏ, thức ăn chủ yếu

cho thỏ vẫn dựa vào các cây cỏ tự nhiên nên khẩu phần ăn thường không phát
huy hết tiềm năng di truyền của các giống thỏ nhập nội có tốc độ sinh trưởng
nhanh. Khẩu phần ăn cho thỏ nhập nội sinh trưởng cần có hàm lượng protein
cao, trong khi đó thì phần lớn các loại cỏ lá bình thường có tỷ lệ protein thấp
hơn nhu cầu của thỏ rất nhiều. Do vậy, việc bổ sung protein là rất cần thiết.
Tuy nhiên, khác với động vật nhai lại, không thể bổ sung protein cho thỏ dưới
dạng nitơ phi protein.
Việc sản xuất và bổ sung thức ăn dạng viên hỗn hợp giàu đạm là một giải
pháp dinh dưỡng tốt về mặt kỹ thuật được áp dụng rộng rãi tại các nước tiên tiến.
Tuy nhiên, nuôi thỏ bằng thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh có thể không kinh tế
và không bền vững trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở nước ta.
Một số loại cỏ có năng suất chất xanh cao và giàu chất xơ như cỏ Voi
(Pennisetum purpureum), cỏ Lông Para (Brachiaria mutica), cỏ Setaria
(Setaria sphacelata), cỏ Guinea (Panicum maximum) vv…thường được người
nông dân trồng để nuôi thỏ. Tuy nhiên, hàm lượng protein của các loại cỏ này
thấp (trên dưới 10% CP), thấp hơn nhiều so với nhu cầu của thỏ nhập nội sinh
trưởng nên không đáp ứng được nhu cầu của thỏ.
Một trong những loại cây lá có hàm lượng protein cao hay được sử
dụng trong chăn nuôi là cây rau muống (Ipomoea aquatica Forsk). Khoai lang
(Ipomoea batatas) cũng là một loài cây nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa
nhiều tinh bột có vị ngọt, là một nguồn cung cấp rau, củ quan trọng, được sử
dụng với vai trò của cả rau lẫn lương thực. Các lá non và thân non cũng được

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


2

sử dụng như một loại rau với hàm lượng protein cao (18% vật chất khô).(Lê
Đức Ngoan và cộng sự, 2005) [6]

Việc nghiên cứu tìm các khẩu phần ăn hợp lý cho các loại thỏ nhập nội
trên cơ sở phối hợp các nguồn cây cỏ thuộc nhóm giàu xơ và protein cao là
hết sức cần thiết nhằm khai thác được tối đa các nguồn thức ăn có thể sản
xuất tại chỗ và nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thực tiễn sản xuất chăn nuôi thỏ
hiện nay ở nước ta, đặc biệt là chăn nuôi thỏ nông hộ.
Xuất phát từ những vấn đề đó chúng tôi tiến hành đề tài:“Nghiên cứu
sử dụng rau Lang và rau Muống phối hợp với cỏ hòa thảo để nuôi thỏ thịt
New Zealand sinh trưởng ”
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi thỏ nhập nội bằng việc bổ
sung thức ăn xanh có hàm lượng protein cao vào khẩu phần cơ sở cho thỏ dựa
trên các nguồn thức ăn xanh giàu xơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của việc thay thế, bổ sung các khẩu phần
cơ sở là các loại cỏ giàu xơ thông dụng (cỏ voi và cỏ setaria) bằng các nguồn
thức ăn xanh có hàm lượng protein cao (rau muống, rau lang ).
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thay sử dụng thức ăn có hàm lượng
protein cao nói trên.
- Tìm ra tỷ lệ phối hợp thích hợp giữa các loại thức ăn xanh giàu
protein và thức ăn giàu xơ trong khẩu phần nuôi thỏ New Zealand.


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Tiêu hóa và hấp thu của thỏ
2.1.1.1. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa của thỏ
Thỏ là động vật có vú nhỏ (Mamalia) lớp phụ động vật có vú chính
thức (Theria), thuộc nhóm động vật có vú bậc cao (Eutheria), bộ gặm nhấm
(Glires). Thỏ có dạ dày đơn nhưng manh tràng lại rất phát triển, chính vì vậy
nó sử dụng thức ăn xanh làm thức ăn chính. (Đinh Văn Bình và cộng sự,
2007) [4].
Cơ quan tiêu hoá của thỏ bao gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già.
- Thực quản thỏ: Chạy dài song song với các đốt sống cổ và tận cùng
đến dạ dày. Chức năng của thực quản là để nuốt và dẫn thức ăn từ miệng
xuống dạ dày.
- Dạ dày: Thỏ có dạ dày đơn giống ngựa, co giãn tốt nhưng co bóp yếu.
Dạ dày thỏ luôn luôn chứa đầy thức ăn. Nếu dạ dày lép kẹp hoặc chứa tạp
chất thể lỏng là thỏ bị bệnh, phân thải nhão không thành viên. Vì vậy khi nuôi
thỏ phải chú ý cung cấp thức ăn thường xuyên.
- Ruột non: Có chiều dài 4 - 6m, đường kính 0,8 - 1cm, gồm có: Tá
tràng, không tràng và hồi tràng. Đây là nơi tiêu hóa và hấp thu protein, bột
đường và lipit.
- Manh tràng: Manh tràng của thỏ là một túi mù thông với đoạn nối
giữa ruột non và ruột già. Dung tích manh tràng lớn gấp 5 – 6 lần dạ dày và
có khả năng tiêu hóa xơ nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh gồm: protoza, nấm và vi
khuẩn có lợi. Nếu một yếu tố nào đó làm mất cân bằng của hệ vi sinh vật này
(như stress, uống kháng sinh, khẩu phần nhiều mỡ nghèo xơ hay quá nhiều
đường bột v.v…) thì các loại vi khuẩn gây hại sẽ phát triển và sản sinh độc tố

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



4

gây hại cho thỏ. Nếu thiếu thức ăn thô xơ thì dạ dày và manh tràng trống rỗng
gây cho thỏ có cảm giác đói cũng gây rối loạn hệ vi sinh vật. Nếu ăn thức ăn
nghèo xơ hoặc ăn rau xanh, củ quả chứa nhiều nước, nẫu nát, dễ phân huỷ thì
làm thỏ rối loạn tiêu hoá như tạo ra nhiều khí, phân không tạo thành viên
cứng, đường ruột căng khí, đầy bụng gây ỉa chảy.
- Ruột già: gồm kết tràng và trực tràng. Kết tràng được chia ra làm 2
phần, một phần lồi, tròn và nổi lên, một phần hẹp có hình ống nối liền với
trực tràng nằm trong xoang chậu.
Tỷ lệ dung tích các bộ phận đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với của
các gia súc khác (bảng 2.1). Manh tràng ở thỏ chiếm dung tích rất lớn (49%).
Bảng 2.1: Tỷ lệ các bộ phận đường tiêu hóa của gia súc (%)
Cơ quan tiêu hóa Ngựa Bò Lợn Thỏ
Dạ dày 9 71 29 34
Ruột non 30 19 33 11
Manh tràng 16 3 6 49
Ruột già 45 7 32 6
Tống số 100 100 100 100

(Đinh Văn Bình và cộng sự, 2007)
Sự phát triển của đường tiêu hoá thay đổi theo tuổi. Cơ thể thỏ phát
triển đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11 – 12, nhưng đường tiêu hoá (trừ gan)
ngừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9. Từ tuần thứ 3 – 9 khối lượng của từng
đoạn ruột cũng thay đổi khác nhau. Ở tuần thứ 3 ruột non nặng gấp 3 ruột già,
đến tuần thứ 9 khối lượng ruột non và ruột già đã tương đương nhau. Sự phát
triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát triển khối lượng
.
2.1.2. Sơ lược về giống thỏ New Zealand White
Thỏ New Zealand có nguồn gốc từ New Zealand, được nuôi phổ biến ở

các nước Châu Âu và Châu Mỹ. Giống thỏ này được nhập vào Việt Nam từ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


5

Hungari lần đầu tiên vào năm 1978. Sau 25 thế hệ nuôi nhân thuần tại Trung
tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đàn thỏ ít nhiều bị cận huyết, khối lượng
giảm xuống đáng kể so với lúc mới nhập về, trưởng thành con đực nặng 4,2 -
4,5kg; con cái nặng 3,3 - 4kg (Đinh Văn Bình và Ngô Tiến Dũng 2005) [3].
Năm 2000 thỏ Newzealand trắng được nhập lại lần 2 về nuôi nhân
thuần và để làm tươi máu đàn thỏ cùng giống trước đây. Thỏ Newzealand
trắng là giống thỏ tầm trung, mắn đẻ, sinh trưởng nhanh, thành thục sớm,
nhiều thịt. Giống thỏ này là giống phù hợp với phương thức chăn nuôi công
nghiệp và chăn nuôi gia đình ở nước ta. Thỏ có đặc điểm ngoại hình: Lông
dày, màu trắng tuyền, mắt hồng. Khối lượng trưởng thành từ 5 – 5,5kg/con.
Tuổi động dục lần đầu 4 - 4,5 tháng tuổi và tuổi phối giống lần đầu từ 5,5 – 6
tháng tuổi, khối lượng phối giống lần đầu đạt 3 – 3,2kg/con (Đinh Văn Bình
và cộng sự, 2007) [4].
Đàn thỏ giống này nhập về Việt Nam năm 2000 có khả năng sinh sản
và sinh trưởng cao hơn hẳn so với các giống thỏ Việt Nam: Một năm đẻ từ 6 –
7 lứa, mỗi lứa 6 - 8 con, khối lượng con sơ sinh 55 – 60g/con, khối lượng con
cai sữa 650 – 700g/con, khối lượng thỏ lúc 3 tháng tuổi 2,8 – 3kg, tỷ lệ thịt xẻ
52 – 55%. Giống thỏ này đã thích ứng tốt với điều kiện chăn nuôi gia đình ở
khắp các vùng trong cả nước. Hàng triệu con thỏ giống này đã được đưa ra
chăn nuôi đạt kết quả tốt ở nhiều vùng nước ta.
2.1.3.2. Đặc điểm tiêu hoá của thỏ
Quá trình tiêu hoá thức ăn được bắt đầu từ miệng. Thức ăn được nghiền
bởi răng và trộn nước bọt rồi theo thực quản xuống dạ dày. Ở dạ dày protein

thức ăn được tiêu hoá nhờ tác dụng của dịch vị mà chủ yếu là pepsine. Men
này được hoạt hoá bởi HCl, là một axit vô cơ, hàm lượng phụ thuộc vào
lượng muối NaCl cung cấp hàng ngày. Nếu thiếu muối trong khẩu phần ăn thì
dịch vị tiết ra ít, thỏ sẽ không sử dụng hết protein trong thức ăn. Chính vì vậy,
muốn quá trình tiêu hoá protein đạt hiệu quả cao thì trong khẩu phần ăn của
thỏ không được thiếu muối ăn. Cấu tạo dạ dày thỏ không thích ứng với việc

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


6

tiêu hoá chất xơ. Trong dạ dày thức ăn được xếp thành từng lớp và cứ thế
chuyển dần xuống ruột non. Các chất protein, gluxit, lipit có trong thức ăn
được tiêu hoá phần lớn ở tá tràng của ruột non nhờ các men tiêu hoá của dịch
ruột. Các chất dinh dưỡng cũng được hấp thu chủ yếu ở đây. Nếu ruột non bị
viêm do vi trùng, cầu trùng thì các chất dinh dưỡng sẽ không hấp thu được
hết, do đó thỏ sẽ gầy yếu.
Phần thức ăn không được tiêu hoá ở ruột non sẽ được đẩy tiếp xuống
ruột già, ở đó các mẫu thức ăn được phân loại tuỳ theo kích thước. Những
mảnh thức ăn xơ kích thước lớn hơn không tiêu hoá được đẩy xuống ruột già,
các tiểu phần nhỏ hơn có khả năng tiêu hoá được đẩy ngược trở lại vào manh
tràng. Những tiểu phần thức ăn không tiêu hoá sau đó được đẩy ra ngoài theo
các viên phân thường (còn gọi là phân cứng). Manh tràng bắt đầu tiêu hoá
thức ăn xơ nhờ vi sinh vật cộng sinh và tạo ra một loại phân đặc biệt gọi là
phân mềm, phân đêm hay phân vitamin.
Phân cứng có dạng viên tròn, thỏ không ăn. Phân mềm gồm nhiều
viên nhỏ, mịn, dính vào nhau, được thải ra vào ban đêm, khi thải ra đến hậu
môn thì thỏ cúi xuống ăn ngay, nuốt chửng vào dạ dày và các chất dinh
dưỡng được hấp thụ lại ở ruột non. Như vậy, thỏ ăn phân trong môi trường

yên tĩnh. Dựa vào đặc tính này người ta gọi thỏ là loài “nhai lại giả”. Thỏ
con còn bú mẹ không có hiện tượng ăn phân. Hiện tượng này chỉ bắt đầu
hình thành khi thỏ được 3 tuần tuổi. Thành phần hóa học của 2 loại phân này
cũng khác nhau rõ rệt (bảng 2).
Bảng 2.2: Thành phần hoá học của 2 loại phân thỏ
Thành phần hóa học Phân cứng Phân mền
VCK (%)
52,7 38,6
Protein thô (%)
15,4 25,7
Chất béo thô (%)
30,0 17,8
Khoáng tổng số (%)
13,7 15,2

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


7



Hình 2.1: Phân thường và phân vitamin Hình 2.2: Thỏ ăn phân vitamin

Vi sinh vật cộng sinh ở manh tràng phân giải chất xơ yếu, đồng thời các
quá trình gây thối cũng xảy ra và có chất độc hình thành. Vì vậy không nên
cho thỏ ăn thức ăn khó tiêu và không cho ăn thức ăn có hàm lượng bột đường
cao hoặc dễ lên men gây bệnh ỉa chảy. Do ruột già nhu động yếu nên thức ăn
dừng lại ở đây khá lâu. Từ khi thức ăn đưa vào miệng đến lúc chuyển hoá
thành phân thải ra ngoài cơ thể mất khoảng 72 giờ ở thỏ trưởng thành và 60

giờ ở thỏ non. Ruột già chủ yếu hấp thu các muối và nước.
2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ
Thỏ là loài động vật ăn thực vật, có khả năng tiêu hoá nhiều chất xơ,
cho nên có thể nuôi thỏ bằng các loại rau, cỏ , củ quả và các loại phế phụ
phẩm. Tuy nhiên muốn tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ
cần phải bổ sung thêm thức ăn tinh bột, protein, khoáng, vitamin ở dạng
premix hoặc ở dạng thức ăn giàu dinh dưỡng về chất đó. Ở các thời kỳ phát
triển khác nhau thì nhu cầu về dinh dưỡng của thỏ cũng khác nhau. Theo
INRA (1999) thì nhu cầu của thỏ về bột đường, protein và chất xơ thể hiện
qua bảng sau:


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


8

Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ qua các thời kì
Nhu cầu các chất dinh dưỡng
(g/con/ngày) Giai đoạn nuôi
Bột đường Protein Xơ
- Sau cai sữa - vỗ béo 22-24
+ 0,5-1,0 kg 15-35 2,5-9
+ 1,0-2,0 kg 35-80 9-13
+ 2,0-3,0 kg 80-110 13-17
- Hậu bị giống, nghỉ đẻ 70 20 20-26
- Cái có chửa 90 28 26-28
- Mẹ nuôi con 28-31
+ 10 ngày đầu 180 48
+ 10 - 20 ngày 205 56

+ 21 - 30 ngày 200 52
+ 30 - 40 ngày 165 44
(Nguồn: INRA, 1999)
2.1.4.1. Nhu cầu bột đường
Bột đường có nhiều trong hạt ngũ cốc, khoai, sắn… Chất này trong quá
trình tiêu hóa sẽ được phân giải thành đường, cung cấp năng lượng cho cơ
thể. Nhu cầu bột đường có thể tham khảo ở bảng 2.3 trên đây. Tinh bột nếu
được tiêu hóa ở ruột non sẽ tạo thành đường đơn, tuy nhiên nếu tiêu hóa ở
manh tràng thì sẽ tạo ra axit béo bay hơi. Cả hai loại này đều tạo ra năng
lượng cung cấp cho cơ thể. Đối với thỏ sau cai sữa đến vỗ béo cần tăng dần
lượng tinh bột. Đối với thỏ hậu bị (4 – 6 tháng tuổi) và thỏ cái giống không
sinh đẻ thì phải khống chế lượng tinh bột để tránh hiện tượng vô sinh do béo
quá. Đến khi thỏ đẻ và nuôi con trong vòng 20 ngày đầu phải tăng lượng tinh
bột lên 2 – 3 lần so với khi có chửa, bởi vì thỏ mẹ cần nhiều tinh bột để tạo

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


9

năng lượng hồi phục cơ thể và tạo sữa cho thỏ con bú. Đến giai đoạn sức tiết
sữa giảm (sau khi đẻ 20 ngày) nhu cầu tinh bột cũng cần ít đi.
2.1.4.2. Nhu cầu protein
Protein đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và sinh
trưởng của cơ thể. Nếu thỏ mẹ trong thời kì có chửa mà thiếu protein thì con
non được tạo ra nhỏ, sức đề kháng yếu, sữa mẹ ít, dẫn đến tỷ lệ nuôi sống của
đàn con thấp. Sau cai sữa, cơ thể thỏ non phát triển chưa hoàn hảo, nếu thiếu
protein thỏ dễ bị còi cọc. Trong giai đoạn vỗ béo thì protein đóng vai trò tạo
các mô, nhất là cơ vân. Thức ăn đầy đủ protein hay không được đánh giá bằng
chỉ tiêu tăng trọng nhiều hay ít. Thỏ sử dụng protein của xác vi khuẩn là chủ

yếu, điều này rất có ý nghĩa vì như vậy nó sẽ không cần nguồn protein có chất
lượng cao. Tuy nhiên, khác với động vật nhai lại, không thể thay thế bằng
nitơ phi protein như urê, cacbanmid…
2.1.4.3. Nhu cầu chất xơ
Do đặc điểm sinh lý tiêu hóa của thỏ, thức ăn thô vừa là chất chứa của
dạ dày và manh tràng, vừa có tác dụng chống đói, đảm bảo sinh lý tiêu hóa
bình thường, đồng thời là nguồn thức ăn cung cấp thành phần xơ chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đối với cơ thể. Chất xơ như là nguồn cung cấp
năng lượng, tác động tốt tới quá trình lên men của vi khuẩn manh tràng. Nếu
cho thỏ ăn ít rau, lá cỏ mà không đáp ứng 8% vật chất khô là chất xơ thì thỏ
dễ bị ỉa chảy; ngược lại nếu tỷ lệ đó cao quá 16% thì thỏ sẽ tăng trọng chậm,
dễ bị táo phân. Khi khẩu phần ăn của thỏ không đủ chất xơ hay quá nhiều bột
đường thì đường tiêu hóa sẽ kém nhu động, gây cứng ruột, làm cho thỏ đau
bụng và chết. Nhu cầu tối thiểu về xơ thô là 12% trong khẩu phần ăn của thỏ.
Tỷ lệ chất xơ từ 13 – 14% là thích hợp nhất cho thỏ (Nguyễn Quang Sức,
Đinh Văn Bình, 2000) [8].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


10

2.1.4.4. Nhu cầu vitamin
Trong chăn nuôi thỏ rất cần thiết phải cung cấp vitamin, đặc biệt là thỏ
nuôi nhốt và có năng suất cao. Đối với thỏ sinh sản và thỏ con sau cai sữa hệ
vi sinh vật trong manh tràng còn yếu chưa thể tổng hợp nên vitamin từ thức
ăn nên rất hay thiếu, nhất là vitamin A, D, E. Cũng như các động vật khác, khi
thiếu vitamin A thỏ sinh sản kém hoặc rối loạn sinh lý sinh sản, thỏ con sinh
trưởng chậm và có các hội chứng viêm da, viêm kết mạc, niêm mạc và viêm
đường hô hấp thường xảy ra. Vitamin E thường gọi là sinh tố sinh sản, nếu

thiếu thai phát triển kém hoặc chết khi sơ sinh, thỏ đực giống giảm tính hăng,
tinh trùng kém hoạt lực dẫn đến tỷ lệ thụ thai thấp. Đối với thỏ sinh sản cần
thiết phải cung cấp vitamin A và E nếu đầy đủ thì tỷ lệ đẻ có thể đạt 70 - 80%,
nếu thiếu thì tỷ lệ này có thể là 40 - 50% và tỷ lệ nuôi sống là 30 - 40%
(Nguyễn Văn Thu, Nguyễn Thị Kim Đông 2009) [9]. Nếu thiếu vitamin nhóm
B, thỏ thường bị viêm thần kinh, bại liệt, nghiêng đầu, chậm lớn, kém ăn,
thiếu máu. Thiếu vitamin D thỏ dễ bị còi cọc, mềm xương.
Đối với thỏ trưởng thành, hệ vi sinh vật trong manh tràng phát triển có
thể cung cấp một lượng lớn vitamin tan trong nước và được cung cấp cho thỏ
bằng việc tạo ra phân mềm. Như vậy, các vitamin tan trong dầu như A, D, E,
K là đáng quan tâm và cần bổ sung.
Đối với thỏ sinh sản, vitamin A giúp cho thỏ không bị rối loạn sinh lý
sinh sản, bảo bệ niêm mạc đường sinh dục. Vitamin E, giúp thai phát triển,
làm hăng tính đực.
2.1.4.5. Nhu cầu khoáng
Các chất khoáng cũng là thành dinh dưỡng quan trọng đối với thỏ, nhất
là đối với thỏ nuôi nhốt (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999) [2].
Nếu thiếu canxi, phốtpho sẽ làm thỏ còi xương, sinh sản kém, thai hay chết.
Khi cung cấp canxi và phốtpho phải chú ý bổ sung vitamin D để nâng cao
hiệu quả việc hấp thu hai loại khoáng này. Muối NaCl đóng vai trò rất quan

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


11

trọng trong quá trình tiêu hóa của thỏ, nó giúp quá trình tạo dịch vị diễn ra
bình thường, nên nếu thiếu muối thỏ sẽ rối loạn tiêu hóa và chậm lớn.
2.1.4.6. Nhu cầu nước uống
Thỏ là loài gia súc có nhu cầu nhiều nước. Có hai nguồn nước cung cấp

chủ yếu cho thỏ: nước có trong thức ăn và nước uống thông thường. Nhu cầu
nước uống phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ của môi trường ngoài, hàm lượng
vật chất khô có trong thức ăn. Vào mùa hè, thời tiết nóng nực thỏ cần lượng
nước gấp 3 lần bình thường. Thỏ có tầm vóc trung bình thì cần 0,4 – 0,6
lít/ngày (Sandford, 1996) [16]. Ngoài ra nhu cầu về nước của thỏ còn phụ
thuộc vào lứa tuổi và các thời kỳ sản xuất khác nhau:
- Thỏ vỗ béo và thỏ hậu bị: 0,2 - 0,5 lít/ngày
- Thỏ chửa: 0,5 - 0,6 lít/ngày
- Sau khi đẻ: 0,6 - 0,8 lít/ngày
- Khi tiết sữa tối đa: 0,8 - 1,5 lít/ngày
Nếu cho thỏ ăn bằng rau, củ, quả thì đã cung cấp 60 - 80% nhu cầu nước
của thỏ, nhưng vẫn cần cho thỏ uống nước. Thỏ thiếu nước uống còn nguy
hiểm hơn thiếu thức ăn. Thỏ nhịn khát được đến ngày thứ hai là bỏ ăn, đến
ngày 10 – 12 gầy dần rồi chết. Trong thực tế chăn nuôi nếu cho thỏ lai ăn các
loại rau củ có nhiều nước, người ta không cho thỏ uống nước thỏ vẫn sống bình
thường, tuy nhiên nên cho thỏ có nước uống sẵn sàng thì thỏ sẽ tăng trọng và
sức khỏe tốt hơn (Nguyễn Văn Thu, Nguyễn Thị Kim Đông 2009) [9]. Ngày
nay, trong chăn nuôi thỏ người ta thường cho thỏ uống nước một cách tự do,
miễn nước cung cấp phải đảm bảo sạch, lành, mát.
Trong nhu cầu dinh dưỡng của thỏ không hề nhắc đến hàm lượng chất
béo. Xét về mặt cung cấp năng lượng, chất béo rất có ý nghĩa vì năng lượng
trong chất béo gấp đôi tinh bột, nhưng về mặt kinh tế thì không có hiệu quả.
Thực tế người ta thấy có một số bệnh đi kèm khi bổ sung thêm chất béo vào
khẩu phần.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


12


2.1.5. Các loại thức ăn sử dụng cho thỏ
2.1.5.1. Thức ăn xanh
Đây là nguồn thức ăn chính của thỏ, có thể chiếm đến 90% trong khẩu
phần ăn hàng ngày của thỏ

Chăn nuôi theo quy mô công nghiệp thì tỷ lệ này
thấp hơn, tuy nhiên không thể dưới 50%. (Đinh Văn Bình và cộng sự 2007) [4].
Phân loại theo Irma (1983); Richard và Church (1998) thì thức ăn xanh là tất cả
các loại rau, cỏ trồng, cỏ tự nhiên cho ăn tươi như cỏ voi, ghi nê, lá mít, keo dậu,
stylo, Flemingia,… Thức ăn thô khô bao gồm các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng được
cắt phơi khô, có hàm lượng xơ thô > 18% (Irma, 1983; Richard và Church,
1998) (trích theo Tôn Thất Sơn, 2005) [7]. Thức ăn xanh bao gồm các loại sau:
+ Các loại cỏ: Thỏ có thể ăn nhiều loại cỏ, đặc biệt là các loại thuộc họ
hòa thảo hay họ đậu. Ở giai đoạn còn non thì cỏ có nhiều nước nên dễ gây
bệnh đau bụng, nếu già thì xơ quá nhiều (do có quá trình lignin hóa) làm giảm
hiệu quả sử dụng thức ăn, tốt nhất là cho thỏ dùng trước khi cỏ ra hoa (bánh
tẻ). Ta nên cho ăn phần ngọn, phần thân sát mặt đất thường dính đất bẩn chứa
phân hay vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh cho thỏ. Các loại cỏ cho thỏ gồm:
Cỏ gấu, cỏ gà, cỏ lồng vực, cỏ mật, cỏ lá tre… là các loại cỏ mọc tự nhiên.
Một vài loại cỏ trồng cho năng suất cao như là: Cỏ voi, cỏ pangola, cỏ stilô,
cỏ xuđăng….
+ Các loại rau: Có rất nhiều các loại rau mọc tự nhiên quanh năm, vụ
hè thu có nhiều loại mọc kế tiếp nhau. Nhưng ta nên sử dụng các rau mọc nơi
khô cạn, loại rau này không sợ bị nhiễm trứng sán lá gan dễ gây bệnh cho thỏ,
gồm các loại rau như: Rau sam, rau dền dại, rau dệu, vòi voi, nhọ nồi…Các
loại rau mọc dưới nước như: rau ngổ, rau lấp, thài lài nước… khi sử dụng cần
phải rửa nhiều lần với nước sạch để hạn chế trứng sán lá gan.
Đối với rau trồng như: su hào, cải bắp, rau cải, rau dền, súp lơ, cải cúc,
rau ngót, rau muống, khoai lang thường chứa quá nhiều nước và bón phân
hữu cơ nên có nguy cơ gây đau bụng cho thỏ, nên khi cho thỏ ăn thì cần phơi

tái cho giảm hàm lượng nước và một phần tiêu diệt các ký sinh trùng gây hại.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


13

+ Các loại lá cây dại, cây trồng thân cao và dây leo như: Lá dâm bụt, lá
tre, lá mít… là thức ăn tốt cho thỏ. Tuy nhiên nhóm cây này có vật chất khô
và tỷ lệ protein biến động rất lớn đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức khi sử
dụng làm thức ăn cho thỏ.
2.1.5.2. Thức ăn tinh
Bao gồm các loại hạt như: ngô, gạo, mì, lạc và các loại thức ăn động vật
như bột cá, bột thịt, bột sữa… Trong chăn nuôi thỏ thì phải có một lượng thích
hợp trong khẩu phần nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, giảm
công cắt cỏ. Như đã trình bày ở phần đặc điểm giải phẫu và sinh lý của hệ tiêu
hóa, nơi lên men tiêu hóa thức ăn nằm sau dạ dày và ruột non, điều đó làm
giảm năng liệu tiêu hóa các chất dễ tiêu nhất là thức ăn tinh trong mang tràng,
chính điều này làm cho giúp cho thỏ tăng trọng nhanh khi có khẩu phần ăn
nhiều thức ăn tinh.
Tuy nhiên do đặc tính sinh lý manh tràng và dạ dày luôn dòi hỏi một
lượng lớn chất xơ nên thỏ không sử dụng quá 50% thức ăn tinh. (Đinh Văn
Bình và cộng sự 2007) [4
]

2.1.5.3. Thức ăn viên
Đối với thỏ nuôi con và thỏ mang thai, đồng thời với việc cho ăn tự do
thức ăn thô xanh các loại, cần bổ sung thêm thức ăn viên, hàm lượng các chất
dinh dưỡng cần đạt được :
Năng lượng trao đổi 2500 Kcal/kg

Protein thô > 16%
Chất béo > 3 %
Xơ thô > 11%
Canxi 1,1 – 1,4 %
Photpho > 0,7 %
Lysin > 0,25 %
Methionine > 0,25 %
Thuốc trị cầu trùng như Clopidol 250ppm


(Trích theo Đinh Văn Bình và cộng sự 2007) [4]

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


14

2.1.5.4. Thức ăn củ quả
Thỏ đặc biệt thích loại thức ăn này. Những củ quả giàu đường như cà rốt,
củ cải đường, củ đậu được thỏ rất thích. Các loại củ quả trên có nhiều tinh bột,
nhiều đường, ít đạm, hàm lượng xơ thấp. Chúng chứa một lượng đường đơn và
đường đôi rất lớn, có nhiều vitamin như A, C. Đây là nguồn thức ăn rất cần thiết,
tuy nhiên ta phải chú ý đến nhược điểm của nó là chứa rất nhiều nước. Khi cho
thỏ ăn nhiều các loại củ quả dễ gây bệnh chướng bụng, ỉa chảy. Chỉ cho thỏ ăn
với tỷ lệ nhất định, không cho ăn tự do như những loại cỏ và lá cây.
2.1.6. Các loại thức ăn cho thỏ dùng trong thí nghiệm
2.1.6.1. Cây Rau lang

(Ipomea batatas)
Khoai lang ngoài mục đích trồng lấy củ là chính còn có thể trồng để

cung cấp thức ăn thô xanh cho vật nuôi. Khoai lang nếu được chăm sóc tốt có
khả năng tái sinh nhanh. Thu cắt được nhiều lần trong năm và cho năng suất
cao. Thân lá khoai lang chứa hàm lượng cacbonhydrat thấp nhưng hàm lượng
protein và xơ cao, đồng thời chứa phần lớn các axit amin. Protein trung bình
18% (tính theo vật chất khô), hàm lượng xơ thô đạt 16 – 17% thấp hơn so với
cỏ hòa thảo. Trong củ khoai, cacbohydrat chiếm 80 – 90% vật chất khô nhưng
tinh bột của củ còn tươi khó bị amylaza thủy phân. Hàm lượng các chất kháng
tryxin trong củ tươi làm giảm tỷ lệ tiêu hoá protein trong khẩu phần có củ
khoai. Thân lá khoai lang không chứa nhiều các chất này. Giá trị dinh dưỡng
chủ yếu của thân lá khoai lang là protein và vitamin. Đây là nguồn thức ăn rất
tốt với gia súc nhai lại và ngay cả dạ dày đơn (Lê Đức Ngoan và cộng sự
2005) [6].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


15

Bảng 2.4: Thành phần hóa học của thân lá khoai lang
Thành phần % theo vật chất khô
Vật chất khô (VCK) 15,0
Protein thô 18,5
Khoáng tổng số 12,5
ADF 23,5
NDF 26,2
Lignin 5,70
Năng lượng thô, MJ/kg VCK 14,4
Nguồn: Dominguez,1990. (trích theo Lê Đức Ngoan, 2005) [6]
2.1.6.2. Cây Rau muống


(Ipomoea aquatica)
Rau muống (Ipomoea aquatica) là một loài thực vật nhiệt đới bán thủy
sinh thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Phân bố tự nhiên chính xác của loài
này hiện chưa rõ do được trồng phổ biến khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới trên thế giới. Ở nước ta, rau được trồng và sử dụng rộng rãi ở nhiều vùng
vì giá trị dinh dưỡng và năng suất cao. Có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau: Từ đất khô, ẩm đến sình lầy hay ngập nước. Thân lá rau muống tương
đối giàu protein, ít xơ hơn cỏ hòa thảo. Đặc biệt trong rau muống chứa nhiều
đường nên gia súc, đặc biệt là lợn rất thích ăn. Hàm lượng chất khô của rau
muống trung bình là 100g/kg rau tươi. Trong 1kg chất khô có 2450- 2500
kcal (10,3-10,5 MJ) năng lượng trao đổi; 170 – 250g protein thô; 130 –
200g đường; 110 – 115g khoáng tổng số… Có hai loại rau muống
chính: trắng và đỏ. Rau muống trắng có thể trồng cạn và gieo bằng hạt.
Giá trị dinh dưỡng của rau muống đỏ cao hơn rau muống trắng (Viện
Chăn nuôi Quốc Gia,2000) [11].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


16

2.1.6.3. Cỏ hòa thảo
Điều kiện khí hậu nước ta thuận lợi cho sự phát triển cây hòa nhiệt đới.
Nếu đảm bảo đầy đủ phân bón, tưới nước nhất là trong mùa khô cỏ hòa thảo phát
triển quanh năm và đạt năng suất cao (Lê Đức Ngoan và cộng sự 2005) [6].
Hầu hết cỏ hòa thảo sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào
vụ thu và gần như ngừng sinh trưởng vào vụ đông. Đến mùa xuân cỏ hòa thảo
lại phát triển nhanh và cho năng suất chất xanh cao. Cỏ hòa thảo có ưu điểm
là sinh trưởng nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ bản là hóa xơ, giá
trị dinh dưỡng theo đó giảm nhanh.

Nhìn chung giá trị dinh dưỡng của cỏ hòa thảo thấp hơn cỏ họ đậu.
Hàm lượng protein chiếm khoảng 9 – 10%, xơ thô 30 – 32% (theo vật chất
khô. Tuy nhiên, nếu bón phân đầy đủ, đúng kỹ thuật và thu hoạch giai đoạn
còn non (khoảng cách giữa 2 lứa cắt 25 - 30 ngày) thì protein thô có thể đạt 14-
15%, xơ thô giảm còn 27-28% và có thể dùng làm thức ăn cho lợn. Hiện nay,
một số giống cỏ hòa thảo năng suất cao đang được sử dụng để phát triển chăn
nuôi bò thâm canh, đặc biệt là bò sữa như: Cỏ voi (Pennisetum purpureum), cỏ
sả (Panicum maximum) (Lê Đức Ngoan và cộng sự 2005) [6].
Theo Tôn Thất Sơn (2005) [7], lượng protein thô trong cỏ hòa thảo ở
Việt Nam trung bình 9,8% (75 – 145 g/kg chất khô), hàm lượng xơ khá cao
(269 – 372 g/kg chất khô). Khoáng đa lượng và vi lượng ở cỏ hòa thảo đều
thấp, đặc biệt là nghèo Ca và P. Trong một kg chất khô, hàm lượng khoáng
trung bình ở cỏ hòa thảo là: Ca: 4,7g; P: 2,6g; Mg: 2,0g; K: 19,5g; Zn: 24mg;
Mn: 110mg; Cu: 8,3mg và Fe: 450mg (Viện Chăn nuôi Quốc Gia, 2000) [11].
2.1.6.4. Thóc
Thóc là thức ăn tinh được bổ sung trong thí nghiệm với hàm lượng dinh
dưỡng cao làm cho khả năng tăng trưởng của thỏ tăng nhanh. Trong thí
nghiệm này ta sử dụng kết hợp thức ăn tinh và thức ăn xanh giúp cho khả
năng tiêu hóa của thỏ dễ dàng hơn là chỉ ăn một loại thức ăn.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


17

Cấu tạo hạt thóc gồm các bộ phận chủ yếu sau:
Vỏ trấu: chiếm 19-21% khối lượng hạt, gồm các tế bào rỗng có thành
hoá gỗ cấu tạo từ cellulose kết chặt lại nhờ chất khoáng và lignin.
Vỏ quả: chiếm 5-6% khối lượng hạt, gồm một vài lớp tế bào.
Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh

dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi tách bỏ vỏ trấu và vỏ cám (vỏ
hạt), là phần được sử dụng lớn nhất của hạt lúa, gồm các tế bào lớn có thành
mỏng, chứa đầu các hạt tinh bột, protein, một ít cellulose, chất béo, tro và
đường,trong nội nhũ thóc tinh bột chiếm tới 80%. Trong thóc có hàm lượng
vật chất khô của các thành phần tương ứng là: trấu chiếm 88,87% và gạo
86,93%.
Thành phần hoá học trung bình của hạt thóc như sau: tinh bột 48 - 68%;
protein 6 - 10%; cenllulose 9 - 12%; chất khoáng 5,8% ; đường 3,2% ; chất
béo 2,0%.
2.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI THỎ Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
2.2.1 Tình hình chăn nuôi thỏ ở Việt Nam
Chăn nuôi thỏ ở Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng chưa được quan tâm
nhiều. Trước năm 1975 chăn nuôi thỏ chủ yếu tập trung tại các gia đình nuôi
thỏ truyền thống nhiều năm ở các thành phố như Hà Nội, Sài Gòn, Đà Lạt,
Huế và một số gia đình vùng ngoại ô các thành phố lớn. Sau ngày miền năm
giải phóng, chăn nuôi thỏ phát triển nhanh hơn. Năm 1976 ước tính cả nước có
khoảng 315000 con thỏ. Năm 1982 cả nước có 400000 con thỏ. Sau đó số
lượng thỏ lại giảm xuống cho đến đầu những năm 1990 mới tăng trở lại. Từ
năm 1995 đến nay chăn nuôi thỏ ở Việt Nam phát triển mạnh theo cơ chế thị
trường do nhu cầu tiêu thụ thịt thỏ trong nước liên tục tăng. Hiện nay, ước tính
trên cả nước có trên 6 000 000 con thỏ, trong đó miền bắc gần 4 000 000 con.
Giá bán thỏ thịt tăng từ 12.000 đ/kg thỏ hơi lên 18.000 đ/kg năm 2000, 25.000
đ/kg năm 2004 và 30.000đ năm 2006. (Đinh Văn Bình và cộng sự, 2007) [4].

×