Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn huyện anh sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN VĂN LONG

NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM THỊT LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN VĂN LONG

NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM THỊT LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành
:
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
:
60.31.10
Người hướng dẫn khoa học
:
TS. PHẠM VĂN HÙNG




HÀ NỘI - 2012
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học

vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.










Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn


Trần Văn Long
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên
địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả
các thầy cô giáo: Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Bộ môn Phân tích định lượng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong

quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với các cán bộ Phòng NN&PTNT,
Phòng Thống kê huyện Anh Sơn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ nông dân
đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình điều tra thu thập số liệu tại địa
phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Phạm Văn
Hùng, người đã nhịêt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.


Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn



Trần Văn Long
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị 11
2.1.3 Cấu trúc chuỗi cung ứng và các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng 12
2.1.4 Đặc điểm của chuỗi cung ứng thịt lợn 15
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng 19
2.1.6 Đặc tính và đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn thịt 23
2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 29
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lợn thịt trên thế giới và Việt Nam 29
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển chuỗi cung ứng 36
2.2.3 Một số chủ trương và chính sách có liên quan đến phát triển ngành
chăn nuôi lợn ở Việt Nam 38
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iv

2.2.4 Một số công trình nghiên cứu mới gần đây về ngành lợn thịt ở Việt
Nam 40

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1 Khung phân tích 47
3.2.2 Thu thập số liệu 48
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 49
3.2.4 Phương pháp phân tích chuỗi cung ứng 50
3.2.5 Phương pháp xác định liên kết 51
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 51
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Tổng quan về chăn nuôi lợn thịt, chế biến, tiêu thụ thịt lợn ở huyện Anh Sơn 53
4.1.1 Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện 53
4.1.2 Tình hình chế biến, tiêu thụ thịt lợn trên địa bàn huyện 55
4.1.3 Các chính sách, chương trình, dự án phát triển chăn nuôi của địa
phương 58
4.2 Chuỗi cung ứng thịt lợn tại huyện Anh Sơn 58
4.2.1 Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn huyện Anh Sơn.58
4.2.2 Hoạt động của từng tác nhân tham gia chuỗi cung ứng 60
4.2.3 Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt
tại huyện Anh Sơn 92
4.2.4 Phân tích kết quả và hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn tại
huyện Anh Sơn 99
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thịt lợn tại huyện Anh Sơn 106
4.3.1 Phân tích những thuận lợi và khó khăn của chuỗi cung ứng sản phẩm
thịt lợn tại huyện Anh Sơn 106
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

v


4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn huyện Anh
Sơn 108
4.4 Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng 111
4.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng 111
4.4.2 Những giải pháp cụ thể 112
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 116
5.1 Kết luận 116
5.2 Khuyến nghị 117
5.2.1 Khuyến nghị đối với nhà nước 117
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 118
5.2.3 Đối với các tác nhân trong chuỗi cung ứng 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 121

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Số lượng lợn chăn nuôi trên thế giới từ 1998- 2007 29
Bảng 2.2 Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 31
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Anh Sơn qua 3 năm (2008-2010) 40
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Anh Sơn qua 3 năm (2008-2010) 42
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Anh Sơn qua 3 năm (2008 -2010) 43
Bảng 3.4 Số lượng các tác nhân và người tiêu dùng điều tra 46
Bảng 4.1 Số lượng lợn qua các năm của huyện 50
Bảng 4.2 Số lượng lợn thịt qua các năm 51
Bảng 4.3 Tình hình chế biến thịt lợn trên địa bàn huyện 52

Bảng 4.4 Khối lượng và giá trị thịt lợn hơi tiêu thụ năm 2010 53
Bảng 4.5 Biến động giá thịt lợn trong năm 2010 54
Bảng 4.6 Đặc điểm chung của các hộ điều tra 59
Bảng 4.7 Tài sản phục vụ chăn nuôi bình quân/ hộ điều tra 60
Bảng 4.8 Nguồn vốn chăn nuôi của các hộ điều tra 61
Bảng 4.9 Nguồn thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn của các hộ điều tra 63
Bảng 4.10 Tình hình sử dụng thuốc thú y của các hộ điều tra 65
Bảng 4.11 Hoạt động cung ứng của các hộ chăn nuôi lợn thịt 67
Bảng 4.12 Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn thịt 67
Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn thịt 69
Bảng 4.14 Hoạt động cung ứng thịt lợn của hộ thu gom 72
Bảng 4.15 Kết quả và HQKT của hộ thu gom lợn thịt 73
Bảng 4.16 Hoạt động cung ứng của các hộ giết mổ lợn tại Anh Sơn 75
Bảng 4.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ giết mổ 76
Bảng 4.18 Hoạt động cung ứng bán thịt lợn của hộ bán lẻ 79
Bảng 4.19 Kết quả và HQKT hoạt động bán lẻ thịt lợn của các hộ điều tra 80
Bảng 4.20 Hoạt động cung ứng của các hộ chế biến giò, ruốc 82
Bảng 4.21 Kết quả và HQKT hoạt động của các hộ chế biến thịt lợn 83
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vii

Bảng 4.22 Mức độ trao đổi thông tin của hộ chăn nuôi với các thành viên chuỗi
cung ứng sản phẩm thịt lợn 86
Bảng 4.23 Sự đánh giá mối quan hệ của hộ chăn nuôi với các tác nhân khác trong
chuỗi cung ứng 86
Bảng 4.24 Mức độ trao đổi thông tin của hộ thu gom với các thành viên chuỗi cung
ứng sản phẩm thịt lợn 87
Bảng 4.25 Mức độ trao đổi thông tin của hộ giết mổ với các tác nhân khác trong
chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn 88

Bảng 4.26 Mức độ trao đổi thông tin của hộ bán lẻ với các tác nhân khác trong
chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn 89
Bảng 4.27 Phương thức giao dịch của các tác nhân trong chuỗi cung ứng 90
Bảng 4.28 Phương tiện vận chuyển sản phẩm của các tác nhân 91
Bảng 4.29 Tổng hợp kết quả, hiệu quả kinh tế của các tác nhân 95
Bảng 4.30 Quá trình hình thành giá, giá trị gia tăng qua các kênh phân phối thịt lợn
tại huyện Anh Sơn 97
Bảng 4.31 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động của các tác nhân 100





Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 2.1 Chuỗi cung ứng điển hình 6
Sơ đồ 2.2 Chuỗi cung ứng 7
Sơ đồ 2.3 Chuỗi cung ứng giản đơn 12
Sơ đồ 2.4 Chuỗi cung ứng tổng quát 12
Sơ đồ 2.5 Chuỗi cung ứng mở rộng 13
Sơ đồ 2.6 Cấu trúc chuỗi cung ứng 14
Sơ đồ 2.7 Dòng chảy trong chuỗi cung ứng 16
Sơ đồ 2.8 Liên kết dọc chuyển sang liên kết ảo 17
Sơ đồ 2.9 Năm yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng 19
Sơ đồ 3.1 Khung phân tích chuỗi cung ứng 45
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ tổng quan chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt tại huyện Anh Sơn 56

Sơ đồ 4.2 Các kênh tiêu thụ trên địa bàn huyện Anh Sơn 56
Sơ đồ 4.3 Chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn huyện Anh Sơn 93

Hình 2.1 Hiệu ứng Bullwhip 21
Hình 2.2 Tác động roi da 22
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ
CC
CN
CNH-HĐH
DT
ĐVT
GT
PTNT
SL
TACN
UBND
WTO



Bình quân
Cơ cấu
Chăn nuôi
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

Diện tích
Đơn vị tính
Giá trị
Phát triển nông thôn
Sản lượng
Thức ăn chăn nuôi
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, nước ta là nước đi lên từ ngành nông nghiệp truyền
thống, với 70% dân số sống trong khu vực nông thôn và 49% lao động làm nghề
nông nghiệp (Niên giám thống kê 2010). Là ngành kinh tế truyền thống nhưng nông
nghiệp luôn đứng trước nhiều rủi ro và chịu nhiều tác động của điều kiện về tự
nhiên hay về giá cả thị trường. Mặt khác, sản phẩm ngành nông nghiệp có thời gian
bảo quản ngắn, sản xuất thường mang tính nhỏ lẻ, manh mún, giá trị sản phẩm
ngành còn chưa cao và kém hiệu quả.
Trồng trọt và chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế, trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và thu hẹp thì việc phát
triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy càng phải quan tâm

chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 11/01/2007 Việt Nam đã chính
thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nông nghiệp nước ta
có thêm nhiều cơ hội phát triển. Các khu vực mậu dịch tự do thương mại sẽ đem lại
cơ hội cho việc giảm thuế quan, mở rộng thị trường quốc tế cho ngành hàng lương
thực, thực phẩm, nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi lợn không chỉ
cung cấp thực phẩm trong nước mà còn hướng mạnh đến xuất khẩu ra thị trường thế
giới để tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước
ta giai đoạn 2000- 2010 và đến năm 2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn
nuôi chính. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những
bước tăng trưởng rõ nét.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa hiện nay, các ngành kinh tế đều hướng
theo sự đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và còn tạo ra nhu cầu để đáp ứng cho
khách hàng. Đối với các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ thì sự liên kết giữa các
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

2

thành phần tham gia đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng không còn là quá khó khăn
khi có sự trợ giúp của các phương tiện thông tin như internet, điện thoại… và sản
phẩm mang tính đồng nhất cả trong sản xuất cũng như tiêu dùng. Hơn nữa, việc giới
thiệu các sản phẩm với chu kỳ ngày càng ngắn hơn cùng với mức độ kỳ vọng ngày
càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung
nhiều vào chuỗi cung ứng của nó.
Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ đều
cho thấy rằng sự liên kết chặt chẽ của các thành viên trong chuỗi từ khâu hoạch
định, mua hàng, sản xuất, giao hàng đã góp phần giảm chi phí của toàn chuỗi xuống
mức tối thiểu, tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình so với các doanh
nghiệp khác. Nhưng đối với ngành nông nghiệp lại hoàn toàn khác: sản phẩm không

đồng nhất, khả năng đáp ứng của người sản xuất thường chậm muộn so với nhu cầu
thực tế của khách hàng, liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm
nông nghiệp còn lỏng lẻo làm chi phí sản xuất cao mà giá cả lại không cao dẫn đến
hiệu quả cung ứng các sản phẩm nông nghiệp nói chung còn thấp. Việc nghiên cứu
chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp cũng còn rất hạn chế. Do đó, việc nghiên
cứu chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sẽ bổ sung thêm cho lý luận cũng
như thực tế cho chuỗi cung ứng nói chung, nhất là các sản phẩm nông nghiệp càng
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Anh Sơn là một trong những huyện trọng điểm phát triển về ngành nông
nghiệp của tỉnh Nghệ An. Hơn nữa hiện nay huyện đang phát triển chăn nuôi lợn
nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng rất mạnh mẽ. Nhưng vấn đề về đầu vào,
đầu ra, rủi ro trong sản xuất và sự liên kết giữa các tác nhân tham gia trong sản xuất
và tiêu thụ thịt lợn tại huyện Anh Sơn đang có nhiều bất cập. Để chăn nuôi lợn thịt
tại huyện ngày càng phát triển thì cần phải có sự liên kết thống nhất và chặt chẽ
giữa các nhà cung ứng từ đầu vào sản xuất cho tới nhà phân phối sản phẩm tới
khách hàng cuối cùng. Đó chính là hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm. Như
vậy việc nghiên cứu chuỗi cung ứng thịt lợn sẽ góp phần hạn chế mặt lỏng lẻo và
chuyển dần sang mối liên kết chặt chẽ tạo nên chuỗi cung ứng có hiệu quả cho các
thành phần trong chuỗi. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

3

tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn tại huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả cho chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn nghiên cứu

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng
sản phẩm thịt lợn;
- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn tại huyện Anh Sơn;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn tại
huyện Anh Sơn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn
tại địa bàn nghiên cứu;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
 Chuỗi cung ứng là gì? Đặc điểm của chuỗi cung ứng như thế nào? Tại sao phải
quản trị chuỗi cung ứng? Mối liên hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị?
 Cấu trúc và hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn như thế nào?
- Trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn gồm những thành phần nào? Và
thành phần nào đóng vai trò trung tâm trong chuỗi?
- Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng sản phẩm
thịt lợn?
- Trong chuỗi cung ứng này, sự dịch chuyển sản phẩm, giá trị và thông tin
diễn ra như thế nào?
- Hiệu quả và chi phí của chuỗi như thế nào? Thành phần nào trong chuỗi
có xu hướng điều khiển chuỗi trong tương lai?
 Mối quan hệ giữa các tác nhân về thông tin, giá cả, phương thức thanh toán,
trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn ở Anh Sơn như thế nào?
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

4

 Những yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn là gì? Yếu tố
nào thúc đẩy ? Yếu tố nào kìm hãm ? Yếu tố nào quyết định?
 Cần những giải pháp nào để hoàn thiện và nâng cao chuỗi cung ứng?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động của chuỗi cung ứng thịt lợn, các thành phần trong chuỗi:
Người cung cấp đầu vào, hộ nông dân sản xuất lợn thịt, thương lái thu gom, người
vận chuyển đầu vào đầu ra, nhà chế biến, người giết mổ, người bán lẻ,… tại địa bàn
nghiên cứu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Về thời gian
Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để đánh giá thực trạng sản xuất thịt lợn ở
địa phương, hộ chăn nuôi lợn được thu thập trong 3 năm 2008 – 2010, trong đó tập
trung tìm hiểu tình hình sản xuất, tiêu thụ lợn thịt năm 2010.
Số liệu điều tra được thu thập từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2011 trên địa
bàn huyện.
Về nội dung
Tập trung phân tích chuỗi cung ứng thịt lợn theo các mục tiêu cụ thể để đạt
được mục tiêu chung đã đề ra ở trên.
Nghiên cứu tập trung phân tích chuỗi cung ứng thịt lợn từ đầu vào, sản xuất,
thu mua, giết mổ, buôn bán, chế biến và tiêu thụ thịt lợn trên địa bàn huyện Anh
Sơn.




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là đường “link” liên kết các dòng chảy sản phẩm, dịch vụ,
thông tin từ nhà cung cấp đầu tiên tới khách hàng cuối cùng.
Theo giáo trình quản trị chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các
doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các nhà sản xuất và nhà cung cấp,
mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó.
Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất
cả các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những
chức năng này bao gồm, nhưng không bị hạn chế, phát triển sản phẩm mới,
marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ ngân hàng. Trong một chuỗi
cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều nhà cung cấp, các
bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó vận chuyển đến nhà
kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà
cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, các cửa hàng
bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn
thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

6


Sơ đồ 2.1 Chuỗi cung ứng điển hình
Nguồn: Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


7

Theo TS.Hau Lee và C.Billington (1995) thì chuỗi cung ứng là mạng lưới
các phương tiện phục vụ thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành
những sản phẩm trung gian, tới sản phẩm cuối cùng và giao sản phẩm đó tới khách
hàng thông qua hệ thống phân phối. Chuỗi cung ứng được thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2 Chuỗi cung ứng
Nguồn: Lee & Billington, 1995
Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty để cung cấp sản phẩm và dịch
vụ cho thị trường (Micheal Hugos, 2003).
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các
nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho
bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra &Meindl, 2001).
Chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện, các lựa chọn phân phối nhằm
thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến đổi chúng thành các sản phẩm
trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm đó tới khách hàng
cuối cùng (Ganeshan
&
Harison
,
1995
)

Cũng có định nghĩa khác về chuỗi cung ứng như sau: Chuỗi cung ứng là môi
trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin di chuyển từ nhà cung ứng đầu tiên tới
khách hàng cuối cùng và ngược lại (David Sharpe, 2008).
Theo GTZ Eschborn (2007), Chuỗi cung ứng nói đến một loạt các chức năng
sản xuất (đầu chuỗi) và marketing (cuối chuỗi) của các doanh nghiệp tư nhân, chủ

yếu là các công ty đầu mối. Do đó, quản lý chuỗi cung ứng là một công cụ quản lý
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

8

kinh doanh hơn là một khái niệm phát triển. Chuỗi cung ứng quan tâm đến các vấn
đề hậu cần hơn là việc phát triển thị trường.
Như vậy, chuỗi cung ứng là một mạng lưới phức tạp bao gồm các tác nhân
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng cuối
cùng một cách nhanh và hiệu quả thông qua dòng sản phẩm, dịch vụ, tài chính và
thông tin. Qua đó, nó nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
2.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách
tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa
hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng
yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn
thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ. Quản trị chuỗi cung ứng được xem
như đường ống hoặc dây dẫn điện nhằm quản trị một cách hữu hiệu và hiệu quả
dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp xuyên
qua các tổ chức, công ty trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng hoặc hệ
thống mạng lưới hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.
Quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và quản lý các tiến trình xuyên suốt,
tạo ra giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng.
Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người và công nghệ là then chốt cho việc
tích hợp chuỗi cung ứng thành công (The Institute for Supply Management, 2000).
Theo hội đồng chuỗi cung ứng (2000) thì quản trị chuỗi cung ứng là việc
quản lý cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp,
kiểm tra kho hàng và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phân phối
qua các kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng.
Theo Hội đồng quản trị hậu cần (2002) một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị

chuỗi cung ứng là sự phối hợp chiến lược và hệ thống các chức năng kinh doanh
truyền thống và các sách lược xuyên suốt các chức năng này trong một công ty cụ
thể và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục đích cải thiên thành
tích dài hạn của các công ty đơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

9

Theo TS. Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu
thì quản trị mạng lưới cung ứng như là việc tích hợp các hoạt động xảy ra ở các cơ sở
của mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung
gian và sau đó đến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối sản phẩm đến khách
hàng thông qua hệ thống phân phối (TS. Hau Lee anh C. Billington, 1995).
Qua các khái niệm này, ta thấy có điểm chung đều là sự phối hợp và hợp
nhất số lượng lớn các hoạt động liên quan đến sản phẩm trong số các thành viên của
chuỗi nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng nhằm
đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến việc cộng
tác này. Nhưng điểm khác biệt của chuỗi cung ứng là các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng hoàn toàn tự do trong việc quyết định thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan
hệ chuỗi nếu quan hệ này không còn đem lại lợi ích cho họ.
2.1.1.3 Chuỗi giá trị
Theo Micheal Porter (1985), chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động để đưa
sản phẩm từ một khái niệm cho đến khi đưa vào sử dụng và cả dịch vụ sau bán
hàng. Như vậy, chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất,
marketing, phân phối và dịch vụ sau khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Những
hoạt động này có thể được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc được
chia sẻ giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Trong chuỗi giá trị này, mô hình Porter khoanh thành hai mảng chính cho
kinh doanh: hoạt động bổ trợ và hoạt động chính. Về cơ bản, tổng thể có chín loại
hoạt động tạo ra giá trị trong toàn chuỗi.

* Nhóm hoạt động chính bao gồm năm loại hoạt động
- Hậu cần đến: gồm việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm
như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả
lại sản phẩm cho nhà cung cấp.
- Sản xuất: Chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành. Ví dụ như: gia
công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.
- Hậu cần ra ngoài: Là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và
phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

10

- Marketing và bán hàng: Là những hoạt động liên quan đến quảng cáo,
khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên
trong kênh và định giá.
- Dịch vụ khách hàng: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm.
Trong các hoạt động trên thì hậu cần đến và hậu cần ra là các thành tố quan
trọng và then chốt của chuỗi giá trị, là yếu tố chính tạo ra “giá trị” cho khách hàng
của doanh nghiệp và mang lại lợi ích tài chính cho công ty.
* Nhóm bổ trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm:
- Thu mua: đó là việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong
chuỗi giá trị của công ty.
- Phát triển công nghệ: đó là các bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công
nghệ được sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm.
- Quản trị nguồn nhân lực: tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao
cho toàn thể nhân viên.
- Cơ sở hạ tầng công ty.
Theo Cẩm nang ValueLinks, phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị: Một
chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với

nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế,
chuyển đổi, marketing, đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng
(GTZ Eschborn, 2007).
Trong một chuỗi giá trị, một kênh trong chuỗi gồm một loạt các doanh
nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức năng này, có nghĩa là nhà sản xuất,
nhà chế biến, nhà buôn bán, và nhà phân phối một sản phẩm cụ thể nào đó. Các
doanh nghiệp được kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch kinh doanh
trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất sơ chế đến tay người tiêu
dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ
bao gồm một loạt các đường dẫn trong chuỗi.
Theo Đào Thế Anh (2008) chuỗi giá trị có thể hiểu:
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

11

Chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho
một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hoạch, chế biến, phân phối và tiêu thụ cuối
cùng đối với một sản phẩm cụ thể và được hình thành theo nhu cầu của thị trường.
Chuỗi giá trị cũng là sự sắp xếp có tổ chức, hợp tác và điều phối giữa người
sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm.
Chuỗi giá trị là mô hình thể chế kinh tế trong đó kết hợp việc chọn lựa sản
phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để
tối ưu hóa giá trị.
Chuỗi giá trị là một dạng đặc biệt của ngành hàng hay chuỗi cung ứng và chú
ý đến sự phân phối lợi nhuận hợp lý giữa các tác nhân tham gia.
Chuỗi giá trị có thể được thực hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trải
rộng trong phạm vi nhiều quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu (Global value
chain). Theo cách nhìn này, các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới sẽ đóng vai
trò như những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Việc
phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm chuỗi giá trị chính là

một phương pháp hữu hiệu để đánh giá tốt nhất năng lực cạnh tranh, cũng như vai trò và
phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
2.1.2 Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị
Khi nhấn mạnh đến hoạt động sản xuất, họ xem chúng như là các quy trình
sản xuất; khi họ nhấn mạnh đến khía cạnh marketing họ gọi chúng là kênh phân
phối; khi họ nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị; khi họ nhìn
nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi là chuỗi nhu cầu nhưng
khi tập trung vào sự dịch chuyển nguyên vật liệu thì ta gọi là chuỗi cung ứng.
Ta có thể phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng như sau: Ở cấp độ tổ
chức, chuỗi giá trị rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động
dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Mặt khác, chuỗi cung
ứng bao gồm các hoạt động thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, chuyển hóa các
đầu vào sản phẩm, phân phối các sản phẩm tới khách hàng đều tồn tại trong chuỗi
giá trị. Hay chuỗi cung ứng chính là đại diện cho các hoạt động chính của chuỗi giá
trị nên chuỗi cung ứng như là tập con của chuỗi giá trị.
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

12

phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối
cùng. Như vậy ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ
điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian,
trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản
phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ”.

Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia
công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông nghiệp”.
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình

khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệ
móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích
cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng
đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó
Phân tích chuỗi giá trị hỗ trợ phân tích nghành hàng. Đưa ra các yếu tố mới tăng
cường khả năng phân tích ngành hàng. Phân tích nghành hàng là tìm xu hướng và đặc
điểm của thị trường, xem xét quan hệ các bên tham gia, xác định cơ hội và thách thức
và đặc biệt vẽ được bản đồ mối liên hệ giữa các bên tham gia. Phân tích chuỗi giá trị
xem xét cấu trúc phân bổ các bên tham gia, so sánh khả năng cạnh tranh, quan hệ giữa
các bên tham gia và nhằm quản trị thị trường.
2.1.3 Cấu trúc chuỗi cung ứng và các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia
cơ bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản.


Sơ đồ 2.3 Chuỗi cung ứng giản đơn
Nguồn: Micheal Hugos, 2003
Chuỗi cung ứng tổng quát được xem như một hệ thống xuyên suốt dòng sản
phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp
xuyên qua các tổ chức/ công ty trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng
hoặc một hệ thống mạng lưới hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng
cuối cùng. Chúng ta có thể xem chi tiết hơn ở sơ đồ 2.4.
Nhà cung cấp Công ty Khách hàng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

13


Sơ đồ 2.4 Chuỗi cung ứng tổng quát

Nguồn: Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy chuỗi cung ứng như là tập hợp con của
chuỗi giá trị. Các hoạt động chính của chuỗi giá trị chính là những điều ám chỉ đến
chuỗi cung ứng. Chuỗi giá trị rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các
hoạt động dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ.
Chuỗi cung ứng mở rộng còn có thêm 3 đối tượng tham gia truyền thống đó
là: nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của
chuỗi cung ứng mở rộng; khách hàng của các khách hàng hay khách hàng ở vị trí kết
thúc của chuỗi cung ứng; tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty
khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính,
tiếp thị và công nghệ thông tin.
Nhà sản xuất: Là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm.
Nhà phân phối: Là những cá nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ nhà
sản xuất và bán các sản phẩm đó. Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay
khách hàng khi họ muốn và đến nơi họ cần. Đây chính là thành viên gần gũi với
khách hàng, nắm bắt, theo dõi nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thực hiện các chiến
dịch khuyến mãi, các nhà phân phối còn thực hiện các chức năng như quản lý vận hành
các kho hàng, vận chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng, dịch vụ khách hàng.
Nhà bán lẻ: thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với
số lượng nhỏ hơn. Nhà bán lẻ bán hàng trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và
nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với
những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật
về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm.
Khách hàng: Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào
mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết
hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác , hoặc sử dụng nó.

Nhà cung
dịch vụ cuối
cùng


Nhà cung
cấp
Công ty
Khách
hàng

Khách hàng
cuối cùng
Nhà cung
dịch vụ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

14







Sơ đồ 2.5 Chuỗi cung ứng mở rộng
Nguồn: Nguyễn Kim Anh, 2006
Nhà cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực:
- Hậu cần
- Tài chính
- Nghiên cứu thị trường
- Thiết kế sản phẩm
- Công nghệ thông tin












Sơ đồ 2.6 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Nguồn: Nguyễn Kim Anh, 2006
Nhà cung cấp dịch vụ: Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịchvụ có những
chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng.
Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt
Nhà sản
xuất nguyên
liệu
Nhà sản
xuất
Nhà phân
phối
Nhà bán lẻ
Khách hàng
lẻ
Nhà thiết kế
sản phẩm
Nhà cung
cấp hậu cần

Nhà cung
cấp tài
chính
Khách hàng
kinh doanh
Nghiên cứu
thị trường

×