Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

xây dựng website trường trung học nông lâm sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
giới thiệu đề tài
Đề tài “ Xõy dùng Website Trường Trung Học Nông Lâm Sơn La” ra đời
nhằm mục đích phục vụ cho việc quản lý thông tin của giáo viên và học sinh. Thực
chất đây là một bài toán quản lớ trờn Web. Như vậy, Web site này không đơn giản
là cung cấp thông tin mà nó phải có khả năng xử lý dữ liệu, trả kết qủa động về cho
mỏy khỏch. Mọi người có thể tìm hiểu thông tin về khoa, trao đổi thảo luận với
nhau thông qua diễn đàn,
Ngoài những chức năng trờn thỡ em đã đưa vào trang quản lí nhiều chức năng
phục vụ cho người quản trị Web site, mở ra khả năng làm việc thông qua mạng.
Người quản trị có khả năng ngồi ở nhà có thể truy cập vào trang quản lý của mỡnh
(cú mật khẩu riêng và địa chỉ URL khác) để thay đổi, cập nhật về những thông tin
mới, điểm, thời khoá biểu,
Về nội dung báo cáo chia làm 4 chương như sau:
Chương I: Lý thuyết chung
A. Đưa ra khái niệm về mạng máy tính, mô hình mạng OSI, giới thiệu về Internet,
Intranet
B. Giới thiệu sơ lược về ASP (các chức năng ASP, các hoạt động ASP ), giới
thiệu sơ lược về JavaScript (các biến của javascript, các hàm, các mảng ), truy
xuất cơ sở dữ liệu
Chương II: Phân tích và thiết kế hệ thống
Đi sâu vào việc xây dựng đề tài.
Chương III: Kết luận và hướng phát triển đề tài
Em đã cố hết sức để hoàn thành đề tài ở mức tốt nhất có thể. Tuy nhiên, do
thời gian thực hiện đề tài không phải là dài và khối lượng công việc lại lớn. Mặt
khác, trước khi nhận đề tài, nghiệp vụ xây dựng Web còn rất mới đối với em nên
em phải nghiên cứu nhiều về vấn đề về lý thuyết nên chương trình còn nhiều thiếu
sót, hạn chế, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thày cô giáo và các bạn để
em có thể nâng cấp chương trình hoàn thiện hơn.


Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
Chương I: lý THUYếT CHUNG
A. TỔNG QUAN VỀ INTERNET- INTRANET- WORLD WIDE WEB.
I. Mạng máy tính.
1. Khái niệm về mạng máy tính.
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi các đường
truyền vật lý theo mét kiến tróc nào đó .
Đường truyền vật lý dùng để chuyển cỏc tớn hiệu điện tử giữa các máy tính.
Cỏc tớn hiệu điện tử đó biểu thị cỏc giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân
(on - off). Tất cả các dữ liệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng
sóng điện từ (EM) nào đó, trải qua các tần số radio tới sóng cực ngắn (viba) và tia
hồng ngoại. Tuỳ theo tần số sóng điện từ có thể dựng các đường truyền vật lý khác
nhau để truyền cỏc tớn hiệu.
Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và tập
hợp tất cả các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thụng trờn
mạng phải tuân theo để cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các máy tính được gọi là
hình trạng (topolopy) của mạng (gọi tắt là topo). Cũn cỏc tập quy tắc, quy ước
truyền thụng thỡ được gọi là giao thức (protocol) của mạng.
2. Mô hình mạng OSI.
Khi thiết kế mạng, các nhà thiết kế tự do lùa chọn kiến trúc mạng của mình. Từ
đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng: phương pháp truy nhập
đường dẫn khác nhau, sử dụng họ giao thức khác nhau . Sự không tương thích
đó là trở ngại cho sự tương tác của người sử dụng các mạng khác nhau. Nhu cầu
trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp nhận được với
người sử dụng. Sự thúc bách của khách hàng đã khiến cho các nhà sản xuất và các
nhà nghiên cứu – thông qua các tổ chức chuẩn hoá quốc gia và quốc tế – tích cực
tìm kiếm một sự hội tụ cho các sản phẩm mạng trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm

Vì lý do trên, vào năm 1984 Tổ chức tiêu chuẩn hoá ISO đó xõy dựng một mô
hình tham chiếu cho việc kết nối đến các hệ thống mở (Reference Model for Open
Systems Interconnection hay gọn hơn: ISO Reference Model) để làm chuẩn cho
các nhà thiết kế và chế tạo các sản phẩm về mạng. Mô hình này gồm bảy tầng như
sau:
Mô hình mạng OSI
Application layer: chứa các dịch vụ phục vụ cho người dùng như truyền
nhận file hay email,
Presentation layer: chứa các dịch vụ về thao tác dữ liệu như nén, giải
nén, Cấp này không có các dịch vụ thông tin của riờng nú.
Sending
Application
Receiver
Application
APPLICATION LAYER
presentation LAYER
session LAYER
transport LAYER
datalink LAYER
network LAYER
physical LAYER
APPLICATION LAYER
presentation LAYER
session LAYER
Transport LAYER
Datalink LAYER
network LAYER
physical LAYER
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm

Session layer: chứa các dịch vụ cho phép trao đổi thông tin giữa các quá
trình, tạo và kết thúc kết nối của các quá trình trờn cỏc mỏy khác nhau.
Transport layer: chứa các dịch vụ tìm và sửa lỗi nhằm bảo đảm tớnh đỳng
đắn của dữ liệu nhận.
Network layer: quản lý việc kết nối trong mạng liên quan đến địa chỉ của
máy tính gửi và máy tính nhận cũng như sự tắc nghẽn giao thông của mạng.
Datalink layer: bảo đảm cỏc gúi dữ liệu được gửi đi thông qua mạng vật lý.
Physical layer: phục vụ cho việc gửi các dữ liệu là cỏc bớt thụ thông qua
kênh truyền.
II. INTERNET.
1. Giới thiệu về internet.
Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ
cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi
thông tin. Trên quan điểm Client/ Server thỡ cú thể xem là Internet như là mạng
của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client.
Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng giao thức
TCP/IP .
Internet bắt nguồn từ APANET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ và được mở
rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng triệu người cùng
sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu liên lạc với nhau qua
mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số mạng máy tính như
mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng này được thiết lập lần
đầu tiờn ở University of North Carolina, mà qua đó người dựng cú thể gửi và đọc
cỏc thụng điệp theo các đề tài tự chọn. ở việt Nam thì mạng Trí Tuệ Việt Nam của
công ty FPT là mạng đầu tiên được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử.
2. Sự phát triển của World Wide Web (WWW).
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
WWW là một dịch vụ thông tin mới nhất và hấp dẫn nhất trên Internet. Nú
dựa trờn kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên là siêu văn bản (hypertext), trong đó

các từ được chọn trong văn bản có thể được “mở rộng” bất kỳ lúc nào để cung cấp
cỏc thụng tin chi tiết. Sự mở rộng ở đây được hiểu theo nghĩa là chỳng cú cỏc liên
kết tới các tài liệu khỏc ( cú thể là văn bản, âm thanh, ) có chứa các thông tin bổ
sung.
Thuật ngữ World Wide Web được công bố lần đầu tiên vào tháng 8/1991
trờn nhúm tin alt.hypertext. Từ đó nhiều nhà phát triển đã tham gia phát triển Web
trờn cỏc hệ điều hành khác nhau (Unix, Macintosh, Window, ). Web sử dụng
một ngôn ngữ có tên là HTML. HTML cho phép đọc và liên kết các kiểu dữ liệu
khác nhau trên cùng một trang thông tin. Để thực hiện việc truy nhập, liên kết các
tài nguyên khác nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL
(Uniform Resource Locator). Đõy chớnh là một dạng tên để định danh duy nhất
cho một tài liệu hoặc một dịch vụ Web.
3. Intranet.
Do nhận thức được vai trò của thông tin trong hoạt động kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt nờn cỏc tổ chức , doanh nghiệp đều tìm mọi cơ hội và biện pháp
để xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin nội bộ của mình. Hệ thống này
bao gồm một cơ sở hạ tầng truyền thông máy tính và một tập hợp các chương trình
ứng dụng nhằm tin học hoỏ cỏc hoạt động tác nghiệp của đơn vị. Với hệ thống
này, thông tin nội bộ phải luôn chính xác, tin cậy, hiệu quả, đặc biệt hệ thống
phải có khả năng truyền thông với thế giới bên ngoài qua mạng toàn cầu Internet
khi cần thiết.
Từ những mục tiờu trờn, người ta thấy cần phải xây dựng một mạng thông
tin nội bộ cho các đơn vị, nó được gọi là mạng Internet.
Cũng như Internet, Interanet đó phỏt triển không ngừng và ngày càng thu
hót được sự quan tâm của người sử dụng lẫn nhà cung cấp. Song song với việc
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
phát triển cỏc cụng cụ tiện Ých và các dịch vụ thông tin cho Internet, người ta
cũng tập trung vào việc chọn lựa cỏc giải pháp cho Interanet. Một số sản phẩm như
Lotus Notes, Novell GroupWise, Microsoft Exchange, đều đã hướmg mục tiêu

đến Interanet.
Mạng nội bộ có thể là mạng cục bộ LAN, hoặc kết nối các máy tính vùng
rộng hơn WAN.
B: CÁC NGễN NGỮ LẬP TRèNH
I. Giới thiệu sơ lược về ASP.
ASP được viết tắt từ: Active Server Page.
Microsoft đó phỏt triển Active Server Page (ASP) như một kiến trúc server- side
dùng để xây dựng các ứng dụng web động. Với ASP, ta có thể biên dịch thành
Client-side HTML, scripting và ActiveX controls với server-side scripting và cỏc
cụmpnent COM hay DCOM để tạo nội dung động và các ứng dụng web- based
phức tạp. Các ứng dụng có thể chưa mạnh và chưa phức tạp để tạo và mở rộng.
ASP là một môi trường kịch bản trờn mỏy server (server- side scripting
environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng trong trang web. Nhờ tập các đối
tượng có sẵn (build-in object) với các tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ
VBScript, Javascript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang web động. ASP không phải là
một kỹ thuật mới nhưng sử dụng dẽ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ tham vấn trực
tiếp vào trình duyệt, gởi dữ liệu đến Webserver và từ đây sẽ đưa lên mạng.
Trong khi ASP thực thi trờn mỏy mà nó hỗ trợ dựng, thì ta có thể xem ASP từ
bất cứ máy nào với bất cứ browser nào. ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh
và dễ dàng các ứng dụng.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
ASP là một môi trường để thực thi các component nên tuỳ theo yêu cầu mà
người sử dụng có thể thiết kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những
mục đớch khỏc nhau và đưa các component đó vào thực thi trờn mụi trường ASP.
Internet Information Server (IIS) hỗ trợ ổn định, giúp cho nhà quản trị mạng dễ
dàng trong việc quản trị mạng. Ngoài ra còn hỗ trợ cho ASP thực thi nhanh hơn.
1. Các chức năng của ASP
- Đọc những yêu cầu từ trình duyệt.

- Tìm trang cần thiết trong server.
- Thực thi bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để cập nhật.
- Vào trang Web.
- Sau đó gởi trả về cho trình duyệt.
2. Các hoạt động của ASP.
ASP chứa trong các tập tin có đuôi mở rộng “*.asp”. Trong Script có chứa
các lệnh của ngôn ngữ script nào đó khi ta nhập đuôi địa chỉ có phần là *.asp trên
web browser thì lập tức gửi yêu cầu đến cho ASP. Khi nhận yêu cầu web server
đồng thời web server sẽ tỡm các tập tin trên địa chỉ cú các tập tin yêu cầu web
server gởi đến tập tin.
Vài ứng dụng khi dùng ASP:
<html>
<% ASP code%>
</html>
Interprest ASP code
<html>
<b>Hello</b>
</html>
Gets ASP page
Hello
Web ServerClient
HTTP Request
Browser creates the web page
Server Respone
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- Tạo những nội dung của trang web bằng cỏc cỏch cập nhật tập tin
văn bản hay nội dung cơ sở dữ liệu.
- Tạo nhưũng trang giới thiệu chỉ để hiển thị.
- Hiển thị và cập nhật cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong trang web.

- Tạo những trang web mà có thể được sắp xếp thứ tự.
3. Truy xuất cơ sở dữ liệu với các đối tượng Active Data.
Dùng ADO, CSDL có thể truy cập từ ASP scripts và cỏc ngụn ngữ phổ biến
nh Visual Basic và C++. Cho phép hợp nhất các ứng dụng Web Commerce với số
lượng có sẵn và đáp ứng cho hệ thống, vì thế việc thay đổi trong cơ sở dữ liệu sẽ
được phản hồi vào các ứng dụng trang Web một cách tức thời.
4. Các vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng trên ASP:
a. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet Explorer.
ASP được thực thi trên server, có nghĩa là ta có thể dùng bất cứ trình duyệt
nào để xem kết quả. ASP có thể được xem dễ dàng trang trình duyệt Netscape
Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú đến Web server phải có khả
năng chạy ASP.
b. Active Websites
Active Websites với nhiều kỹ thuật mới, chúng được kết hợp xây dựng với
nhiều ngôn ngữ và các kỹ thuật, ta có thể dùng bất kỳ một trong những kỹ thuật
ngôn ngữ này:
- ActiveX Controls: đwocj tạo bởi cỏc ngụn ngữ nh Visual C++ hay Visual
- Basic.
- Java
- Ngôn ngữ kịch bản (Scripting Language) nh: VBScript và JavaScript.
- Active Server Page và Dynemic HTML.
5. Các thành phần cơ bản trong ASP.
a. Active Server Object:
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
Gồm có 6 Object:
- Request
- Response
- Server
- Application

- Session
- ObjectContext
Mô hình đối tượng ASP:

ss
- Quest đựơc tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
- Response dùng để trả lời kết quả từ server cho browser,.
- Server dùng để cung cấp nhiều chức năng nh tạo một Object mới.
- Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng dụng đang chạy
trong chương trình.
- ObjectContext dùng với Microsoft Transaction Server.
b. Requets Object.
Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên ngoài từ
server bị quay trở về nh mét phần của kết quả ( Resopnse). Requets tập trung nhiều
đến phần lưu trữ thông tin.


Client
Requets
Server
Server Object
Session
Object
Response
ObjectContext
Object
Application
Object
Seseion
Object

Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
Các Requets Object:
- QueryString: luu trữ một tập những thông tin để vào địa chỉ cuối (URL).
Vd: <%= Requets. QueryString(“buyer”)%>
- Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gởi đến HTTP requets.
Vd: <%=Requets.Form(“buyer”)%>
- ClientCertificate: khi client tạo một tập với một server yêu cầu sự bảo mật
cao.
c. Response Object.
Cung cấp những công cụ cần thiết để gửi bất cứ thứ gì cần thiết trở về client.
Những phương thức của Response Object:
- Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gởi thông tin trở về browser.
Vd: “ Hello World!”
Response.Write text
My message is <%=text%>
- Clear: cho phép ta xoá bỏ bất cứ vùng nhớ bên ngoài HTML.
- End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ liệu đệm hiện thời quay
trở về browser.
- Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về browser và giải kết vào
trang web khác.
Vd: <%
If ( Not Session(“ LoggedOn”)) Then
Response. Redirect “Login.asp”
End if %>
Những đặc tính của Response Object :
- Buffer: định rõ trang.
- CacheControl: xác định Proxy server được cho phép phát sinh ra do ASP.
- Charset: nối thờm tờn ký tự vào đầu content-type.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học

Nông Lâm
- ContentType: HTTP content type cho phần trả lời.
- Expires: số lầnphỏt sinh giữu lần lưu trữ và phần kết thúc cho mét trang
lưu trữ trên browser.
- ExpiresAbsolute: ngày giê được phát sinh trên browser.
d. Application Object.
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application Object. Đây là đối tượng
được chứa các biến và các đối tượng cho phạm vi ứng dụng cách dùng.
Những phương thức của Application Object.
- Lock: ngăn chặn các client khác từ việc cập nhật đặc tính ứng dụng.
- Unlock: cho phộp các client cập nhật đặc tính ứng dụng.
Những sự kiện của Application Object:
- OnStart: xảy ra khi trang web trong ứng dụng được tham chiếu lần đầu.
- OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi web server ngưng hoạt động.
e. Session Object.
Được dùng để kiểm tra trình duyệt khi trình duyệt hướng qua trang web.
Tập các Session Object :
- Content: chứa tất cả các mẩu tin thêm vào session thông qua các
lệnh script.
- StaticObject: chứa tất cả các đối tượng thêm vào session bằng thẻ
<object>.
Những phương thức của Session Object :
- Abandon: huỷ một sesion và giải phóng sesion ra khỏi nguồn.
Những đặc tính của Session Object :
- CodePage: lấy đoạn mã sẽ dùng cho symbol mapping.
- LCID: lấy nơi địng danh.
- SessionID: quay trở về định danh phiên làm việc cho người dùng.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- Timeout: lấy khoảng thời gian cho trạng thái phiên làm việc cho

ứng dụng trong vài phót.
Những sự kiện của Session Object :
- OnStart: xảy ra khi server tạo một session mới.
- OnEnd: xảy ra khi mét session đã giả phóng hay hết giê làm việc.
f. Server Object:
Những đặc tính của Server Object:
- ScriptTimeOut: khoảng thời gian dài script chạy trước khi xảy ra lỗi.
Những phương thức của Server Object :
- CreateObject: Tạo một đối tượng hay server component.
- HTMLEncode: ứng dụng HTML vào chuỗi chỉ định.
- MapPath: chuyển đường dẫn ảo vào đường dẫn vật lý.
- URLEncode: áp dụng địa chỉ URL.
II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ JAVASCRIPT.
Ngôn ngữ dùng để hỗ trợ cho ASP là ngôn ngữ Javascript do hãng Netscape
giới thiệu. Javascript là một trong nhưng ngôn ngữ chính được sử dụng cho trang
web, dùng mở rộng khả năng của trang HTML, thích hợp cho việc phát triển
Internet và Intranet.
Đặc điểm củangụn ngữ javascrip:
- Là ngôn ngữ đơn giản.
- Là ngôn ngữ động.
- Là ngôn ngữ nền tảng đối tượng.
Trong trang web, javascript được soạn thảo bằng cách dùng các thẻ để chứa
các đoạn mã Javascript. Javascript không thể làm việc trực tiếp với phần đồ hoạ và
văn bản mà nó cần phải nhúng vào trong trang HTML.
1.Các biến của Javascript:
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- String: nhận kiểu chuỗi, là những ký tự có thứ tự, các con số, chữ…khai
báo trong text. Chuỗi nằm trong (“”).
Vd: “ hello world”.

Sequence Character reprented
\b Khoảng trắng
\f Cung cấp một trang
\n Xuống một dòng
\r Quay lại
\t Cách một phím tab
- Boolean: là giá trị nhận hai kiểu True/ False.
Vd: if (a==4)
b=b+1
else a=a+1
Đoạn mó trờn núi rắng nếu giá trị “a” bằng 4 thì thực hiện b=b+1 (True) ngược lại
(False)thỡ a=a+1.
- Number: đây là kiểu dữ liệu cơ bản chúng cần giải thích.
- Variables: là tên thuộc tính với giá trị dữ liệu ta nói rằng biến “lưu trữ” hay “
chứa”. Biến cho phép ta chứa các tập dữ liệu trong chương trình.
Kiểu biến:
- Sự khác biệt quan trọng của Javascript và Java, C là:
Javascript không có kiểu tên biến.
Ý nghĩa: biến của javascript có thể hiểu một biến của bất kỳ loại dữ liệu nào.
vd: i=10;
i= “string”;
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- Khai báo: trước khi dùng biến cần phải kghai báo ta dung từ khoá: Var.
- Phạm vi của biến: là phạm vi nằm trong chương trình ( thời gian sống
của biến).
Một biến toàn cục là phạm vi toàn cục của chương trình, có thể định nghĩa ở bất cứ
đâu trong đoạn mã. Biến khai báo trong hàm gọi là biến cục bộ.
Vd: scope= “gobal”;//khai bao toan cuc
funtion checkscope() {

var scope= “local”;//khai bao bien cuc bo
document.write (scope);//dung bien cuc bo
}
checkscope();
Khi viết đoạn mã trong phạm vi toàn cục ta luụn dựng var để khai báo biến cục bộ.
2. Các hàm trong Javascript:
- Funtion là một hàm cơ bản của đoạn mã Javascript được định nghĩa trong
chương trình và có thể thực thi hoặc gọi bất cứ lúc nào.
Vd: funtion square(x)
{
return x*x;
}
Trong Javascript hàm có nhưũng biến, mảng, các object và có thể dựng các tham
sè trong những hàm khác.
3. Các Object.
Là tập hợp những tên của dữ liệu. Có thể truy vấn đến thuộc tính củ Object khác.
Vd: Nếu ta có đối tượng tên là image và có thuộc tính width vầ height
image.width
image.height
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
Thuộc tính của đối tượng là những mảng, hàm, object vì vậy ta có thể thấy
được. Để gọi phương thức của object ta dùng dấu ‘.’ để nhận giá trị từ object và
sau đó ta dùng dấu () để gọi hàm.
Vd: document.write(“this is type);
4. Mảng.
Là tập hợp những giá trị dữ liệu. Mỗi một giá trị chứa trong một tờn của
object, mỗi một dữ liệu trong mảng có số hoặc index. Trong Javascript ta nhận giá
trị từ mảng bằng việc enclose[] 1 vị trí sau tên mảng.
Vd: a= new Array();

a[0] =1.2;
a[1]= “Javascript”;
a[2]= True;
var a=[1.2, “ Javascript”, True];
5. Các lệnh.
Javascript là các lệnh đơn giản và kết thúc bằng dấu “;”
- Lệng if là lệnh điều khiển cho phép Javascript tạo ra các quyết định.
Cú pháp:
if(expression)
statement;
Nếu giá trị tả về bằng True thì lệnh thực hiện.
Nếu giá trị trả về bằng False tì lệnh không thực hiện.
Vd:
if(ten==null)
ten= “Bich Ngoc”;
- Else if
Cú pháp:
if(expression)
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
{
statement1;
}
else if(expression)
{
statement2;
}
else
statement n;
- Switch: Nếu cú dựng lệnh để thực thi việc làm ngắn gọn đơn giản.

Cú pháp:
Switch(expression){
statements;
}
- While
Cú pháp:
while(expression)
statement
Nếu là false: di chuyển đến lệnh trực tiếp.
Nếu là True: vào vòng lặp thực thi lệnh.
Vd: count=0;
while(count<10){
document.write(count+ “<br>”);
count++;
}
- Do/while: sử dụng chức năng nh trên.
Cú pháp:
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
do
statement
while(expression);
Vd: Function printArray(a) {
if(a.length==0)
document.write(“ Mang rong”);
else {
var i=0;
do {
document.write(a[i]+ “<br>”);
} while (i++ <a.length)

}
}
- For: vòng lặp đếm biến
Cú pháp:
for(initialaza;test;increamenrt)
statement
Vd: for(count=0; count<10; count++)
document.write(count+ “<br>”);
Sequence Character reprented
\b Khoảng trắng
\f Cung cấp một trang
\n Xuống một dòng
\r Quay lại
\t Cách một phím tab
- Boolean: là giá trị nhận hai kiểu True/ False.
- Number: đây là kiểu dữ liệu cơ bản chúng cần giải thích.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- Variables: là tên thuộc tính với giá trị dữ liệu ta nói rằng biến “lưu trữ” hay “
chứa”. Biến cho phép ta chứa các tập dữ liệu trong chương trình.
III. TRUY XUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.Database Access Component:
Mét ứng dụng Web database viết bằng ASP có thể truy xuất dữ liệu trong
mét database, bằng cách sử dụng Component Database Access của ActiveX hay
còn gọi là thư viện ADO (Active DataObject). Đây cũng chính là điểm mạnh nhất
của ASP trong việc phát triển ứng dung Web database.
Các Object của ADO cung cấp có thể tạo ra các kết nối (Connection) với hầu
hết các kiểu Database, cũng như việc truy xuất, cập nhật các Database này. Hiện
nay thư viện ADO là công cụ mạnh nhất trong việc phát triển các ứng dụng
database trên Internet.

2. ADO interface:
ADO được thiết kế một cách đơn giản nhất, nó giao tiếp với database thông
qua phương thức ODBC (Open Database Connectivity), chóng ta có thể sử dụng
chúng với bất kỳ loại databỏe nào nếu nh ODBC có driver hỗ trợ.
Sù giao tiếp giữa ADO và các thành phần khác trong hệ thống có thể được mô
tả theo hình vẽ sau:

3. Các Object trong ADO:
Các Object chính trong đó là: Connection, RecordSet và Command, ngoài ba
Object chính này cũn cú cỏc Object, tham số, thuộc tính, phương thức con. Sử
Active Serer Pages
Active Database
Component
Active Data
Object
ODBC Drive Data Provider
Interface
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
dụng Connection ta có thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữu liệu, thông qua đó ta
có thể thực hiện các Query để lấy ra các record hoặc cập nhật một record bằng
cách sử dụng command object. Kết qủ thực hiện các Query trên database sẽ được
lưu vào đối tượng RecordSet, trên đối tượng này ta cú trỡnh duyệt và lấy ra mét
hay nhiều Record.
4. Đối tượng Connection.
Để sử dụng đối tượng connection, trước tiên ta phải tạo ra mét instance cho nú,
đõy thực sự là một thể hiện của Object này trong trang ASP.
Cú pháp:
<%
Connection_name=Server.CreatObject(“ADODB.Connection”)

%>
Các ứng dụng cơ sở dữ liệu truyền thống đều tạo một mối liên kết tới
database mà nó sử dụng, cũn cỏc ứng dụng database trên web lại mở và đúng cỏc
liờn kết này ở mỗi trang web. Một phương pháp cho các ứng dụng database trên
web là tạo một sự liên kết liên tục với cơ sở dữ liệu của từng user và lưu dữ trong
đối tượng Session. Tuy nhiên phương pháp này có thể làm gia tăng số lượng các
user kết nối tới cơ sở dữ liệu mà không làm việc và nó chỉ đạo được độ tin cậy với
các web site có sự lưu dữ thông tin dữ liệu thấp.
4.1. Các đối tượng của phương thức connection.
- Open method: Sử dụng để mở một kết nối với Database. Sau khi tạo một
instance cho connection Object, ta có thể mở một kết nối với data source để có thể
truy xuất dữ liệu, cú pháp cho phương thức trong JavaScript nh sau:
Connection.Open(“ConnectionString User Password”);
Trong đó ConnectionString là chuỗi định nghĩa tên của data Source (DNS), tên
này được khai báo trong ODBC (32bit). User và Password sẽ thực hiện việc mở
data Source.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- Execute method: Phương thức này cho phép thực thi một câu lệnh, tác
động lên data Source.
Theo trình tự, sau khi đó cú một kết nối tới data Source, ta có thể sử dụng nó với
phương thức Execute với cú pháp như sau:
Connection.Execute( Commantext, RecordAffected, options)
Trong đó thông số option cú cỏc giỏ trị khác nhau tương ứng với mỗi loại
CommanText. Cỏc giỏ trị của Otion theo bảng sau:
Thô
ng thường cỏc giỏ trị trên sẽ được gán cho tên (danh hiệu), hằng và được đặt trong
các file include.
-Close method: Trong các trang ASP, sau khi đã xử lý xong dữ liệu
trên data Source, trước khi kết thúc trang sử dụng phải đóng lại các kết nối đã mở.

Việc đóng kết nối thục hiện nhờ phương thức close.
Cú pháp:
Connection.Close()
Nếu chương trình không thực hiện việc này thì ASP sẽ tự động đóng
Connection đã mở trong trang, mỗi khi người sử dụng tham khảo qua trang khác
Gía trị Danh hiệu hằng tương
ứng
Mô tả CommanText
0 AdCmdUnknown Gía trị này mặcđịnh khi định
nghĩa
1 AdCmdText CommandText là một câu
lệnh (ví dô nh ASP)
2 AdCmdTable Tên của Table mà ta sẽ tạo
một RecordSet từ đó
AdCmdStoredPro Mét stored procedure trong
datasource
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
(đi khỏi tầm vực của biến instance). Nếu ta tạo instance và mở kết nối trong các
thủ tục Application này sẽ được thể hiện trong thủ tục On End.
5. Đối tượng Command:
Thay vì sử dụng phương thức Execute của đối tượng connection để query hay
update data source, ta có thể sử dụng Command dễ thi hành các thao tác với cơ sở
dữ liệu.
Các thuộc tính (Propeties):
- Active Connection: Chỉ định đối tượng Connection nào được sử dụng
trong đối tượng command.
- CommandText: Chỉ định câu lệnh cần thực thi trên cơ sở dữ liờuh.
- CommandTimeOut: Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian
thực thi được tính theo giây.

- CommandType: Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText.
6. Đối tượng RecordSet.
Bằng cách sử dụng đối tượng Connection ta có thể thực thi các query để thêm
(add), cập nhật (update), hay xoá (delete) mét record trong data Source. Tuy nhiên
trong các ứng dụng thì ta cũng phải thực hiện việc lấy ra các Record từu ADO, để
hiện thị chúng trong trang web. Để lấy lại kết quả trả về từ các query, chóng ta
phải sử dụng đối tượng RecordSet, thực chất nó được hiểu nh mét bảng trong bộ
nhớ và nó cung cấp cho ta các phương thức (method), thuộc tính (properties) để dễ
dàng truy xuất các Record trong đó.
Các method:
- AddNew: là phương thức dùng để tạo ra mét record trong Update
record.
- Close: đóng lại đối tượng recordset và các đối tượng con của nó.
- Delete: Xoá đi record hiện hành trong recordset.
- Move: Dịch chuyển vị trí Record hiện tại.
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- MoveFirst
- MoveNext Các phương thức dịch chuyển con trá
- MovePrevious
- MoveLast
- Open: Mở mét record mới, sau khi mở xong thì con trỏ nằm ở record
đầu tiên trong recordset.
Các properties:
-AbsolutePosition: Sè thứ tự của record hiện tại.
- BOF (Begin of file): Có giấ trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
đầu tiên. CoursorType: Kiểu con trỏ được sử dụng trong RcordSet.
- EOF (End of File): có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record cuối
cùng trong recordset.
- RecordCount: Thay vào số record trong recordset.

6.1 Tạo RecordSet:
Để có được biến Recordset ta sử dụng phát biểu tạo instance cho nã nh sau:
Recordset_name= Server.CreaterObject(“ADODB.Recordset”);
Sau khi đó cú biến Recordset rồi ta có thể khởi tạo giá trị cho nó bằng cách
lưu kết qủa trả về, mỗi khi thi hành các phương thức Execute của đối tượng
Connection vớ dụ nh:
Recordset_name=ConnectionObject.Execute(CommandText,Recordaffected,
option);
Ta cũng có thể tạo một Recordset bằng cách sử dụng phương thức Open theo
cú pháp sau:
Recordset_name.Open(Source, ActiveConnection,
CursorType, LockType, Option);
Trong đó:
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
- Source là Command Object, hay là một lệnh SQL, hoặc là một Stored
procedure.
- ActiveConnection là tên của connection dã được mở kết nối với cơ sở
dữ liệu cần làm việc.
- CorserType là kiểu của con trá khi sử dụng mở Recordset, thông số
này có kiểu số và được đặt bằng cỏc tờn hằng tương ứng nh:
+AdOpenForwardOnly=0 là giá trị mặc định, khi chọn thông số này thì
record được mở ra chỉ để cho phép ta duyệt các record trong nã theo một
chiều từ đầu đến cuối, tuỳ chọn này cũng khụngcho phộp ta cập nhật hay
xoá bỏ các record trong đó.
+adOpenKeyset=1 khi mở recordset ở chế độ này, recordset được mở có
khả năng cho phép ta cập nhật các record, tuy nhiên nó ngăn cản sự truy
xuất tới một record mà User khác thêm vào recordset.
+adOpenKeyset=2 chế độ này cho phép tất cả các thao tác nhưu thêm
vào, loại bỏ, sửa đổi record trong recordset. Cho phép thấy được sự thay

đổi đú trờn record do use khác thực hiện. ở chế độ này cho phép người sử
dụng duyệt theo tất cả các chiều (lên xuống) trong recordset.
+adOpenStatic=3 gần giống nh chế độ OpenForwardOnly.
+LockType là kiểu Locking sử dụng khi mở Recordset. Bao gồm cỏc giỏ
trị sau:
- adLockReadOnly=1 ta không thể thay đổi dữ liệu khi mở bằng
chế độ khoá này.
- adLockpessimistic=2 cho phép thay đổi dữ liệu trên record, sù
thay đổi này sẽ cú tác dụng tức thời ngay trên datasource.
- adlockopentimistic=3 sẽ khoá record mỗi khi update.
- adlockbatchoptimistic=4 thực hiện việc cập nhật theo bé
(Batch update).
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
6.2 Dùng RcordSet.
Khi ta đó cú một Recorset, để hiển thị hay truy xuất tới một record trong đó ta
có thể sử dụng các phương thức duyệt nh: Movenext, Movefirst, Movelast,
Moveprevious. Vị trí hiện tại của con trỏ cũng là record mà ta sẽ lấy được nội dung
khi ta muốn lấy được nội dung của record kế tiếp hay phía trước, còng nh record ở
vị trí đầu, cuối của recordset. Ta sử dụng các phương thức di chuyển con trá:
Movenext, movefirst, Movelast, Moveprevious. Với cú pháp:
Recordset_name.Movenext();
Recordset_name.Movefirst();
Recordset_name.Movelast();
Recordset_name.Moveprevious();
Khi di chuyển nh vậy để tránh được việc đưa con trỏ tới các vị trớ khụng
xỏc định. Thông thường ta sử dụng các thuộc tính của recordset nh Bò, EOF. Các
thuộc tính này có ý nghĩa nh sau:
Nếu BOF có giá trị True nghĩa là con trá owr vị trí đầu recordset, khi
recordset mới được mở thì BOF luôn có giá trị này.

Khi con trỏ đi qua record cuối cùng trong recordset, thì BOF sẽ có giá trị là True.
IV. CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS.
Hệ thống được xây dựng theo CSDL quan hệ cơ bản CSDL của hệ thống
nàychỉ đơn giản gồm các dữ liệu văn bản được lưu trữ trờn các bảng haycũn gọi là
các thực thể. Mỗi bảng là một tập hợp cỏc dũng và cột. Giữa các bảng có thuộc
tớnh liờn kết xác định mối liên hệ giữa các đối tượng hay còn gọi là trường khoỏ.
Khoỏ là một trường hoặc một số trường duy nhất xác định một Record trong bảng.
Tập hợp giữa các bảng và các quan hệ giữa chúng thiết lập lên một cơ sở dữ liệu.
Việc sử dụng Microsoft Access để tạo nên cơ sở dữ liệu. Microsoft Access có một
giao diện tinh sảo và dễ dùng, để tạo các cơ sở đối tượng dữ liệu tài vụ có thể dùng
Access để:
Luận văn tốt nghiệp Website trường Trung học
Nông Lâm
Sửa đổi nội dung một cơ sở dữ liệu:
Sửa đổi cấu trúc một cơ sở dữ liệu hiện hành trong Microsoft Access, ví dụ
tạo một bảng có một trường trong bảng cần có độ lớn hơn 100 ký tự. Nếu ta chỉ
đơn giản kiểu dữ liệu của nó, Access sẽ lo việc chuyển đổi dữ liệu hiện hành sang
kiểu dữ liệu mới.
Sử dụng tính toàn vẹn tham chiếu của access để duy trì tính nhất quán:
Khi các bảng nối kết với nhau thông qua mối quan hệ, dữ liệu trong mỗi
bảng phải duy trì sự nhất quán trong cỏc liờn kết. Tính toàn vẹn tham chiếu quản
lý công việc này bằng cách theo dõi mối quan hệ giữa các bảng ngăn cấm các kiểu
thao tác không nhất quỏn trờn cỏc mẩu tin. Điều quan trọng là cơ sở dữ liệu không
được trở lờn không nhất quan. Khi ta định nghĩa mối quan hệ chính thức giữa hai
bảng, bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ giám sát mối quan hệ này và ngăn cấm bất kỳ hành
động nào vi phạm tính toàn vẹn tham chiếu. Hoạt động của cơ chế toàn vẹn tham
chiếu là phát sinh ra lỗi mỗi khi ta thi hành một hành động nào đó làm cho dữ liệu
rơi vào trạng thái không nhất quán.
Sử dông Microsoft Access để tạo mối quan hệ:
Microsoft Access cho ta khả năng định nghĩa các mối quan hệ giữa các

bảng. Khi ta định nghĩa mối quan hệ bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ củng cố tớnh toàn
vẹn tham chiếu trong các bảng quan hệ.
Muốn xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện thỡ cụng việc
chuyển hoá hết sức cần thiết bởi lúc này cơ sở dữ liệu được tối ưu hoỏ trỏnh dư
thừa dữ liệu và đảm bảo tính độc lập dữ liệu. Nhưng trước tiên ta phải biết chuẩn
hoá là gi?
Chuẩn hoá là một khái niệm liên quan đến mối quan hệ. Về cơ bản nguyên
tắc chuẩn hoỏ phỏt biểu rằng các bảng cơ sở dữ liệu sẽ loại trừ tớnh không nhất
quán và giảm thiểu sự kém hiệu quả. Các cơ sở dữ liệu được mô tả là không nhất

×