Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

nghiên cứu và ứng dụng phần mềm wincc và step7-200 của hãng siemens xây dựng hệ thống tự động kiểm định chất lượng máy biến áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.66 KB, 73 trang )

Đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên không ngừng của nền kinh
tế nước nhà là sự phát triển vượt bậc của ngành điện, ngành đóng vai trò quan trọng bậc
nhất đối với đa phần các ngành kinh tế công nhiệp mũi nhọn cũng như phục vụ nhu cầu
điện năng của nhân dân.
Trong xu thế đó với tư cách là một thành viên của tổng công ty điện lực Việt Nam
nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã đạt được những thành tích nổi bật đáng khích
lệ, đáng chú ý là việc công ty là đơn vị đầu tiên đã nghiên cứu, làm chủ công nghệ và chế
tạo thành công nhiều loại thiết bị điện như dây cáp nhôm, máy biến ỏp… mà trước đây
phải nhập ngoại với giá thành đắt hơn gấp nhiều lần.
Công ty là nơi đầu tiên và duy nhất trong cả nước sản xuất và đưa vào vận hành
thành công máy biến áp 110 KV với giá thành lên đến hàng tỉ đồng, sản phẩm máy biến áp
của nhà máy đã nhận được sự tín nhiệm, tin cậy của thị trường.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thì vấn đề đặt ra đối với lãnh đạo nhà máy là
làm sao công đoạn kiểm định chất lượng máy biến áp trước khi xuất xưởng được thực hiện
một cách nhanh hơn về thời gian, chính xác hơn về các thông số và quá trình đó có thể
được giám sát điều khiển cũng như thu thập, lưu trữ thông tin một cách tự động.
Với bài toán đặt ra như thế chúng em đã chọn việc giải quyết bài toán này làm đề
tài nghiên cứu của mỡnh,đề tài "Nghiên cứu và ứng dụng phần mềm WinCC và Step7-
200 của hãng SIEMENS xây dựng hệ thống tự động kiểm định chất lượng máy biến
áp”. Với đề tài này, trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã nghiên cứu được những vấn
đề chủ yêu sau:
Tìm hiểu tổng quan về máy biến áp, bao gồm các công đoạn từ khi chế tạo cho đến
khi kiểm tra xuất xưởng.
Các hạng mục thử nghiệm máy biến áp tại nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh
( DongAnh EEMP).
Nghiên cứu và tỡm hiểu sừu về phần mềm lập trình giao diện WinCC.
Nghiên cứu và tỡm hiểu về phần mềm lập trình S7-200.
- 1 -
Đồ án tốt nghiệp


Xừy dựng thành công chương trình kiểm định máy biến áp, thực hiện đầy đủ các
chức năng lưu trữ, truy xuất cũng như in ấn theo yêu cầu từ phớa DongAnh EEMP.
Để có thể hoàn thành tốt đề tài này, em đã được giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo ở Bộ môn Kỹ thuật đo và Tin học công nghiệp cũng như các anh chị nhừn viên tại
công ty cổ phần Việt Sáng Tạo và nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Qua đây, em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy giáo Nguyễn Anh
Tuấn, Nguyễn Đức Thịnh, Hoàng Sĩ Hồng cựng các thầy cô giáo trong bộ . Em cũng xin
gửi lời cảm ơn đến các anh Đinh Công Khoa, Vũ Thế Anh cùng các anh ở phòng giải
pháp phần mềm công ty Việt Sáng Tạo, anh Lưu Tuấn Đạt cùng các anh chị ở phòng
KCS nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã tận tình hướng dẫn cung cấp những tài
liệu cần thiết, tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập và làm đồ án.
Trong quá trình làm đồ án tuy em đã rất cố gắng song do sự eo hẹp về thời gian,
hạn chế về tìm hiểu tài liệu nên khó tránh khỏi cũn có nhiều sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến bổ sung từ phớa các thầy cô giáo và các bạn bè để đề tài có thể phát triển tốt
hơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trọng Hùng
- 2 -
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT SÁNG TẠO VÀ NHÀ MÁY CHẾ TẠO
THIẾT BỊ ĐIỆN ĐễNG ANH
I. Công ty cổ phần Việt Sáng Tạo
I.1. Đụi nột về công ty
Công ty thành lập năm 2001, Việt Sáng Tạo là công ty chuyên về
lĩnh vực kỹ thuật điện và tự động hoá.
Công ty Việt Sáng Tạo cung cấp các sản phẩm và giải pháp thích hợp cho các
ngành công nghiệp bao gồm các thiết bị điện- tự động hoá do cỏc hóng nổi tiếng thế giới
sản xuất như SIEMENS, MOELLER, F&G,

Ngoài việc cung cấp sản phẩm, công ty Việt Sáng Tạo còn có khả năng tích
hợp hệ thống từ khâu tư vấn, thiết kế lắp đặt, đưa vào vận hành, bảo trì thiết bị và đào tạo
chuyển giao công nghệ.
Việt Sáng Tạo có thể cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, tư vấn công nghệ mới.
Mô hình công ty
Trong đó:
1/ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
- Xuất nhập khẩu các thiết bị điện, tự động hoỏ…
- 3 -
Hội đồng
quản trị
Phòng
giải pháp
phần mềm
Phòng
kế toán
tài chính
Ban lãnh
đạo công ty
Phòng
kinh
doanh
Phòng
đời sống
Đồ án tốt nghiệp
- Tư vấn và thực hiện các dự án.
2/ Phòng kế toán tài chính
- Thực hiện các công việc kiểm toán.
3/ Phòng đời sống gồm:
- Giải trí.

- Nhà bếp.
- Bảo vệ.
4/ Phòng giải pháp phần mềm:
- Nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm mới của hang SIEMENS vào sản xuất.
- Dự án: thiết kế các projects, thực hiện chỉ đạo lắp đặt thiết bị, thi công các hợp
đồng của dự án.
- Dịch vụ sửa chữa và sau bảo hành: được uỷ quyền của hãng SIEMENS miền Bắc
chuyên khắc phục và bảo hành các sản phẩm tự động hoá của hãng.
- Bộ phận bảo dưỡng và bảo trì: các nhà máy Gạch ốp lát Hà Nội, Gạch men Thăng
Long, Granit Tiên Sơn, gốm sứ Việt Trỡ,…
I.2. Hoạt động của công ty
Cung cấp sản phẩm:
Việt sáng tạo cung cấp các sản phẩm đáp ứng hầu hết các giải pháp công
nghệ trên nền tảng tự động hoá điện công nghiệp. Công ty còn hỗ trợ khách hang ngay từ
giải pháp kỹ thuật, tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống, đào tạo, chuyển giao công nghệ và
dịch vụ sau bán hàng.
Các sản phẩm của công ty:
- Hệ thống hiển thị quá trình:
a. SIMATIC WinCC là một hệ giao diện người-mỏy chạy trong môi trường
Microsoft Windows 95/98, NT4.0/2000, được thiết kế để hiển thị quá trình sản xuất
trong nhà máy. Với các giao diện xử lý mạnh và tính năng lưu trữ dữ liệu tin cậy,
WinCC là giải pháp cao cho các ứng dụng điều khiển công nghiệp
b. Màn hình cảm ứng trong dòng SIMATIC HMI hiển thị các yếu tố vận hành
của quá trình một cách trực quan như trình tự quá trình, trạng thái hoạt động của
nhà máy, lưu đồ sản xuất,…
- 4 -
Đồ án tốt nghiệp
- Tự động hoỏ: cỏc bộ logic khả trình PLC của SIEMENS cho các giải pháp ứng dụng
công nghiệp và tự động hoá nhà máy.
- Truyền động :

a. Biến tần: các bộ biến tần với thiết kế gọn nhẹ với độ tin cậy cao với cỏc dũng sản
phẩm từ Micro Master 420,440 và Simovert Master Drives.
b. Động cơ: các động cơ của SIEMENS, đa dạng về chủng loại, đáp ứng các nhu cầu
về: máy bơm, máy nén, mỏy nõng, cần trục, băng tải, máy trộn, …
c. Thiết bị điện hạ thế: cỏc thiết bị đóng cắt do hang Moeller sản xuất, tủ phân phối
và điều khiển động cơ, các thiết bị hạ thế, hệ thống trạm trung thế đóng cắt mạch
vòng của F&G.
I.3. Đào tạo
Công ty Việt Sáng Tạo luôn xem việc đào tạo nhân viên và chuyển giao công nghệ
cho khách hang là vấn đề cốt yếu. Để đảm bảo nắm bắt kịp thời với công nghệ và tiêu
chuẩn mới, Việt Sáng Tạo cú cỏc chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn, chủ yếu là đào
tạo kiến thức về Điện và Tự động hoá cho các ngành công nghiệp, các trường đào tạo và
dạy nghề.
- Cung cấp các thông tin mới nhất về lĩnh vực tự động hoá
- Phổ biển kiến thức về PLC, làm quen với các bộ lập trình.
- Đào tạo chuyên sâu về hệ thống truyền động, các ứng dụng về bộ truyền động AC,
DC.
- Phát triển các kỹ năng về vi xử lý, kỹ thuật truyền thông công nghiệp, điều khiển
số, SCADA.
II. Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh
II.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy Chế tạo thiết bị điện, tên giao dịch quốc tế là EEMP (Electrical Equipment
Manufacturing Plant), là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện -
Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy Chế tạo thiết bị điện, tên giao dịch quốc tế
là EEMP (Electrical Equipment Manufacturing Plant), là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện - Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Địa chỉ: Khối 3A Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Hà Nội.
Tel: (84)-04 - 8833781 - 8833779. Fax: (84)-04 - 8833113
E-mail:
- 5 -

Đồ án tốt nghiệp
Nhà máy được thành lập ngày 26 tháng 03 năm 1971 theo quỵết định số 88/
NCQLKT của Bộ Điện và Than. Ngày 05 tháng 04 năm 1971 sát nhập thêm phân xưởng
sửa chữa cơ điện và lấy tên là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh theo quyết định
số 101/QĐ/NCQL-1 của Bộ điện và than. Năm 1982, Công ty sửa chữa và chế tạo thiết bị
điện được thành lập, Nhà máy là một cơ sở của Công ty và thực hiện hạch toán phụ thuộc.
Thiết bị ban đầu do Liờn Xụ (cũ) viện trợ, Nhà máy có tổng diện tích mặt bằng là 11 ha,
trong đó diện tích nhà xưởng là 4,74 ha.
Đến tháng 6 năm 1988, Nhà máy tách khỏi cơ quan Công ty, hạch toán độc lập và
mang tên là Nhà máy chế tạo thiết bị điện. Trước nhu cầu của thị trường thiết bị điện, mà
chủ yếu các đơn vị thuộc nghành điện lực Việt Nam (EVN) trong công cuộc điện khớ hoỏ,
công nghiệp hoá, Nhà máy đã chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh từ sửa chữa
sang chế tạo các sản phẩm thuộc ngành điện như: máy biến áp, cỏp nhụm trần tải điện, cỏp
thộp, cỏp chống sét, các loại tủ bảng điện, cầu dao Từ năm 1988, cỏc mỏy biến áp phân
phối, máy biến áp trung gian mang tên “Thiết bị điện Đông Anh” đã xuất hiện trên lưới
điện cũn khỏ thưa thớt của EVN cùng với cỏc mỏy khỏc chủ yếu là của Liờn Xụ (cũ),
Trung Quốc và các nước thuộc khối XHCN.
Năm 1995, Nhà máy cho ra đời sản phẩm máy biến áp lực 25.000kVA-110kV đầu
tiên tại Việt Nam (lắp đặt tại trạm Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc). Kể từ đó đến nay, Nhà máy
đã thiết kế, chế tạo được trên 100 máy biến áp 110kV các loại có công suất từ 16.000kVA
đến 63.000kVA với chất lượng cao, đang vận hành an toàn và ổn định trên lưới điện toàn
quốc.
Tháng 9/2000, Nhà máy được Công ty AFAQ ASCERT cấp chứng chỉ ISO
9002:1994 cho hệ thống quản lý chất lượng đối với 2 sản phẩm là máy biến áp và cỏp
nhụm trần tải điện. Năm 2002, Nhà máy được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Năm 2003, Nhà máy đã tự thiết kế và chế tạo thành công máy biến áp 125MVA -
220kV đầu tiên của nước ta (lắp đặt tại trạm biến áp 220kV Trung Dã, huyện Sóc Sơn, Hà
Nội), đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc trong lịch sử xây dựng và phát triển 33 năm
của Nhà máy.
II.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy

II.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- 6 -
Đồ án tốt nghiệp
Chế tạo thiết bị điện; cáp điện; vật liệu kỹ thuật điện; sửa chữa thiết bị kỹ thuật
điện, thiết bị năng lượng chuyên ngành, thiết bị nhiệt, chế tạo, gia công kết cấu, cột điện
thép, phụ tùng, phụ kiện lũ mỏy, mạ kim loại (Giấy đăng ký kinh doanh số 303785 cấp
ngày 18/4/1994).
II.2.2. Sản phẩm sản xuất và dịch vụ chính:
Máy biến áp điện lực có công suất từ 30 kVA  125.000 kVA và điện áp đến
220kV.
Các loại dây dẫn (cỏp nhụm trần lói thộp) như: A, AC, AV, ACKP; dây chống sét:
TK, LK.
Các loại tủ điều khiển, tủ phân phối điện hạ áp, cầu dao cao áp các loại
Sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu các loại máy biến áp, động cơ, máy phát.
II.3. Công nghệ sản xuất một số sản phẩm.
Công nghệ chế tạo máy biến áp:
- 7 -
Chế tạo mạch từChế tạo bối dây
Chế tạo vỏ máy
Nạp dầu
Kiểm tra
Xuất xưởng
Lắp ráp tổng thể
Lắp
ráp và
sấy
ruột
máy
Hình 1.1−Sơ đồ công nghệ chế tạo máy biến áp
Đồ án tốt nghiệp


II.3.1. Chế tạo vỏ máy
Chế tạo thừn thựng mỏy biến áp từ thép CT3, thép phi từ tính (độ dày từ 3mm trở
lên tuỳ thuộc dung lượng máy).
Chế tạo nắp mỏy, đỏy mỏy từ thép CT3, thép phi từ tính.
Chế tạo cỏc cỏnh tản nhiệt bằng phương pháp hàn lăn hoặc dập cỏnh sóng.
Chế tạo bình dầu phụ, các chi tiết cơ khí, các đường ống dẫn dầu và van.
Hàn tổ hợp, phun cát làm sạch, sơn chống gỉ và thử áp lực đối với vỏ máy.
II.3.2. Chế tạo mạch từ
Cắt tôn silic (thộp lỏ kỹ thuật điện) với kích thước theo thiết kế.
Chế tạo cỏc gụng từ, xà ép mạch từ.
Ghép mạch từ theo bản vẽ.
Băng đai mạch từ.
Đo kiểm tra tổn hao.
II.3.3. Chế tạo các bối dây
Băng giấy cách điện dây điện từ (bọc giấy cách điện) - đối với cỏc mỏy biến áp có
dung lượng lớn.
Chế tạo ống lồng cách điện.
Chế tạo khuôn quấn dây.
Quấn các bối dây cuộn cao áp, trung áp, hạ áp, cuộn điều chỉnh theo thiết kế).
II.3.4. Lắp ráp ruột máy và sấy
Lắp các bối dây vào mạch từ.
Sấy và ộp cỏc bối dây (sơ bộ).
Băng và hàn các đầu dừy lờn cỏc sứ và bộ điều chỉnh.
Lắp sứ và bộ điều chỉnh với lắp máy.
Kiểm tra các kết cấu và chuyển vào lò sấy cảm ứng rỳt chừn khụng.
II.3.5. Lắp ráp tổng thể
- 8 -
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi sấy xong, tiến hành siết ép lại các bối dây, mạch từ và các chi tiết.

Lắp hoàn chỉnh ruột máy và lắp máy với thựng mỏy biến áp, bình dầu phụ, bình hút
ẩm, sứ cao áp và các phụ kiện (như các rơle, thiết bị đo lường, thiết bị bảo vệ).
II.3.6. Nạp dầu
Nạp dầu cho máy từ máy lọc dầu chân không
II.3.7. Kiểm tra xuất xưởng
Đưa máy vào trạm thí nghiệm để kiểm tra xuất xưởng (đo các thông số theo thiết kế
và tiêu chuẩn).
Lắp cỏc nhón mỏc, ghi tên và các ký hiệu, chỉ dẫn. Nhập kho thành phẩm.
II.4. Hình thức tổ chức và kết cấu tổ chức của nhà máy
II.4.1.Hình thức tổ chức sản xuất
- Sản xuất kiểu đơn chiếc, loạt nhỏ.
- Mức độ chuyên môn hoỏ: Phừn thành các tổ chuyên môn theo các công đoạn chế tạo sản
phẩm như sau:
+ Bộ phận chuyên quấn dây: Tổ quấn dây MBA nhỏ, MBA lớn.
+ Bộ phận chuyên cắt ghép mạch từ: Tổ mạch từ.
+ Bộ phận chuyên vật liệu cách điện: Tổ vật liệu cách điện.
+ Bộ phận chuyên làm vỏ máy: Tổ vỏ.
+ Bộ phận chuyên sơn: Tổ sơn.
+ Bộ phận lắp ráp: Các tổ lắp ráp 1, 2, 3.
+ Bộ phận tổ sấy và lọc dầu, tổ cơ khí làm điều chỉnh,…
II.4.2. Kết cấu sản xuất
Bộ máy tổ chức sản xuất của Nhà máy được chia thành 5 phân xưởng sản xuất.
Trong đó, có 4 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng sản xuất phụ.
Các phân xưởng sản xuất chính gồm có:
- Phân xưởng Máy biến áp : Chế tạo các loại máy biến áp có công suất từ 30kVA -
125.000kVA, điện áp đến 220kV. Gồm các tổ: Quấn dây, mạch từ, vỏ, cơ, sơn, vật
liệu cách điện, lắp ráp, lọc dầu.
- Phân xưởng Cỏp nhụm : Chế tạo cỏp nhụm, cỏp thộp, chế tạo các chi tiết gỗ…
Gồm các tổ: Tổ chế tạo cáp, tổ mộc
- 9 -

Đồ án tốt nghiệp
- Phân xưởng Sửa chữa điện : Sửa chữa máy biến áp, động cơ, máy phát, chế tạo tủ
điện Gồm các tổ: Sửa chữa điện 1, 2, 3.
- Phân xưởng Cơ khí : Gia cụng các chi tiết cho máy biến áp như bánh xe, ờcu, bu
lông, chế tạo cầu dao.… Gồm các tổ: Tổ chi tiết MBA, tổ cầu dao,
Phân xưởng sản xuất phụ (phân xưởng Cơ điện): Có nhiệm vụ đảm bảo nguồn điện,
nước và khí nén; phục vụ vận hành và sửa chữa máy móc, thiết bị; lắp ráp các tủ điều khiển
cho máy biến áp.
II.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
Nhà máy có bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng, đứng đầu là
Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có một Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật và một Phó
giám đốc phụ trách về kinh doanh, trực tiếp chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của
Nhà máy.
Giúp việc cho Ban giám đốc là cỏc phũng ban chức năng, giữa các phòng ban và
các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- 10 -
Hình 1.2−Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà máy
Đồ án tốt nghiệp
Ngoài ra, cũn cú cỏc hội đồng, ban ngành do Giám đốc ký quyết định thành lập, có
chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc các mảng công tác cụ thể như: Mua bán vật
tư, định giá sản phẩm, các hoạt động văn xã.
II.6. Định hướng phát triển
Với truyền thống và bề dày kinh nghiệm của mình, EEMP đang nỗ lực phấn đấu
sản xuất kinh doanh có hiệu quả với mức tăng trưởng cao. Các mục tiêu chủ yếu của
EEMP trong tương lai là:
Đầu tư mọi nguồn lực để phát triển năng lực sản xuất, tiếp tục đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất máy biến áp 110kV và máy biến áp phân phối; không ngừng nâng cao
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng mọi yêu cầu của
khác hàng, tăng khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như chuẩn bị tốt cho
việc hội nhập thị trường quốc tế.

Nghiên cứu tự thiết kế, chế tạo và thử nghiệm máy biến áp 220kV, tiến tới ổn định
hoàn thiện dây chuyền chế tạo máy biến áp lực 220kV.
Đầu tư, hiện đại hoá dây chuyền chế tạo cỏp nhụm trần tải điện, cáp chống sét
phục vụ nhu cầu phát triển của hệ thống lưới điện đến 500kV.
Đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền công nghệ sản xuất cáp sợi quang thông tin
điện lực.
Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới theo định hướng phát triển ngành Cơ khí
Việt Nam, chế tạo các thiết bị điện, vật liệu kỹ thuật điện chủ yếu như cầu dao cách ly 3
pha đến 110 - 220kV, máy biến dòng 110kV, tủ bảng điện, tủ điều khiển phân phối.
- 11 -
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ KIỂM ĐỊNH
MÁY BIẾN ÁP
I. Máy biến áp
I.1. Khái niệm
Ngày nay, Các nhà máy điện đều được xây dựng ở những nơi gần nguồn nhiên liệu như
mỏ than, mỏ khí, gần nguồn nước, bởi vì lượng nhiên liệu mà các nhà máy điện tiêu thụ là
rất lớn nên chi phí cho vận chuyển nhiên liệu đi xa là rất lớn. Hơn nữa các nhà máy điện
cũng thải ra một lượng khí thải rất lớn gừy ụ nhiểm môi trường như nhà máy nhiệt điện,
nhà máy điện nguyên tử. Cũn cỏc nhà máy thủy địờn thì phải xây dựng nơi nguồn nước.
Trong khi đó, những nơi tiêu thụ điện năng chủ yếu là các khu công nghiệp, các thành phố
nơi tập trung đông dân cư thường ở xa các nhà máy phát điện. Vì vậy cần có thiết bị hỗ trợ
truyền tải điện năng đi xa với tổn hao nhỏ mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế. Ngày
nay, Các nhà máy điện đều được xây dựng ở những nơi gần nguồn nhiên liệu như mỏ than,
mỏ khí, gần nguồn nước, bởi vì lượng nhiên liệu mà các nhà máy điện tiêu thụ là rất lớn
nên chi phí cho vận chuyển nhiên liệu đi xa là rất lớn. Hơn nữa các nhà máy điện cũng thải
ra một lượng khí thải rất lớn gõy ụ nhiểm môi trường như nhà máy nhiệt điện, nhà máy
điện nguyên tử. Cũn cỏc nhà máy thủy địờn thì phải xây dựng nơi nguồn nước. Trong khi
đó, những nơi tiêu thụ điện năng chủ yếu là các khu công nghiệp, các thành phố nơi tập
trung đông dân cư thường ở xa các nhà máy phát điện. Vì vậy cần có thiết bị hỗ trợ truyền

tải điện năng đi xa với tổn hao nhỏ mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế.
Khi cần một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp tăng cao thì dòng
điện chạy trên đường dây sẽ giảm xuống, như vậy ta có thể làm tiết diện dây nhỏ đi do đó
trọng lượng và chi phí đường dây dẫn điện sẽ giảm xuống. Hơn nữa tổn hao trên đường
dõy cũng nhỏ đi tiết kiệm được điện năng. Vì vậy muốn truyền tải điện năng đi xa cần phải
tăng điện áp lên cao ở nhà máy phát điện và đến nơi tiêu thụ cần giảm điện áp cho phù hợp
với yêu cầu của hộ tiêu thụ.



- 12 -
Máy phát Đường dây tải Hộ tiêu thụ
Máy tăng áp Máy giảm áp
Hình 2.1−Sơ đồ mạng truyền tải đơn giản
Đồ án tốt nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu này, người ta đã chế tạo các thiết bị có tên gọi là máy biến áp
với mục đích có thể tăng, giảm điện áp khi cần. Máy biến áp là một thiết bị điện từ đứng
yên, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, biến đổi một hệ thống dũng điện xoay chiều
ở điện áp này thành một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp khác, với tần số không
thay đổi. Máy biến áp có hai cuộn dây, cuộn sơ cấp nối với nguồn điện để thu năng lượng,
cuộn thứ cấp nối với tải tiêu thụ để đưa điện năng ra.
I.2. Cấu tạo
Máy biến áp cú cỏc bộ phận chính sau đây: lừi thộp, dừy quấn và vỏ máy. Máy
biến áp cú cỏc bộ phận chính sau đây: lừi thộp, dõy quấn và vỏ máy.
I.2.1. Lõi thộp
Lõi thộp dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung để quấn dây quấn. Theo hỡnh
dáng lừi thộp người ta chia ra: Lừi thép dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung
để quấn dây quấn. Theo hình dáng lừi thộp người ta chia ra:
- Máy biến áp kiểu lõi hay kiểu trụ: Dây quấn bao quanh trụ thép. Loại này hiện
nay rất thông dụng cho cỏc mỏy biến áp một pha và ba pha có dung lượng nhỏ và trung

bình.
- Máy biến áp kiểu bọc
Mạch từ được phân ra hai bên và “ bọc “ lấy một phần dây quấn. Loại này thường chỉ
được dùng trong một vài nghành chuyên môn đặc biệt như máy biến áp dùng trong lò
điện, luyện kim, hay máy biến áp một pha công suất nhỏ dùng trong kỹ thuật vô tuyến
điện, âm thanh Mạch từ được phân ra hai bên và “ bọc “ lấy một phần dây quấn.
Loại này thường chỉ được dùng trong một vài nghành chuyên môn đặc biệt như máy biến
áp dùng trong lò điện, luyện kim, hay máy biến áp một pha công suất nhỏ dùng trong kỹ
thuật vô tuyến điện, âm thanh
- 13 -
Hình 2.2− Máy biến áp kiểu lõi 1pha , 3pha
Đồ án tốt nghiệp
- Máy biến áp kiểu trụ bọc
Ở cỏc mỏy biến áp hiện đại, dung lượng lớn và cực lớn (80- 100 MVA trên một pha),
điện áp cao (220-400 kV), để giảm chiều cao của trụ thép, tiện lợi cho việc vận chuyển,
mạch từ của máy biến áp kiểu trụ được phân sang hai bên nờn mỏy biến áp mang hình
dáng vừa kiểu trụ vừa kiểu bọc Ở cỏc mỏy biến áp hiện đại, dung lượng lớn
và cực lớn (80- 100 MVA trên một pha), điện áp cao (220-400 kV), để giảm chiều cao của
trụ thép, tiện lợi cho việc vận chuyển, mạch từ của máy biến áp kiểu trụ được phân sang
hai bên nờn mỏy biến áp mang hình dáng vừa kiểu trụ vừa kiểu bọc
- Máy biến áp mạch từ không gian
Mạch từ của máy biến áp được phân bố trong không gian. Loại máy biến áp
này chỉ được chế tạo cho loại máy biến áp có công suất nhỏ và trung bình.
Cấu tạo lừi thộp
Lõi thộp mỏy biến áp gồm hai phần: phần trụ và phần gông. Trụ là phần lừi thộp có
dây quấn, gông là phần lừi thộp nối các trụ lại với nhau thành mạch từ kín và không có dây
quấn (đối với máy biến áp kiểu bọc và máy biến áp kiểu trụ – bọc thì hai trụ phía ngoài
cũng đều thuộc về gông). Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên, lừi thộp được ghép
từ những lá thép kỹ thuật điện có bề dày (0,27-0,35 mm) có phủ sơn cách điện trên bề mặt.
Trụ và gông có thể ghép với nhau bằng phương pháp ghép nối hoặc ghép xen kẽ. Ghép nối

thì trụ và gụng ghộp riờng, sau đó dùng xà ép và bu lông vít chặt lại. Ghép xen kẽ thì toàn
bộ lừi thộp phải ghép đồng thời và các lá thép được xếp xen kẽ với nhau lần lượt theo trình
tự a, b.
- 14 -
a b
Hình 2.4−Ghép xen kẽ lõi thép máy biến áp ba pha
Hình 2.3− Máy biến áp kiểu bọc
Đồ án tốt nghiệp

Sau khi ghộp, lừi thộp cũng được vít chặt bằng xà ép và bu lông . Phương
pháp này tuy phức tạp song giảm được tổn hao do dòng điện xoáy gây nên và rất bền về
phương diện cơ học, vì thế hầu hết cỏc mỏy biến áp hiện nay đều dùng kiểu ghép này.
Do dây quấn thành hình tròn, nên tiết diện ngang của trụ thép thường làm thành
hình bậc thang gần trũn. Gụng từ vì không có dây quấn, do đó, để thuận tiện cho việc chế
tạo tiết diện ngang của gông có thể làm đơn giản: hình chữ nhật , hình chữ thập hoặc hình
chữ T. Do dây quấn thành hình tròn, nên tiết diện ngang của trụ thép thường làm thành
hình bậc thang gần trũn. Gụng từ vỡ khụng có dây quấn, do đó, để thuận tiện cho việc chế
tạo tiết diện ngang của gông có thể làm đơn giản: hình chữ nhật , hình chữ thập hoặc hình
chữ T.
Để đảm bảo an toàn: toàn bộ lừi thộp được nối đất với vừ mỏy và vừ mỏy phải được nối
đất. Để đảm bảo an toàn: toàn bộ lừi thộp được nối đất với vừ mỏy và vừ mỏy
phải được nối đất.
I.2.2. Dây quấn
Dây quấn là bộ phận dẫn điện của máy biến áp, làm nhiệm vụ thu năng
lượng vào và truyền năng lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng đồng, cũng có thể
dựng dừy quấn bằng nhôm nhưng không phổ biến. Theo cách sắp xếp dây quấn cao áp và
hạ áp, người ta chia ra hai loại dây quấn chớnh: dừy quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ.
- Dây quấn đồng tâm
Dây quấn đồng tâm tiết diện ngang là những vòng tròn đồng tâm. Dây quấn hạ áp thường
quấn phía trong gần trụ thộp, cũn dừy quấn cao áp quấn phía ngoài bọc lấy dây quấn hạ

áp. Với cách quấn này có thể giảm bớt điều kiện cách điện của dây quấn cao áp. Trong
dây quấn đồng tâm lại có nhiều kiểu khác nhau, dây quấn hình trụ, dây quấn hình xoắn,
dây quấn xoáy ốc liên tục. Dây quấn đồng tâm tiết diện ngang là những vòng
tròn đồng tâm. Dây quấn hạ áp thường quấn phía trong gần trụ thộp, cũn dõy quấn cao áp
quấn phía ngoài bọc lấy dây quấn hạ áp. Với cách quấn này có thể giảm bớt điều kiện cách
điện của dây quấn cao áp. Trong dây quấn đồng tâm lại có nhiều kiểu khác nhau, dây quấn
hình trụ, dây quấn hình xoắn, dây quấn xoáy ốc liên tục.
- 15 -
Đồ án tốt nghiệp
- Dây quấn xen kẽ
Các bỏnh dừy quấn cao áp và hạ áp lần lượt xen kẽ nhau dọc theo trụ thép.
Cỏc bánh dây quấn cao áp và hạ áp lần lượt xen kẽ nhau dọc theo trụ thép.
I.2.3. Vỏ máy
Vỏ máy gồm hai bộ phận thùng và nắp thùng. Vỏ máy gồm hai bộ phận
thùng và nắp thùng.
- Thựng máy biến áp
Thựng máy làm bằng thép. Tùy theo dung lượng của máy biến áp mà hình dáng và
kết cấu thùng khác nhau. Lỳc mỏy biến áp làm việc, một phần năng lượng bị tiêu hao thoát
ra dưới dạng nhiệt đốt nóng lừi thộp, dừy quấn và các bộ phận khác làm cho nhiệt độ của
chúng tăng lên. Để đảm bảo cho máy biến áp vận hành liên tục với tải định mức trong thời
gian quy định và không bị sự cố, phải tăng cường làm lạnh bằng cách ngừm mỏy biến áp
trong thùng dầu. Đối với máy biến áp dung lượng lớn để giảm kích thứơc của máy và tăng
cường làm mát, người ta dùng loại thùng dầu có ống hoặc thùng dầu có gắn các bộ tản
nhiệt. Những máy biến áp có dung lượng trên 10000 kVA, người ta dùng những bộ tản
nhiệt cú thờm quạt gió để tăng cường làm lạnh.
- Nắp thùng
Dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máy quan trọng như: Các sứ đầu ra của
dây quấn cao áp và hạ áp. Làm nhiệm vụ cách điện giữa dây dẫn ra với vỏ mỏy. Bỡnh gión
dầu, ống bảo hiểm. Ngoài ra trên nắp còn đặt bộ phận truyền động của cầu dao đổi nối các
đầu điều chỉnh điện áp của dây quấn cao áp. Dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết

máy quan trọng như: Các sứ đầu ra của dây quấn cao áp và hạ áp. Làm nhiệm vụ cách điện
giữa dây dẫn ra với vỏ mỏy. Bỡnh gión dầu, ống bảo hiểm. Ngoài ra trên nắp còn đặt bộ
phận truyền động của cầu dao đổi nối các đầu điều chỉnh điện áp của dây quấn cao áp.
I.3. Các thông số định mức
Các thông số định mức của máy biến áp quy định điều kiện kỹ thuật của mỏy. Cỏc
đại lượng này do nhà máy chế tạo quy định và thường được ghi trờn nhón mỏy biến áp.
- Dung lượng hay công suất định mức S
đm
: là công suất toàn phần đưa ra ở dây
quấn thứ cấp của máy biến áp, tính bằng Kilụ Vụn –Ampe (KVA) hay Vụn-Ampe (VA).
- Điện áp dây sơ cấp định mức U
1đm
: là điện áp của dây quấn sơ cấp tính bằng Kilụ
Vụn (KV) hay Vôn (V). Nếu dây quấn sơ cấp cú cỏc đầu phân nhánh thì người ta ghi cả
điện áp định mức của từng đầu phân nhánh.
- 16 -
Đồ án tốt nghiệp
- Điện áp dây thứ cấp định mức U
2đm
: là điện áp dây của dây quấn thứ cấp khi máy
biến áp không tải và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp, tính bằng Kilụ Vụn (KV) hay
Vụn(V).
- Dòng điện dây định mức sơ cấp I
1đm
và thứ cấp I
2đm
: là những dòng điện dây của
dây quấn sơ cấp và thứ cấp ứng với công suất và điện áp định mức, tính bằng Kilụ Ampe
(KA) hay Ampe (A).
- Tần số định mức f

đm
: tính bằng Hz. Thường máy biến áp điện lực có tần số công
nghiệp là 50 Hz hay 60 Hz.
Ngoài ra trờn nhón mỏy biến áp điện lực còn ghi những số liệu khác như: số pha m,
sơ đồ và tổ nối dây quấn, điện áp ngắn mạch u
n
%, chế độ làm việc (dài hạn hay ngắn hạn),
phương pháp làm mát
Khái niệm “ định mức “ còn bao gồm những tình trạng làm việc định mức của máy biến
áp nữa mà có thể không ghi trờn nhón mỏy như: hiệu suất định mức, độ tăng nhiệt định
mức, nhiệt độ định mức của môi trường xung quanh. Khái niệm “ định mức “ còn
bao gồm những tình trạng làm việc định mức của máy biến áp nữa mà có thể không ghi
trờn nhón mỏy như: hiệu suất định mức, độ tăng nhiệt định mức, nhiệt độ định mức của
môi trường xung quanh.
II. Công nghệ chế tạo máy biến áp
Để máy biến áp có thể làm việc được, cỏc dừy quấn pha sơ cấp và thứ cấp phải
được nối với nhau theo một quy luật xác định. Ngoài ra, sự phối hợp kiểu nối dây quấn sơ
cấp và thứ cấp cũng hình thành các tổ nối dây quấn khác nhau. Hơn nữa, khi thiết kế máy
biến áp, việc quy định tổ nối dây quấn cũng phải thích ứng với kết cấu mạch từ để tránh
những hiện tượng không tốt như sức điện động pha không sin, tổn hao phụ tăng v.v
Trước khi nghiên cứu tổ nối dây của máy biến áp ta húy xột cỏch ký hiệu đầu dây
và cách đấu cỏc dừy quấn pha với nhau.
II.1. Cách ký hiệu đầu dây
Các đầu tận cùng của dây quấn máy biến áp, một đầu gọi là đầu đầu, đầu kia gọi là
đầu cuối. Đối với máy biến áp một pha có thể tùy chọn đầu đầu và đầu cuối. Đối với máy
- 17 -
Đồ án tốt nghiệp
biến áp ba pha , các đầu đầu và đầu cuối phải chọn một cách thống nhất: giả sử dây quấn
pha A đã chọn đầu đầu đến đầu cuối theo chiều kim đồng hồ (hình vẽ) thỡ dừy quấn pha
B, C còn lại cũng phải chọn như vậy. Điều này rất cần thiết, bởi vì nếu một pha ký hiệu

ngược thì điện áp dây lấy ra sẽ mất tính đối xứng.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu người ta thường đánh dấu lên sơ đồ dây quấn
của máy biến áp với qui ước như sau.
Các đầu tận cùng
Dây quấn cao áp
(CA)
Dây quấn hạ áp
(HA)
Đầu đầu
Đầu cuối
Đầu dây trung tính
A , B , C
X , Y , Z
O hay N
a , b , c
x , y , z
o hay n
Đối với máy biến áp ba dây quấn, ngoài hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp còn có dây
quấn điện áp trung. Dây quấn này được ký hiệu như sau: đầu đầu bằng các chữ A
m
, B
m
, C
m
;
đầu cuối bằng các chữ X
m
, Y
m
, Z

m
và đầu trung tính bằng chữ O
m
.
- 18 -
Hình 2. 6−Đấu hình sao dây quấn
MBA 3 pha
Hình 2.7− Đấu hình tam giác
dây quấn MBA3 pha
Hình 2.5: Cách quy ước các đầu đầu và đầu cuối của dây quấn
máy biến áp.
Đồ án tốt nghiệp
II.2. Các kiểu đấu dây quấn
Dây quấn máy biến áp có thể đấu kiểu sao (ký hiệu bằng dấu “Y”) hay hình tam
giác ( ký hiệu bằng dấu “D” hay “

” ). Đấu sao thì ba đầu X, Y, Z nối lại với nhau, còn ba
đầu A, B, C để nguyên. Nếu đấu sao có dây trung tính thì ký hiệu bằng dấu “ Y
o
”. Đấu tam
giác thì đầu cuối của pha này nối với đầu đầu của pha kia hoặc theo thứ tự AX – BY – CZ
– A, hoặc theo thứ tự AX – CZ – BY – A. Ở cỏc mỏy biến áp công suất, thường dây quấn
cao áp được đấu Y, cũn dừy quấn hạ áp đấu tam giác, bởi vì làm như vậy thỡ phớa cao áp,
điện áp pha nhỏ đi
3
lần so với điện áp dây, do đó giảm được chi phí và điều kiện cách
điện; phía hạ áp thì dòng điện pha nhỏ đi
3
lần so với dòng điện dây, do đó có thể làm
nhỏ dây dẫn để thuận tiện cho việc chế tạo. Ngoài hai kiểu đấu dừy trờn, dừy quấn máy

biến áp có thể đấu theo kiểu zic – zăc (ký hiệu bằng chữ “ Z”). Mỗi pha gồm hai nửa cuộn
dây trên hai trụ khác nhau nối tiếp và mắc ngược nhau. Kiểu đấu này thường rất ít dựng vỡ
tốn nhiều dõy đồng hơn.
- 19 -
Đồ án tốt nghiệp
II.3. Tổ nối dây của máy biến áp
Tổ nối dây của máy biến áp được hình thành do sự phối hợp kiểu đấu dây quấn sơ cấp so
với kiểu đấu dây quấn thứ cấp. Nó biểu thị góc lệch pha giữa các sức điện động dây quấn
sơ cấp và dây quấn thứ cấp máy biến áp. Góc lệch pha này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tổ nối dây của máy biến áp được hình thành do sự phối hợp kiểu đấu dây quấn sơ
cấp so với kiểu đấu dây quấn thứ cấp. Nó biểu thị góc lệch pha giữa các sức điện động dây
quấn sơ cấp và dõy quấn thứ cấp máy biến áp. Góc lệch pha này phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Chiều quấn dây.
- Cách ký hiệu các đầu dây.
- Kiểu đấu dây quấn ở sơ cấp và thứ cấp.
Để thuận tiện người ta không dùng Để thuận tiện người ta không dùng “độ” để
chỉ góc lệch pha đó mà dùng phương pháp kim đồng hồ để biểu thị gọi là tổ nối dây của
máy biến áp. Cách biểu thị đó như sau: kim dài của đồng hồ chỉ sức điện động dây sơ cấp
đặt cố định ở con số 12, kim ngắn chỉ sức điện động dây thứ cấp đặt tương ứng với các con
số 1, 2, , 12 tùy theo góc lệch pha giữa chúng là 30, 60, , 360
o
(Hình 2.10).
- 20 -
Hình 2.8: Kiểu đấu Zic-Zăc
Hình 2.9− Phương pháp ký hiệu tổ nối dây bằng kim đồng hồ
Đồ án tốt nghiệp
Như vậy theo cách ký hiệu này thỡ mỏy biến áp ba pha sẽ có 12 tổ nối dây. Trong
thực tế sản xuất nhiều máy biến áp có tổ nối dây khác nhau rất bất tiện cho việc vận hành
và chế tạo, vì thế ở nước ta chỉ sản xuất máy biến áp điện lực có tổ nối dây như sau. Đối

với máy biến áp một pha có tổ I/I-12, đối với máy biến áp ba pha cú cỏc tổ nối dây Y/Y
o
-
12 ,Y/d-11, Y
o
/d-11.
III. Kiểm tra máy biến áp
III.1. Các hạng mục kiểm tra
Tất cả cỏc mỏy biến áp sản xuất ở nhà máy, trước khi xuất xưởng đều phải được thí
nghiệm để đánh giá chất lượng và kiểm tra các đặc tính kỹ thuật xem có phù hợp với tính
toán thiết kế, với tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước đã ban hành hay không.
Thí nghiệm máy biến áp được phân làm hai loại:
- Thí nghiệm máy biến áp: Áp dụng cho từng máy biến áp đã được sản xuất ra.
- Thí nghiệm mẫu: Áp dụng cho một trong những máy biến áp mẫu đầu tiên của
một loại máy biến áp mới được đưa vào sản xuất hàng loạt, hoặc khi có sự thay đổi
- 21 -
Hình 2.10− Tổ nối dây Y/Y-12
Hình 2.11 −Tổ nối dây Y/∆-11
Đồ án tốt nghiệp
một phần hay toàn bộ về kết cấu, về vật liệu, về công nghệ chế tạo… Nếu như
những sự thay đổi đó có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của máy biến áp . Nếu
không có sự thay đổi về kết cấu, vật liệu và công nghệ chế tạo thì thí nghiệm mẫu
được tiến hành theo chu kỳ ít nhất một lần trong năm năm  để kiểm tra lại các đặc
tính kỹ thuật của cỏc mỏy biến áp so với tiêu chuẩn nhà nước.
Các hạng mục thí nghiệm của “ Thí nghiệm kiểm tra “ gồm có:
1- Kiểm nghiệm tỷ số biến áp ở tất cả các vị trí của bộ đổi nối (điều chỉnh điện áp)
của mỗi cuộn dây.
2- Kiểm nghiệm tổ nối dây của máy biến áp.
3- Kiểm nghiệm độ bền điện của dầu trong thùng dầu máy biến áp. Thí nghiệm
này áp dụng cho những máy biến áp 35k, những máy biến áp dung lượng từ

1000kVA trở lên, ngoài ra đối với những máy biến áp 110kV và cao hơn cần
phải tiến hành đo góc tổn hao tg của dầu.
4- Đo điện trở của cỏc dừy quấn bằng dòng điện một chiều.
5- Đo điện trở cách điện.
6- Xác định góc tổn hao tg và điện dung của cách điện. Thí nghiệm này áp dụng
cho những máy biến áp 35kV dung lượng từ 10MVA trở lên và cho những máy
biến áp 110kV và cao hơn.
7- Thí nghiệm độ bền điện của cách điện chính của máy biến áp bằng điện điện áp
có tần số công nghiệp 50HZ.
8- Thí nghiệp độ bền điện của cách điện giữa các vòng dây, bối dây lớp và các pha
của dây quấn máy biến áp bằng điện áp cảm ứng tần số cao, còn gọi là thí
nghiệm cách “ dọc điện”.
9- Thí nghiệm không tải đo tổn hao không tải P
o
và dòng điện không tải I
o
%.
10- Thí nghiệm ngắn mạch đo tổn hao ngắn mạch P
N
và điện áp ngắn mạch U
N
%.
11- Xác độ kín của vỏ thựng mỏy biến áp.
12- Đối với những máy biến áp có thiết bị điều chỉnh điện áp khi có tải tiến hành thí
nghiệm thiết bị đổi nối, kiểm nghiệm bộ tự động điều chỉnh của hệ thống truyền
động.
Các hạng mục thí nghiệm của thí nghiệm mẫu bao gồm đầy đủ các thí nghiệm kiểm
tra và làm thờm cỏc thí nghiệm sau:
1- Thí nghiệm độ bền điện của cách điện bằng xung điện áp toàn sóng và sóng cắt.
Thí nghiệm này áp dụng cho những máy biến áp có cách điện ở mức độ bình

thường.
- 22 -
Đồ án tốt nghiệp
2- Thí nghiệm nhiệt hoặc thí nghiệm phát nóng.
3- Thí nghiệm về độ bền chắc đối với lực điện động khi ngắn mạch. Thí nghiệm
này áp dụng cho những máy biến áp có dung lượng đến 63MVA. Đối với
những máy biến áp lớn hơn, thì xác định độ bền lực điện động qua tính toán.
4- Thí nghiệm về độ bền cơ học của vỏ thùng khi rỗng. Thí nghiệm này áp dụng
cho những máy biến áp dung lượng 1000kVA và cao hơn.
5- Thí nghiệm về độ bền cơ học của vỏ thùng khi tăng cao áp lực bên trong.
Khối lượng, phương pháp và các dạng thí nghiệm kiểm tra và thí nghiệm mẫu phụ
thuộc vào công dụng, kết cấu dung lượng và cấp điện áp của máy biến áp và đã được nhà
máy chế tạo lập thành chương trình và chỉ dẫn phù hợp với các tiêu chuẩn của nhà nước.
Đối với những máy biến áp dung lượng lớp điện áp cao, phải tiến hành thí nghiệm
sơ bộ đối với từng chi tiết và bộ phận riêng biệt trong quá trình sản xuất và lắp ráp. Qua đó
kết luận được các thông số kỹ thuật có phù hợp với tiêu chuẩn hay không, đồng thời phát
hiện và loại bỏ được những sản phẩm sai sót và hư hỏng ngay trong quỏ trỡnh sản xuất,
giảm bớt được khó khăn cho việc phát hiện và sửa chữa ở giai đoạn tổng lắp ráp về sau.
Những thí nghiệm dùng để phát hiện những thiếu sót và hư hỏng của máy biến áp
cũng như kiểm tra thí nghiệm các đặc tính của chúng đều dựa theo cỏc tiờu chuẩn đã được
nhà nước ban hành.
III.2. Các hạng mục kiểm tra tại EEMP
Thí nghiệm máy biến áp phân phối và trung gian:
- Đo điện trở một chiều các cuộn dây bằng dòng điện một chiều.
- Đo tỷ số biến áp và góc lệch pha.
- Đo điện trở cách điện.
- Đo các tổn thất và dòng điện không tải.
- Thử nghiệm điện áp tăng cao 50Hz.
- Thử nghiệm điện áp cảm ứng 100 Hz.
- Thí nghiệm tổng trở ngắn mạch.

- Thí nghiệm dầu cách điện.
- Thử độ tăng nhiệt độ.
III.3. Hệ thống đang được sử dụng tại EEMP
- 23 -
Đồ án tốt nghiệp
- Nhà máy sử dụng hệ thống kiểm tra máy biến cáp cũ của Liờn Xụ được điều khiển bằng
tay.
- 24 -
ỏn tt nghip
- S mt bng phũng th:
- 25 -
Phòng điều khiển
Cửa
vào/ra
Cửa
vào/ra
Cửa
vào/ra
Cửa
vào/ra
Cửa
vào/ra
Các tủ truyền động:Nguồnvà
mạch điều khiển
Tủ đựng thiết bị
Tủ
đựng
thiết
bị
Bàn làm việc

Cầu dao cách ly bàn1
Cầu dao cách ly bàn2
Động cơ M2
Quạt gió
MĐCCƯ3F
Gian đặt thiết bị
thí nghiệm
Động cơ M1
MBA tự ngẫu 1 pha
MBA tạo xung 175kV
TU-100kV
Bàn
thử
xung
Bàn2
Bàn
KT,
NM
Bàn
cao
áp
Bàn1
Hỡnh 2.12S mt bng phũng th KCS

×