ĐẠI HỌC THÁI NGN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG VĂN HN
TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN FASCIOLA SPP. Ở TRÂU, BỊ TẠI
TỈNH TUYÊN QUANG, NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TRỨNG, ẤU TRÙNG SÁN LÁ GAN
Ở NGOẠI CẢNH VÀ TRONG KÝ CHỦ TRUNG GIAN
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi và NCS. Phạm
Diệu Thuỳ dƣới sự hƣớng dẫn của GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử
dụng để bảo vệ trong một học vị nào. Các thơng tin trình bày trong luận văn
này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hồng Văn Hn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trƣờng và sau một năm thực hiện đề tài tại cơ
sở, đến nay tơi đã hồn thành bản luận văn tốt nghiệp. Tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
- Thú y, Bộ môn Bệnh động vật, Bộ môn Dƣợc lý và Vệ sinh an tồn thực
phẩm, các thầy cơ giáo đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS
Nguyễn Thị Kim Lan, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và NCS. Phạm Diệu thuỳ
đã giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo uỷ ban nhân dân, Trạm thú y
và nhân dân các huyện Hàm Yên, Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian triển khai đề tài tại địa phƣơng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên khố 40, chun ngành
Chăn ni thú y và Thú y đã tham gia và hỗ trợ tôi thực hiện thành công đề tài
này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2013
Học viên
Hồng Văn Hn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
a, b, c : Là các chữ cái để phân hạng trong thống kê
cs
: Cộng sự
F.
: Fasciola
L.
: Lymnaea
n
: Dung lƣợng mẫu
TN
: Thí nghiệm
TPTQ : Thành phố Tuyên Quang
tr.
: Trang
TT
: Thể trọng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học .......... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của sán lá Fasciola................................. 5
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola................................................................... 6
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola .................................................... 9
1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh ở trâu, bò...................................................... 15
1.1.5.1. Bệnh lý của bệnh sán lá gan trâu, bò: ................................................ 15
1.1.5.2. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu, bị:............................................. 16
1.1.5.3. Bệnh tích của trâu, bị mắc bệnh sán lá gan: ..................................... 17
1.1.6. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra ........................................... 18
1.1.7. Phòng và trị bệnh ................................................................................... 19
1.1.7.1. Phòng bệnh.......................................................................................... 19
1.1.7.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ............................................... 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ....................................................... 23
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
2.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 26
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 26
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 26
2.2.1. Mẫu nghiên cứu...................................................................................... 26
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất .............................................................................. 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
2.3.1. Thực trạng công tác vệ sinh thú y và phòng chống bệnh ký sinh trùng
cho trâu, bò tại tỉnh Tuyên Quang. .................................................................. 27
2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bị ................................... 27
2.3.2.1. Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu và bị ............................................ 27
2.3.2.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng sán lá gan ở ngoại cảnh và
trong ký chủ trung gian .................................................................................... 27
2.3.2.3. Nghiên cứu về thời gian sống của trứng sán lá gan ở ngoại cảnh (khi
chưa rơi vào môi trường nước) ........................................................................ 27
2.3.2.4. Nghiên cứu thời gian Miracidium thoát vỏ và thời gian tồn tại của
Miracidium trong nước .................................................................................... 28
2.3.2.5. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá gan trong ốc – ký
chủ trung gian .................................................................................................. 28
2.3.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................... 28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình vệ sinh thú y và phịng chống bệnh sán
lá gan cho trâu, bò ở tỉnh Tuyên Quang .......................................................... 28
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu,
bò ở tỉnh Tuyên Quang ..................................................................................... 28
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
2.4.2.1. Nghiên cứu dịch tễ học bệnh sán lá gan ở trâu, bò: Sử dụng phƣơng
pháp dịch tễ học phân tích và dịch tễ học mơ tả. ............................................. 28
2.4.2.2. Quy định những yếu tố cần xác định liên quan đến tình hình nhiễm
sán lá gan trâu, bị ........................................................................................... 28
2.4.2.3. Sơ đồ bố trí thu thập mẫu ................................................................... 29
2.4.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan trâu, bò
qua xét nghiệm phân. ....................................................................................... 30
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá gan ở ngoại cảnh và
trong ký chủ trung gian .................................................................................... 30
2.4.4. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá gan ở ngoại cảnh (khi
không rơi vào môi trường nước) ...................................................................... 33
2.4.5. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium trong
nước .................................................................................................................. 35
2.4.6. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá gan trong ốc - ký
chủ trung gian .................................................................................................. 37
2.4.7. Phương pháp xác định hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc Han - Dertil B
và Bio - Alben ................................................................................................... 38
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 39
Chƣơng 3 .......................................................................................................... 40
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 40
3.1. Kết quả điều tra thực trạng công tác vệ sinh thú y và phòng chống bệnh
giun, sán ở trâu, bò của tỉnh Tuyên Quang ...................................................... 40
3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở các địa phương ......................... 42
3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi trâu, bò ................... 45
3.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo mùa vụ ................. 47
3.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo tính biệt ............... 49
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
3.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá gan ở ngoại cảnh và trong ký chủ
trung gian.......................................................................................................... 51
3.3.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng trại ni trâu, bị ..................... 51
3.3.2. Sự ơ nhiễm trứng sán lá gan trên bãi chăn thả trâu, bò (ở đất bề mặt, ở
vũng nước trên bãi chăn). ................................................................................ 54
3.3.3. Xác định loài ốc nước ngọt – ký chủ trung gian của sán lá gan gan và
sự phân bố của chúng....................................................................................... 55
3.3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc nước ngọt (nhiễm tự nhiên) .... 57
3.3.5. Tỷ lệ mẫu cỏ thuỷ sinh nhiễm Adolescaria ............................................ 60
3.3.6.1. Thời gian sống của trứng sán lá gan trong phân trâu, bò .................. 61
3.3.7. Nghiên cứu về thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống của
Miracidium trong nước .................................................................................... 67
3.3.7.1. Thời gian Miracidium thốt vỏ trong nước (thí nghiệm trong mùa thu
và mùa đông) .................................................................................................... 67
3.3.7.2. Thời gian Miracidium sống trong nước (khi không gặp ký chủ trung gian)71
3.3.8. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá gan trong ký
chủ trung gian ................................................................................................. 73
3.4. Xác định hiệu lực tẩy sán lá gan của 2 loại thuốc Han - Dertil B và Bio Alben ................................................................................................................ 77
3.5. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 80
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 80
4.2. Đề nghị ...................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thu thập mẫu ................................................................ 29
Bảng 3.1. Thực trạng công tác vệ sinh thú y và phòng chống bệnh giun,
sán ở trâu, bò ở 3 huyện, thành của tỉnh Tuyên Quang .................... 40
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan trên trâu, ................................ 42
Bảng 3.3: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi củ
nuôi tại tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 45
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan theo mùa vụ ở trâu, ................ 47
Bảng 3.5: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu ............... 49
Bảng 3.6: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở bị ................. 50
Bảng 3.7: Sự ơ nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng nuôi trâu ............................................................................... 52
Bảng 3.8: Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng và ....................................... 53
Bảng 3.9: Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò ......... 55
Bảng 4.10: Sự phân bố các loài ốc – ký chủ trung gian của sán Fasciola ở
ba địa phƣơng của tỉnh Tuyên Quang............................................... 56
Bảng 3.11: Tỷ lệ các loài ốc nƣớc ngọt – ký chủ trung gian của sán
Fasciola tại ba địa phƣơng của tỉnh Tuyên Quang ........................... 56
Bảng 3.12: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc nƣớc ngọt ........................ 58
Bảng 3.13: Tỷ lệ mẫu cỏ thuỷ sinh nhiễm Adolescaria ................................... 60
Bảng 3.14: Thời gian sống của trứng sán lá gan trong phân trâu, bò .............. 62
Bảng 3.15: Thời gian sống của trứng sán lá gan trong đất .............................. 66
Bảng 3.16: Thời gian Miracidium thoát vỏ trong nƣớc ................................... 69
Bảng 3.17: Thời gian tồn tại của Miracidium trong nƣớc ............................... 72
Bảng 3.18: Thời gian hoàn thành các giai đoạn ấu trùng của sán lá gan ......... 73
Bảng 3.19: Thời gian từ khi trứng sán lá gan vào mơi trƣờng nƣớc đến khi
hình thành Adolescaria ..................................................................... 76
Bảng 3.20: Xác định hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc ................................... 77
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ vịng đời của sán lá gan ........................................................... 7
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn ni nƣớc ta phát triển khá mạnh trong những năm gần
đây, góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống nhân dân và phát triển
kinh tế - xã hội. Trong đó, chăn ni trâu, bị có vai trị khơng thể thiếu trong
việc giải quyết nhu cầu thực phẩm, sức cày kéo và tăng thêm thu nhập cho
ngƣời chăn nuôi, đặc biệt đối với cƣ dân vùng cao, vùng trung du, miền núi.
Tuy nhiên, ngành chăn ni trâu, bị vẫn đang phải đối mặt với khơng ít
khó khăn, trong đó có vấn đề dịch bệnh. Ngồi các bệnh truyền nhiễm thì bệnh
ký sinh trùng cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất chăn
nuôi. Ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể gia súc, chiếm đoạt chất dinh dƣỡng làm
cho vật nuôi gày yếu. Một trong những bệnh ký sinh trùng thƣờng xảy ra và gây
tác hại lớn đối với đàn trâu, bò là bệnh sán lá gan lớn (Fasciolosis).
Một tác động quan trọng của sán lá Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là
chiếm đoạt dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng của sán lá gan là máu súc vật mà nó ký
sinh. Bằng phƣơng pháp phóng xạ, ngƣời ta đã thấy mỗi sán ký sinh ở ống
dẫn mật lấy 0,2 ml máu mỗi ngày. Nhƣ vậy, nếu súc vật nhiễm ít sán thì vai
trị chiếm đoạt dinh dƣỡng khơng rõ, nhƣng nếu mỗi súc vật có hàng trăm,
hàng nghìn sán ký sinh thì lƣợng máu mất đi rất nhiều.
Ngồi tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non mang theo các
loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây những
bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác.
Tất cả những tác động kể trên của sán lá Fasciola làm cho sức đề
kháng của cơ thể trâu, bò giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác hoặc
làm cho các bệnh đang có trong cơ thể súc vật nặng thêm lên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
2
Tun Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có số lƣợng trâu, bò tƣơng
đối lớn. Hàng năm bệnh sán lá gan gây thiệt hại không nhỏ đến số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng đàn trâu, bò của tỉnh Tuyên Quang. Thực tế trên ðịi
hỏi phải nghiên cứu về tình hình nhiễm sán lá gan ở tỉnh Tuyên Quang và
đặc điểm dịch tễ của bệnh để có cơ sở khoa học xây dựng quy trình phịng
trị hiệu quả, tránh gây tổn hại lớn về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về bệnh sán lá
gan ở trâu, bò của tỉnh Tuyên Quang.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn công tác phòng chống bệnh sán lá
gan cho đàn trâu, bò ở tỉnh Tuyên Quang chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Tình hình nhiễm sán lá gan Fasciola spp. ở trâu, bò tại tỉnh Tuyên
Quang, nghiên cứu sự phát triển của trứng, ấu trùng sán lá gan ở ngoại
cảnh và trong ký chủ trung gian”.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài xác định đƣợc một số thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của
bệnh sán lá gan ở trâu, bị, từ đó có cơ sở khoa học xây dựng quy trình phịng
chống bệnh sán lá gan cho trâu bị có hiệu quả cao.
3. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm sán lá gan trâu, bò ở tỉnh Tuyên Quang và
sự phát triển của trứng sán lá gan ở ngoại cảnh, sự phát triển các giai đoạn ấu
trùng sán lá gan ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị, bổ sung và
hồn thiện những kiến thức dịch tễ học của bệnh sán lá gan, là cơ sở khoa học
để xây dựng quy trình phịng và trị bệnh sán lá gan trâu bị.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần đƣa ra những khuyến cáo đối với ngƣời
chăn nuôi và những ngƣời làm công tác thú y trong việc phịng và trị bệnh sán
lá gan cho trâu bị, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành
chăn ni trâu, bị phát triển.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh sán lá gan do hai loài sán lá Fasciola gigantica và Fasciola
hepatica gây ra.
Ký chủ của sán lá gan gồm ký chủ cuối cùng và ký chủ trung gian.
* Ký chủ cuối cùng thƣờng thấy là các gia súc nhai lại nhƣ trâu, bò, dê,
cừu. Ngƣời ta cũng đã thấy sán lá gan ký sinh ở lợn, ngựa, thỏ, một số động
vật hoang dã và cả ngƣời.
* Ký chủ trung gian của sán Fasciola là các loài ốc nƣớc ngọt thuộc họ
Lymnaea: Lymnaea auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Radix ovata...
Sán Fasciola thƣờng ký sinh ở ống dẫn mật. Một số trƣờng hợp thấy sán
ký sinh ở tim, phổi, hạch lâm ba, tuyến tụy.
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin và cs (1977) [26], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20] sán
lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại đƣợc xếp trong hệ thống phân
loại động vật nhƣ sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolida Skrjabin và Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin và Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles và Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus, 1758
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
5
1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của sán lá Fasciola
Cũng nhƣ nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lƣỡng tính, có thể thụ tinh
chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng khơng nối với
cơ quan tiêu hố. Sán khơng có hệ hơ hấp, hệ tuần hồn và cơ quan thị giác (ở
giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ
phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
Có thể phân biệt hai lồi sán lá gan thuộc giống Fasciola nhƣ sau:
* F. gigantica : có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, “vai” khơng có
hoặc nhìn khơng rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.
F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm,
u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó khơng có “vai” nhƣ
lồi khác của giống Fasciola. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối
của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến nỗn hồng, buồng trứng và tinh
hồn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phơi bào to đều và
xếp kín vỏ. Kích thƣớc trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm.
* F. hepatica: trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi và nhơ ra
phía trƣớc làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
F. hepatica (nghĩa là sán lá ở gan) dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần
trƣớc thân nhơ ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán khơng
song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những
ống dẫn tuyến nỗn hồng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành phần trƣớc
và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh hoàn
phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trƣớc tạo nên một
mạng lƣới rối nhƣ tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng của lồi F. hepatica có hình thái, màu sắc tƣơng tự trứng của
lồi F. gigantica, kích thƣớc 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09 mm.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
6
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê do hai lồi sán lá nói trên ký sinh ở ống dẫn
mật và gan gây ra. Ngồi trâu, bị, dê, hai lồi sán này còn gây bệnh cho các động
vật nhai lại khác, đôi khi thấy cả ở ngƣời.
F. hepatica và F. giantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc
châu Á và châu Phi. Theo Urquhart (1996) [53], tác hại của sán lá gan đối với
gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi
gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng.
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola
Trong vòng đời phát triển, sán lá gan cần trải qua 5 giai đoạn. Fasciola
trƣởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh, mỗi sán
đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo
phân ra ngồi. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: đƣợc nƣớc mƣa cuốn trôi xuống các
vũng nƣớc, hồ, ao, suối, ruộng nƣớc... , nhiệt độ 15 - 300C, pH = 5 - 7,7, có ánh
sáng thích hợp... sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong
nƣớc. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium khơng có khả năng thốt vỏ nhƣng vẫn tồn
tại đến 8 tháng trong vỏ, Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lơng
và di chuyển đƣợc trong nƣớc. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc
Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst).
Những Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lơng, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, đƣợc bao bọc bởi lớp màng
mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám
phơi. Trong 1 ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản
vơ tính cho ra nhiều Redia (lơi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn
giản. Có hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật
chủ trung gian. Ở nhiệt độ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sản sinh Redia I và
dừng phát triển. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến
thành vĩ ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
7
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo
thân hình trịn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển đƣợc dễ dàng
trong nƣớc. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và
ruột phân thành hai nhánh.
Trong cơ thể Cercaria cịn có những hạt Glycogen cung cấp năng
lƣợng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự vận động không
ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số tác giả,
đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong mơi trƣờng nƣớc, nhờ sự
hoạt động tích cực của đi mà vĩ ấu tiếp cận để bám vào các cây thuỷ sinh,
tạo thành kén (Adolescaria).
Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola
Fasciola
(ống dẫn mật)
Phân
Trứng
ánh sáng, to, pH
Mơi trƣờng nƣớc
Mao ấu
7 ngày
Bào ấu
8-21 ngày
Trâu,
bị
nuốt
phải
nang
ấu
Lơi ấu
20-28 ngày
Rời KCTG sau
Nang ấu
2giờ
(lơ lửng trong nƣớc hoặc bám vào
cây cỏ thuỷ sinh)
Ốc
nƣớc
ngọt
Vĩ ấu
Hình 1.1: Sơ đồ vịng đời của sán lá gan
Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần
khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thốt khỏi ốc, ra mơi
trƣờng ngồi, bơi tự do trong nƣớc, có kích thƣớc 0,28 - 0,30 mm chiều dài và
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
8
0,23 mm chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nƣớc, Cercaria rụng đuôi, tiết chất
nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp khơng khí khơ rất nhanh. Lúc này
Cercaria đã biến thành Adolescaria.
Adolescaria hình khối trịn, bên trong chứa phơi hoạt động. Phơi có
giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thƣờng ở
trong nƣớc hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, dê nuốt phải
Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng đƣợc
giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đƣờng:
Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh
mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng, đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
Một số ấu trùng từ tá tràng ngƣợc dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành
sán lá gan trƣởng thành. Thời gian hồn thành vịng đời là 92 - 117 ngày.
Fasciola trƣởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại
3 - 5 năm, có khi tới 11 năm.
Khoa học thú y nƣớc ta đã nghiên cứu thành cơng vịng đời của sán lá
gan. Theo Phan Địch Lân (1985) [16] trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 300C), có ốc vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ
cuối cùng (trâu, bị, dê, cừu) thì vịng đời của sán lá gan ở nƣớc ta đƣợc xác định
với các mức thời gian sau:
- Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium)
trong khoảng 14 - 16 ngày.
- Ở trong ốc vật chủ trung gian:
Mao ấu (Miracidium) phát triển thành bào ấu (Sporocyst) cần 7 ngày.
Bào ấu (Sporocyst) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
9
Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (Cercaria) non cần 7 - 14 ngày,
thành vĩ ấu trƣởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén
(Adolescaria) sau 2 giờ.
- Ở trâu, bò: khi trâu, bò, bê, nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88
ngày trong ống dẫn mật của trâu bị đã có sán lá gan trƣởng thành đẻ trứng
theo phân ra ngoài.
Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của nƣớc ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và gây
bệnh của sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có mầm
bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại hồn thành vòng đời trong cơ thể
trâu, bò, nghĩa là trong trâu, bò lại tạo ra một đời sán mới. Con vật trong khi đã có
sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình trạng bội
nhiễm sán lá gan, vì vậy cƣờng độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò.
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola
Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nƣớc trên thế
giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dƣơng Thái (1978) [34] cho biết, trâu trƣởng
thành mắc bệnh sán lá gan do F. gigantica, tỷ lệ nhiễm tới 50 - 70%. Theo
Phan Địch Lân (1985) [16], mổ khám 1043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm
sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều gan phải huỷ bỏ do số lƣợng sán quá
nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục - Hà Nam, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở
trâu là 51,2 - 57,5%.
Đoàn Văn Phúc và cs (1980) [24] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà
Nội, thấy tỷ lệ nhiễm sán Fasciola là 73,43%. Tác giả còn cho biết, bệnh sán
lá gan đã ảnh hƣởng rõ rệt đến sức khoẻ và sản lƣợng sữa của đàn bị.
Đồn Văn Phúc và cs (1995) [25] cho biết, trâu, bò thuộc khu vực Hà
Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41%.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
10
Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phƣơng xung quanh Hà Nội, Bắc
Giang, Thái Ngun, Hồ Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó,
trâu nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lƣơng Tố Thu và Bùi Khánh Linh
(1996) [35]).
Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào
những yếu tố sau:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:
Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện
ẩm ƣớt, mƣa nhiều tạo ra môi trƣờng nƣớc, giúp ốc nƣớc ngọt sống và sinh
sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [33], Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dƣơng Thái
(1978) [34] Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4], Nguyễn Thị Kim Lan và
cs (1999) [10]... đều cho biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan thƣờng tăng
lên vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm mƣa nhiều, tỷ lệ nhiễm
sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền
với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan
tăng cao hơn các mùa khác trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh
thƣờng phát ra.
- Yếu tố vùng và địa hình:
Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt
chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình khơng giống nhau. Địa hình là
yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
đều thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng
đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giảm dần đối
với đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
11
nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [33]; Phạm Văn
Khuê và cs, 1996 [4]; Soulsby, 1982 [52]; Kaufmann, 1996 [45]...) đều giải
thích: vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc - vật chủ
trung gian sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác thì vấn đề này hạn chế hơn
so với đồng bằng.
Phan Địch Lân (2004) [17] đã điều tra 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh miền
Bắc Việt Nam, kết quả thấy: trâu bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan cao
nhất, sau đó đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ
nhiễm sán ở các vùng điều tra nhƣ sau: vùng đồng bằng từ 19,6% đến 61,3%,
vùng trung du từ 16,4% đến 50,2%, vùng ven biển từ 13,7% đến 39,6%, vùng
núi từ 14,7% đến 44,0%).
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng:
Súc vật nhai lại đã đƣợc thuần hoá nhƣ trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán
lá gan Fasciola. Ngoài ra, súc vật hoang dã cũng nhiễm sán lá này (hƣơu, nai,
hoẵng...). Cũng có những trƣờng hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola, ngay cả
ngƣời cũng có thể nhiễm sán.
Ở nƣớc ta, theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [34], Phạm Văn Khuê và
cs (1996) [4], loài súc vật nhiễm sán lá Fasciola nhiều nhất là trâu (79,6%), bị
ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do đặc tính
ƣa nƣớc của chúng (thích ăn gần chỗ có nƣớc, đằm tắm trong nƣớc và uống
nƣớc ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bị và dê ít ƣa nƣớc hơn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ,
các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cƣờng độ
nhiễm càng tăng lên. Một điều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên (thời
gian sống càng dài) thì sự tiếp xúc với mơi trƣờng ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội
gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán Fasciola trƣởng
thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại tƣơng đối dài (3 - 5 năm, thậm chí
tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích cho quy luật nhiễm theo tuổi
vật chủ của sán lá Fasciola spp..
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
12
Phan Địch Lân (2004) [17] cho biết, trâu dƣới 3 năm tuổi chỉ nhiễm sán
lá gan 17,2 - 22,0%; trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2 - 40,2%, trâu 5
- 8 năm tuổi nhiễm 42,4 - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%,
trâu ở độ tuổi phế canh (loại thải) khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm cao tới
84,6% (những trâu này bị bệnh rất nặng, gan phải huỷ bỏ toàn bộ do có quá
nhiều sán ký sinh). Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [11], tỷ lệ và cƣờng độ
nhiễm sán lá gan cũng tăng lên theo tuổi dê.
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật ni (trâu, bị, dê, cừu...) và
những dã thú mang Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của súc vật ra ngoài
tự nhiên. Hàng năm, mỗi sán lá gan ký sinh đẻ khoảng 6000 trứng. Vì vậy,
mỗi súc vật mang sán hàng năm thải khối lƣợng trứng khá lớn ra đồng cỏ và
các bãi chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi cần thiết để
mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào súc vật, đồng thời thuận lợi cho trứng
nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung gian của Fasciola tồn tại
và phát triển.
- Vật chủ trung gian của Fasciola spp.
Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ thuộc
vào các vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [4],
Kaufmann (1996) [45], vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là các loài ốc
nƣớc ngọt họ Lymnaea: L. auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Galba
truncatula, Radix ovata...
Phan Địch Lân (1985) [16], đã tổng hợp và cho biết: loài ốc - vật chủ
trung gian của F. gigantica ở Ấn Độ là L. acuminata, ở châu Phi là L.
natalensis, ở Pakistan là L. permisca, ở Apganixtan là L. luteola, ở Malaixia
là L. auricularia, ở Nhật Bản là L . pervia, ở Indonexia và Philippine là L.
viridis, ở Hungari là G. truncatula...
Theo Jorgen Hansen và cs (1994) [44], nhiệt độ thích hợp nhất cho sự
phát triển của ốc là 15 - 260C, khi ở nhiệt độ này chúng đẻ số lƣợng trứng rất lớn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
13
Trứng nở trong vòng 2 tuần và sau 1 tháng thành ốc trƣởng thành. Một con ốc
trong vòng 10 - 12 tuần có thể sinh sản ra hàng ngàn con ốc. Ở dƣới 100C, ốc
không phát triển và ngừng hoạt động. Tuy nhiên, ốc có thể chui vào bùn và sống
trong điều kiện bất lợi nhiều tháng.
Phan Địch Lân (1985) [16] đã khảo sát đặc điểm sinh học của ốc - vật
chủ trung gian của F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật
chủ trung gian của sán lá Fasciola là hai loài ốc nƣớc ngọt thuộc giống
Lymnae với tên gọi là ốc vành tai (L. swinhoei) và ốc chanh (L. viridis). Lồi
L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ, khơng có nắp miệng, kích thƣớc 20 mm, vòng
xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra nhƣ vành tai. Lồi
L. viridis cũng có vỏ mỏng, khơng có nắp miệng, dài 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 5 vịng xoắn, vịng xoắn cuối cùng lớn. Năm 2009,Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã tìm thấy 3 lồi ốc sau:
Ốc L. viridis thƣờng sống ở những nơi nƣớc xâm xấp, đẻ trứng thành ở
7 - 10 trứng, sau 7 ngày nở thành ốc con. ốc L. swinhoei thƣờng sống trôi nổi
ở cống rãnh, ao, hồ, đẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 - 150 trứng. Trong điều
kiện nhiệt độ ở nƣớc ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con đƣợc nở ra.
Phan Địch Lân (2004) [17] cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều hơn ở
vùng đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du
và ven biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai lồi ốc này đều xuất
hiện trong cả 12 tháng của năm, nhƣng mật độ (tính trên 1 m2) khác nhau theo
vùng: vùng đồng bằng, mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố đều trong
năm, cịn ốc L. viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở các vùng núi, trung
du, ven biển. Từ đó, tác giả nhận xét rằng, L. swinhoei chịu nƣớc hơn, còn L.
viridis chịu cạn hơn.
Sự tồn tại và phát triển quanh năm ở tất cả các vùng của ốc - vật chủ
trung gian là điều kiện quan trọng nhất làm cho tỷ lệ nhiễm sán lá gan của súc
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
14
vật nhai lại ở nƣớc ta cao và phổ biến ở tất cả các vùng. Phan Địch Lân
(2004) [17] đã tổng hợp và cho biết, nƣớc ta đƣợc xếp vào một trong 5 nƣớc ở
châu Á trồng lúa nƣớc có đàn trâu, bò nhiễm bệnh sán lá gan với tỷ lệ cao
nhất. Kết quả điều tra ở một số vùng cho thấy:
Ở 11 tỉnh miền núi, tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu bò là 39%.
Ở 4 tỉnh trung du, tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu bò là 42,2%.
Ở 5 tỉnh thuộc vùng đồng bằng, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 57,5%.
Ở 6 tỉnh thuộc vùng ven biển, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 36,7%.
Theo Nguyễn Trọng Kim (1997) [6], giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá
gan của ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò có mối
tƣơng quan thuận, nghĩa là, nếu tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc nƣớc
ngọt cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò ở khu vực đó cũng cao.
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan:
Trứng sán lá gan đƣợc thải theo phân súc vật nhai lại ra môi trƣờng
ngoại cảnh. Trứng sán rất nhậy cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực
tiếp của ánh sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị
chết sau 8 - 9 ngày.
Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến đổi hình dạng,
Miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1 - 1,5 ngày. Ở môi trƣờng ẩm ƣớt,
trứng có khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng tồn tại đến 8 tháng).
Dƣới ánh nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở
nhiệt độ thấp (-50C → - 150C). Nhiệt độ 10 - 200 C, trứng ngừng phát triển.
Nhiệt độ 40 - 500C, phôi chết sau vài phút (Phạm Văn Khuê và cs, 1996) [4].
Khi phát triển đến giai đoạn nang ấu (Adolescaria), sức đề kháng của
chúng tăng lên rõ rệt. Adolescaria có khả năng tồn tại ở nhiệt độ -40C → -60C. Ở
điều kiện nhiệt độ bình thƣờng, những Adolescaria có trong cỏ khơ bị ẩm và
trong mơi trƣờng nƣớc có thể tồn tại đến trên 5 tháng (Kaufmann, 1996) [45].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
15
1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh ở trâu, bò
1.1.5.1. Bệnh lý của bệnh sán lá gan trâu, bò:
Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các
tác động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dƣỡng và tác động
mang trùng. Khi súc vật mới nhiễm bệnh, sán non di hành trong cơ thể làm
tổn thƣơng ở ruột, thành mạch máu, nhu mơ gan. Một số ấu trùng có thể theo
máu di chuyển “lạc chỗ” đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến tuỵ... gây tổn thƣơng
và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức
gan bị phá hoại, tạo ra những đƣờng di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị
phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lƣợng ấu trùng nhiễm vào
cơ thể. Súc vật bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu.
Tác động cơ giới của sán còn tiếp tục khi sán đã vào ống dẫn mật, tiếp
tục tăng lên về kích thƣớc và phát triển thành sán trƣởng thành. Sán trƣởng
thành thƣờng xuyên kích thích niêm mạc ống mật bằng các gai cutin trên cơ
thể, gây viêm ống mật. Số lƣợng sán nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại
không xuống ruột đƣợc sẽ tràn vào máu, gây hiện tƣợng hồng đản.
Trong q trình ký sinh, sán thƣờng xun tiết độc tố. Độc tố tác động
vào thành ống mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá
trình viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tƣợng
trúng độc toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm
Albumin giảm, Globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng nhiệt độ cơ thể,
tăng bạch cầu (đặc biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán cịn tác động vào
thần kinh, làm cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo...).
Độc tố của sán lá gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thấm của
thành mạch, gây hiện tƣợng thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác
động của độc tố nên giữa những tiểu thuỳ gan có hiện tƣợng thấm nhiễm
huyết thanh và tế bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc theo các vách
ngăn của tiểu thùy gan và quanh ống mật, vì vậy những ống mật này cũng dày
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>