Khoá luận tốt nghiệp.
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo h ớng dẫn
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa
Giáo dục thể chất trờng Đại học Vinh cùng các thầy cô giáo, các em
học sinh trờng THPT Nguyễn Trung Thiên-Thạch Hà- Hà Tĩnh đÃ
tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài thuận lợi.
Và tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với sự động viên
khích lệ, sự giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, xử lý số liệu của tất
cả các bạn bè đồng nghiệp.
Với đề tài này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, vì
vậy tôi rất mong đợc sự giúp đỡ đóng góp, cho ý kiến từ phía các
thầy cô giáo và các bạn đồng ghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2004
Tác giả: N g u y ễ n D u y T ó
Líp 41A2 - ThỊ dơc
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
1
Khoá luận tốt nghiệp.
Mục lục
Đặt vấn đề
I.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
I.1.
Mục đích nghiên cứu
I.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
II.
Phơng pháp - tổ chức nghiên cứu
II.1. Phơng pháp nghiên cứu
II.1.1. Phơng pháp phân tích đọc tài liệu
II.1.2. Phơng pháp quan sát s phạm
II.1.3 Phơng pháp điều tra s phạm
II.1.4 Phơng pháp toán thống kê
II.2. Tổ chức nghiên cứu
II.2.1. Thời gian tiến hành nghiên cứu
II.2.2. Đối tợng nghiên cứu
II.2. 3. Địa điểm nghiên cứu
III
Kết quả và phân tích kết quả
III.1. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ 1
III.2.
Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ 2
IV.
Kết luận - Kiến nghị
IV.1. Kết luận
IV.2. Kiến nghị
Phụ lục - Tài liệu tham khảo
Phụ ch¬ng
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
Trang
3
5
5
5
6
6
6
6
7
7
8
8
8
8
13
13
22
45
45
45
47
48
2
Khoá luận tốt nghiệp.
đặt vấn đề:
Giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản trong hệ thống
Giáo dục thể chất nhân dân. Việc duy trì và phát triển nòi giống Việt Nam chủ
yếu là từ thế hệ trẻ tơng lai này, chính vì thế Bác Hồ luôn luôn quan tâm và săn
sóc đến sự phát triển các mặt nói chung và thể chất nói riêng của thế hệ trẻ. Mục
đích của giáo dục thể chất nớc ta là: "bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành những ngời
phát triển toàn diện, có sức khoẻ dồi dào, thể chất cờng tráng, có dũng khí kiên cờng để sẵn sàng phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" . Thế hệ trẻ
đợc giáo dục đào tạo là phải khoẻ cả về thể chất lẫn tinh thần, có khả năng lao
động trí óc một cách sáng tạo mu trí, dũng cảm trong chiến đấu và bảo vệ tổ
quốc, bảo vệ sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân ta. Bác Hồ đà nói:
"Giữ gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần phải có
sức khoẻ mới thành công".
Hôm nay đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ phát triển nền kinh tế xà hội thì
nhân tố sức khoẻ của nhân dân nói chung và của học sinh nói riêng càng đợc
Đảng và Nhà nớc quan tâm và coi trọng. Học sinh nguồn hạnh phúc của gia
đình nhà trờng và xà hội.
Chính vì vậy việc giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng để tăng thêm sức khoẻ cho họ chuẩn bị bớc vào cuộc sống
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp giữ gìn và tăng cờng sức khoẻ cho
nhân dân và cải tạo nòi giống Việt Nam đợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt
nhiều vào thế hệ trẻ.
Để đáp ứng nhu cầu trớc mắt và lâu dài của cách mạng nớc ta để
phục vụ tốt cho công cuộc xây dựng CNXH, vấn đề bảo vệ và tăng cờng sức
khoẻ cho học sinh là một nhiệm vụ cấp thiết. Tiến hành giáo dục thể chất sao
cho phù hợp với từng đối tợng trong xà hội nói chung và lứa tuổi "16-17-18" nói
riêng là cả một vấn đề có tính khoa học và mang ý nghĩa sâu sắc.
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
3
Kho¸ ln tèt nghiƯp.
Gi¸o dơc thĨ chÊt cho thÕ hƯ trẻ là một mối quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta. Trong các văn kiện Đại hội VIII Nghị quyết TW 2 của Đảng khẳng định:
"Muốn xây dựng nớc nhà giàu mạnh, văn minh phải có con ngời và không thể coi
nhẹ vai trò giáo dục thể chất trong trờng học".
Nghị quyết của Đảng toàn quốc lần thứ VII có viết: "Cần coi trọng nâng
cao chất lợng giáo dục thể chất trong trờng học". Hiến pháp nớc Cộng hoà xà hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi: "Nhà nớc thống nhất quản lý sự nghiệp
TDTT quy định các chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trờng học". Mục tiêu
công tác giáo dục thể chất trong nhà trờng đến năm 2025 là "xây dựng và bớc
đầu hoàn thiƯn gi¸o dơc thĨ chÊt trong trêng häc tõ cÊp mầm non đến cấp Đại
học thực hiện việc giảng dạy thể dục một cách nghiêm túc và thực hiện chế độ
giáo dục thể chất bắt buộc trong nhà trờng".
Trong công cuộc xây dựng XHCN, cán bộ và nhân dân huyện Thạch Hà
luôn luôn cố gắng thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc cùng
với cả nớc hoà mình trong công cuộc đổi mới, góp phần đẩy nhanh, mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vấn đề giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ nói
chung và lứa tuổi học sinh nói riêng đợc các cấp các ngành huyện Thạch Hà quan
tâm là một trong những nội dung quan trọng đợc đặt ra ngang tầm giáo dục dân
trí. Bởi đó không phải là sự chuẩn bị cho các em phát triển toàn diện cả về đức trí - thể - mỹ mà còn có đủ điều kiện để các em b ớc vào cuộc sống lao động
và xây dựng CNXH là lực lợng chính cho ngày mai. Xuất phát từ những vấn đề
trên với mong muốn nắm đợc thực trạng thể chất của học sinh trờng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Bớc đầu dùng một số chỉ số cơ bản nghiên cứu sự phát triĨn thĨ chÊt
cho häc sinh løa ti "16 - 17 - 18" Trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hµ TÜnh"
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
4
Khoá luận tốt nghiệp.
I. mục đích - nhiệm vụ nghiên cứu.
I.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đánh giá bớc đầu về thực trạng thể chất của trờng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh để làm số liệu thông tin, tham
khảo, góp phần ít nhiều cho công tác giáo dục thể chất ở tr ờng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh làm cho thể chất học sinh ngày
càng đợc nâng cao và phát triển.
I.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để giải quyết mục đích của đề tài này chúng tôi thực hiện các nhiệm
vụ sau:
I.2.1. Điều tra thực trạng phát triển thể chất của học sinh trờng
THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
I.2.2. Bớc đầu đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh tr ờng
THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hµ TÜnh.
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
5
Khoá luận tốt nghiệp.
II. phơng pháp - tổ chức nghiên cứu
II.1.Phơng pháp nghiên cứu.
II.1.1. Phơng pháp đọc và phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phơng pháp phân tích là: Là phơng pháp tách phần tài liệu thành
các đơn vị nhỏ kiến thức tạm thời. Cho phép chúng ta tìm hiểu những dấu
hiệu bản chất, quy luật, thuộc tính.
- Phơng pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phơng pháp phân tích ta
tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống về quy luật, khái niệm.
- Phơng pháp đọc và phân tích tổng hợp tài liệu có liên quan tới đề
tài là phơng pháp nghiên cứu chủ yếu, nó đợc sử dụng rộng rÃi trong các
công trình nghiên cứu lý luận s phạm, nhằm thu thập những nguồn thông
tin khoa học hiện có đà đợc công bố trong và ngoài nớc. Tìm hiểu phân
tích các văn bản pháp quy, sách báo, tạp chí, khoa học, chơng trình giảng
dạy ở trờng THPT, lý luận phơng pháp giáo dục thể chất, các tài liệu giáo
trình có liên quan đến sự phát triển thể chất, ph ơng pháp giảng dạy trong
các trờng THPT, một số luận văn khoa học của các sinh viên trong các
khoá luận tốt nghiệp .
II.1.2. Phơng pháp quan sát s phạm.
Phơng pháp quan sát s phạm: Là phơng pháp thu thập thông tin về
đối tợng nghiên cứu bằng cách trực tiếp, trực giác lên đối tợng về nhân tố
có liên quan đến đối tợng. Phơng pháp quan sát s phạm cũng thuộc phạm
trù của phơng pháp nghiên cứu khoa học đợc sử dụng rộng rÃi trong
nghiên cứu các vấn đề s phạm. Điều nổi bật là ngời nghiên cứu trực tiếp
tiếp cận đối tợng nghiên cứu và thực tế khách quan. Để thực hiện phơng
pháp quan sát s phạm chúng tôi sử dụng các hình thức:
- Quan sát các giờ giảng dạy thể dục và có nhận định đánh giá một
cách khách quan.
- Quan sát đo đạc (Quan sát đo đạc khi tiến hành kiểm tra)
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
6
Khoá luận tốt nghiệp.
II.1.3. Phơng pháp điều tra s phạm.
Là phơng pháp nhà nghiên cứu khảo sát một số lợng lớn các đối tợng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực vào một hay nhiều thời điểm.
Điều tra giáo dục nhằm thu thập thông tin, các số liệu hiện t ợng để từ đó
phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến nguyên nhân
chuẩn bị cho các bớc nghiên cứu tiếp theo. Có các loại điều tra sau:
- Điều tra cơ bản trong s phạm (Nh điểu tra về thể chất của học
sinh).
- Trng cầu ý kiến là phơng pháp tìm hiểu nhận thức, tâm trạng
II.1.4. Phơng pháp toán thống kê.
Là phơng pháp dùng lý thuyết toán học, lôgíc, các công trình toán
học để tính toán số liệu từ đối tợng nghiên cứu và xử lý số liệu, xử lý
thông tin có liên quan.
- Công thức tính giá trị trung bình :
n
X
=
ni .xi
i=
1
n
Trong đó:
X
là số trung bình cộng .
xi là giá trị quan sát
n là số cá thể
- Công thức tính phơng sai:
n
ni ( xi − X ) 2
δ x2 = i =1
- TÝnh ®é lƯch chn δ x
= δx
(n > 30)
n
2
- So s¸nh giá trị trung bình của hai mẫu:
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
7
Khoá luận tốt nghiệp.
T=
XA XB
2
2
A B
+
nA
nB
II.2. Tổ chức nghiên cứu.
II.2.1. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu đợc tiến hành từ tháng 12- 2003 đến tháng 5 2004 gồm có các giai đoạn sau:
- Từ ngày 15-12 đến ngày 10-01-2004 hoàn thành và thông qua đề
cơng.
- Từ ngày 01-02 đến ngày 20-04-2004 giải quyết nhiệm vụ I.
- Từ ngày 20-04 đến ngày 10-05 giải quyết nhiệm vụ II.
- Từ ngày 10-05 đến ngày 30-05 hoàn thành và chuẩn bị báo cáo luận văn
II.2. 2. Đối tợng nghiên cứu.
- Tổng sè gåm 300 em häc sinh (gåm 150 nam, 150 nữ) trờng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
II.2.3. Địa điểm nghiên cứu.
Trờng PTTH Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
II.2.4. Các nội dung kiểm tra s phạm.
II.2.4.1. Cân nặng.
- Cân nặng là trọng lợng của cơ thể. Dụng cụ đo là cân bàn điện tử,
chính xác đến 0,05kg . Đối tợng điều tra mặc quần áo mỏng, chân đất ngồi
trên ghế, đặt hai bàn chân lên bàn cân, rồi mới đứng thẳng lên. Đơn vị để
tính cân nặng là kg.
II.2.4.2. Chiều cao đứng.
- Chiều cao đứng là chiều cao cơ thể đo đợc từ mặt phẳng đối tợng
điều tra đứng đến đỉnh đầu. Đối tợng điều tra đứng ở vị trí đứng nghiêm
(chân đất).
Nguyễn Duy Tó - 41A 2 - GDTC
8
Khoá luận tốt nghiệp.
Làm sao cho 4 điểm phía sau chạm vào thớc đó là: Chẩm, lng,
mông, gót chân.
Đuôi mắt và vành tai nằm trên một đờng ngang.
Điều tra viên đứng phía bên phải đối tợng điều tra đặt ê ke chạm
đỉnh đầu, sau khi đối tợng điều tra bớc ra ngoài thớc, đọc kết quả, ghi giá
trị đo đợc đơn vị là (cm)
Dụng cụ là thớc dây của Bộ y tÕ chia ®é ®Õn 0,1.
II.2.4.3. ChØ sè BMI .
- Để giữ cho cận nặng tơng xứng với chiều cao, tổ chức y tế thế giới
(WHO) đà đa ra công thøc tÝnh chØ sè khèi c¬ thĨ (Body mass Index - viết
tắt là BMI) .
Nếu gọi W là cân nặng, tính bằng (kg)
H là chiều cao tính bằng (m) thì trung bình cân nặng sẽ tính theo
công thức:
BMI =
W
H2
=
Cân nặng
(Chiều cao) 2
B×nh thêng BMI tõ 19-24,9 ë nam giíi. 18,5-23,8 ở nữ giới thông th ờng đối với các bạn trẻ, chỉ số BMI lý tởng nhất là từ 20-22.
II.2.4.4. Dẻo gập thân (cm)
Kiểm tra Dẻo gập thân để đánh giá độ mềm dẻo.
- Thiết bị gồm có bục kiểm tra hình hộp, có thớc ghi sẵn ở mặt trớc
thớc dài 50 (cm) có chia thang độ (cm) ở hai phía. Mặt tr ớc thớc (mặt bục)
từ điểm 0 chia về hai đầu thớc, mỗi đầu là 25 (cm). Từ điểm 0 trở xuống
giới bục là dơng (+), từ điểm 0 lên trên là âm (-).
- Đối tợng điều tra đứng lên bục (chân đất), t thế đứng nghiêm, đầu
ngón chân sát mép bục, hai chân thẳng, mép trong hai bàn chân song song,
đầu gối không đợc co, từ từ cúi xuống, hai tay duỗi thẳng, ngón tay duỗi
thẳng, lòng bàn tay úp dùng đầu ngón tay cố gắng đẩy "con tr ỵt" xng
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
9
Khoá luận tốt nghiệp.
phía giới. Khi đà cúi hết mức "con trợt" dừng ở đâu thì đó là kết quả của
độ mềm dẻo thân mình.
- Kết quả đợc xác định nh sau:
"Con trợt" không qua đợc mặt phẳng của bục đối tợng điều tra đang
đứng, đó là kết quả âm (-), thÝ dô:
- 3 (cm), -5 (cm). Nh vËy tay cách mặt phẳng bàn chân là 3 (cm),
5(cm). "con trợt" qua mặt phẳng của bục, có kết quả dơng (+) thí dụ (+) 3
(cm), 5(cm)
Kết quả dơng (+) độ mềm tốt, kết quả âm (-) độ mềm dẻo kém. Đo
hai lÇn lÊy mét lÇn tèt nhÊt.
II.2.4.5. N»m ngưa gËp bơng (số lần/30giây).
Test này để đánh giá sức mạnh cơ bụng. Tính số lần trong 30 (giây) .
- Đối tợng điều tra ngồi trên sàn (ghế băng, trên cỏ) bằng phẳng
sạch sẽ. Chân co 1 góc 90 0 ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay
đan chéo nhau, lòng bàn tay áp sát vào đầu, khuỷu tay chạm đùi.
Ngời thứ hai hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn chân, đối diện với
đối tợng điều tra, hai tay giữ phần dới cẳng chân, nhằm không cho đối tợng điều tra tách chân ra khỏi sàn.
Khi có hiệu lệnh "bắt đầu", đối tợng điều tra ngả ngời nằm ngửa ra,
hai vai chạm sàn, sau đó gập bụng thành ngồi. Hai khuỷu tay chạm đùi,
thực hiện động tác gập thân thành ngồi 90 0. Mỗi lần ngả ngời, co bụng
tính 1 lần. Điều tra viên ra lệnh "bắt đầu" bấm đồng hồ, đến giây thứ 30,
hô "kết thúc" điều tra viên thứ hai tính số lần gập bụng.
Yêu cầu đối tợng làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện số lần cao
nhất trong 30 (giây).
II.2.4.6. Chạy 30 (m) xuất phát cao (giây).
Đờng chạy thẳng có chiều dài ít nhất là 40(m) , bằng phẳng, chiều
rộng ít nhất là 2 (m), cho 2 ngời chạy cùng một đợt, nếu rộng hơn có thể
cho chạy 4 ngời.
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
10
Khoá luận tốt nghiệp.
Kẻ vạch xuất phát, vạch đích, ở hai đầu đờng chạy đặt cọc tiêu.
Sau đích ít nhất có khoảng trống 10 (m) để giảm tốc độ sau khi về đích.
- Đối tợng điều tra chạy bằng chân không hoặc bằng giày, không
chạy bằng dép, guốc, khi có hiệu lệnh "vào chỗ" tiến vào vạch xuất phát
đứng chân trớc chân sau cách nhau từ 30-40 (cm), trọng tâm hơi đổ về
trớc, hai tay thả lỏng tự nhiên. Bàn chân trớc đặt ngay sau vạch xuất
phát, t thế thoải mái. Khi nghe hiệu lệnh "sẵn sàng", hạ thấp trọng tâm
dồn vào chân trớc, tay hơi co ở khuỷu tay, đa ra ngợc chiều chân, thân
ngời đổ về trớc, đầu hơi cúi toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh
xuất phát. Khi có hiệu lệnh ngay lập tức chạy nhanh về tr ớc thẳng tiến
tới đích và băng qua đích.
- Đối với ngời bấm đồng hồ, đứng ngang vạch đích , tay cầm đồng
hồ, đặt ngón tay trỏ vào nút bấm, nhìn về vạch xuất phát, khi thấy cờ bắt
đầu hạ lập tức bấm đồng hồ. Khi ngực hoặc vai của ng ời chạm vào mặt
phẳng của đích thì bấm dừng đồng hồ.
Thành tích đợc xác định là (giây)và số lẻ từng 1/100 (giây)
II.2.4.7. Chạy thoi 4 x 10m (giây)
Dùng test này để đánh giá năng lực khéo léo và sức mạnh.
Đờng chạy có kích thớc là 10 x 1,2m , bốn góc có vật chuẩn để
quay đầu. Đờng chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô.
Để an toàn, hai đầu đờng chạy có khoảng trống ít nhất là 2(m). Dụng cụ
đồng hồ bấm giây, thớc đo dài, 4 vật chuẩn 4 góc.
Đối tợng điều tra theo khẩu lệnh thực hiện "vào chỗ" - "sẵn sàng"
- "chạy", giống nh thao tác đà trình bày trong xuất phát cao. Khi chạy
đến vạch 10 (m), chỉ cần 1 chân chạm vạch lập tức nhanh chóng quay
ngoắt toàn thân vòng lại, về vạch xuất phát đến chân chạm vạch thì quay
lại. Thực hiện lặp lại cho hết quảng đờng, tổng số hai vòng, 3 lần quay.
II.2.4.8. Bật xa tại chỗ (cm).
Kiểm tra Bật xa tại chỗ để đánh giá sức mạnh.
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
11
Khoá luận tốt nghiệp.
- Đối tợng điều tra bật xa tại chỗ trên thảm cao su (trên hố cát). Trên
thảm đặt thớc đo để tính độ dài bật xa. Thớc đo là một thanh hợp kim dài 3m
rộng 3cm. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thớc chạm vạch xuất phát.
- Đối tợng điều tra đứng dang hai chân rộng bằng vai, ngón chân đặt
sát vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu,
gập thân hơi lao về trớc, đầu hơi cúi, hai tay hạ xuống dới, ra sau (giống t thế
xuất phát trong bơi), phối hợp chuỗi thẳng thân, chân bật mạnh về trớc. Khi
bật nhảy và khi tiếp đất hai chân tiến hành đồng thời cùng lúc. Kết quả đo đợc tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vạch gần nhất của gót chân (vạch
dấu chân trên thảm), chiều dài lần nhảy đợc tính bằng (cm). Thực hiện hai
lần bật nhảy và tính bằng (cm) khi đo lần xa nhất
II.2.4.9. Chạy tuỳ sức 5 phút (tính quảng đờng (m) .
Để đánh giá sức bền chung (sức bền a khí)
- Đờng chạy tối thiểu dài 50m, rộng ít nhất là 2m,hai đầu kẻ hai vạch
giới hạn, phía ngoài hai đờng giới hạn có khoảng trống ít nhất là 1m để đờng
chạy quay vòng. Trên đoạn 50 (m) đánh dấu từng đoạn 10(m) để xác định
phần lẻ quảng đờng (5m) sau khi hết thời gian chạy.
- Khi có hiệu lệnh "chạy" đối tợng điều tra chạy trong ô chạy hết đoạn
đờng 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5
phút. Ngời chạy nên chạy từ từ ở đoạn đờng đầu, phân phối đều sức mình và
tăng tốc độ dần. Nếu mệt có thể đi bộ cho ®Õn hÕt giê.
Mèi ®èi tỵng ®iỊu tra mang mét sè đeo ở ngực và tay cầm tích - kê có
số tơng ứng. Khi có lệnh dừng chạy lập tức thả ngay tích - kê của mình ngay
xuống nơi chân chạm đất để đánh dấu số lẻ quảng đờng chạy, sau đó chạy
chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng, để hồi sức. Đơn vị đo quảng đờng (m)
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
12
Khoá luận tốt nghiệp.
III. Kết quả và phân tích kết quả
III.1. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ 1.
III.1. 1.Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục, cơ së vËt chÊt, s©n b·i
dơng cơ phơc vơ cho häc tập môn học thể dục tại trờng THPT Nguyễn
Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
Về đội ngũ giáo viên, thể dục trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hà Tĩnh thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Đội ngũ giáo viên trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch
Hà - Hà Tĩnh
Tổng số
Nam
Nữ
TĐĐH
TĐCĐ
Tỷ lệ gv/lớp
4
4
0
4
0
1gv/ 10lớp
- Tình hình học tập m«n häc thĨ dơc cđa häc sinh trêng PTTH
Ngun Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Bảng thống kê việc thực hiện học tËp m«n ThĨ Dơc cđa häc
sinh trêng THPT Ngun Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh
Khối lớp Số lớp Tổng HS
Tổng giờ/HK
Tổng
giờ/năm
10
15
775
33/học kỳ
66h/năm
11
13
730
33/học kỳ
66h/năm
12
12
660
33/học kỳ
66h/năm
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
Môn học
Chạy - Đẩy tạ Tự chọn
Đẩy tạ - Chạy Tự chọn
Nhảy xa - Nhảy
cao - Tự chọn
13
Khoá luận tốt nghiệp.
Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất của trờng PTTH
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh
Sân
chạy
1
SBĐ
1
Dụng cụ: Bóng đá
Bóng chuyền:
Xà đơn - xà kép:
Thớc mét :
Giá nhảy:
Sân
Hố nhảy
M2
Giếng
Loại
Tủ
BC
1
X-C - ĐT
2-2-1
sân tập
1500m2
nớc
Không
sân
Đất
thuốc
0
4 quả
3 quả
0
8 chiếc
3 cái
Tạ:
Đồng hồ bấm dây:
Bóng bàn:
Hệ thống nớc uống:
Cán bộ y tế tủ thuốc:
17 quả
5 cái
1 bàn
0
0
- Tình hình giảng dạy môn học thể dục của trờng THPT Nguyễn
Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
- Nhìn chung giáo viên thể dục thực hiện đúng phân phối chơng
trình giảng dạy môn thể dục, nhiệt tình trong công tác và hoàn thành
nhiệm vụ. Nhiều đồng chí đà đăng ký giáo viên dạy giỏi các cấp, lên lớp
đúng trang phục quy định, giáo án hồ sơ chuyên môn đầy đủ. Song bên
cạnh ®ã, trong giê häc thĨ dơc vÉn cßn mét sè nhợc điểm cần khắc phục
đó là giờ giảng dạy cha sinh ®éng, cha thu hót häc sinh tÝch cùc tËp luyện
một cách tự giác, giờ học còn đơn điệu cứng nhắc, gò ép. Phần lớn giáo
viên giảng dạy theo phơng pháp truyền thống, giáo viên lên lớp thí phạm
kỹ thuật, phân tích kỹ thuật chỉ ra sai lầm, cách khắc phục, sau đó tổ chức
cho học sinh tập luyện. Các nội dung thể lực ở mỗi buổi tập ch a thực hiện
đồng đều, nhiều khi khối lợng cha đủ hoặc quá nặng. Một số giờ học cha
phát huy tính tích cực tập luyện của học sinh. Nh vậy cha đáp ứng đợc yêu
cầu giáo dục thể chất trong trờng học mà Bộ giáo dục và Đào tạo đà đề ra.
III.1.2. Thực trạng phát triển thể chất của học sinh lứa tuổi "16-17-18"
trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh .
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng một số ph ơng pháp
nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển thể chất của học sinh tr ờng
THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà TÜnh .
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
14
Khoá luận tốt nghiệp.
Trong các phơng pháp đó chúng tôi đà sử dụng chủ yếu là phơng
pháp điều tra s phạm để tìm ra các chỉ số tố chất vận động để đánh giá b ớc
đầu trình độ phát triển thể chất. Tuy nhiên ở phạm vi nhất định mới chỉ tập
trung vào một số nội dung cơ bản về thể hình (chiều cao, cân nặng, chỉ
số khối cơ thể) và về tố chất thể lực (nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo
léo).
Qua điều tra số liệu 300 em học sinh (150 nam, 150 n÷), løa ti "
16-17-18" trêng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh thu đ ợc
qua kết quả bảng sau:
Bảng 4: Chỉ số cân nặng, chiều cao đứng, chỉ số khối cơ thể (chỉ số
BMI) học sinh trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà
Hà Tĩnh
Tuổi
16
17
18
Giới tính
Chỉ số
Test
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI (kg/m 2)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI (kg/m 2)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI (kg/m 2)
Nam
Nữ
X
X
159,64
47,98
18,15
160,50
49,48
18,56
161,06
51,10
18,92
4,096
4,570
2,060
6,140
4,790
1,820
6,540
6,510
2,020
151,80
42,70
17,99
152,74
42,98
19,20
153,30
44,26
18,59
3,210
3,691
1,897
3,900
3,490
1,782
4,280
5,450
1,797
III.1.2.1. Thực trạng ph¸t triĨn chiỊu cao cđa häc sinh løa ti
"16 - 17-18" trờng THPT Nguyễn Trung Thiên-Thạch Hà-Hà Tĩnh:
* ở lứa ti 16: ChiỊu cao trung b×nh cđa häc sinh Nam là:
159,64(cm). Chiều cao trung bình của học sinh Nữ là:151,80(cm).
* ë løa ti 17: ChiỊu cao trung b×nh cđa häc sinh Nam là: 160,50
(cm). Chiều cao trung bình của học sinh Nữ là: 152,74 (cm).
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
15
Kho¸ ln tèt nghiƯp.
* ë løa ti 18: ChiỊu cao trung bình của học sinh Nam là: 161,06
(cm). Chiều cao trung bình của học sinh Nữ là: 153,30 (cm).
III.1.2.2. Thực trạng phát triển trọng lợng cơ thể của học sinh løa
ti "16 - 17 - 18" trêng THPT Ngun Trung Thiên - Thạch Hà - Hà
Tĩnh .
* ở lứa tuổi 16: Trung bình trọng lợng của cơ thể học sinh Nam là:
47,99(kg), trung bình trọng lợng cơ thể Nữ là: 42,70(kg).
* ở lứa tuổi 17: Trung bình trọng lợng của cơ thể học sinh Nam là:
49,48(kg), trung bình trọng lợng cơ thể Nữ là: 42,98(kg).
* ở lứa tuổi 18: Trung bình trọng lợng của cơ thể học sinh Nam là:
51,10(kg), trung bình trọng lợng cơ thể Nữ là: 44,26(kg).
III.1.2.3. Thực trạng phát triển chỉ số khối cơ thể của học sinh tr ờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hµ TÜnh:
* ë løa ti 16: ChØ sè khèi trung bình của học sinh Nam là: 18,15,
chỉ số khối trung bình của học sinh Nữ là: 17,99 (kg/m 2).
* ë løa ti 17: ChØ sè khèi trung b×nh cđa học sinh Nam là: 18,56,
chỉ số khối trung bình của học sinh Nữ là: 19,20(kg/m 2).
* ở lứa tuổi 18: Chỉ số khối trung bình của học sinh Nam là: 19,92,
chỉ số khối trung bình của học sinh Nữ là: 18,59(kg/m 2).
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
16
Khoá luận tốt nghiệp.
Bảng 5: Chỉ số thể lực của học sinh trờng THPT Nguyễn Trung Thiên
- Thạch Hà - Hà Tĩnh .
Tuổi
16
17
18
Giới tính
Chỉ số
Test
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (số
Nam
Nữ
X
X
9,00
6,172
10,000
0,015
lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30(m)XPC (giây)
Chạy thoi 4 x 10m (giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (số
19,00
3,915
10,000
3,531
203,40
4,86
11,12
921,00
10,00
16,100
0,370
0,801
101,627
5,611
156,10
6,07
12,75
737,00
10,00
10,790
0,338
0,815
101,246
6,231
lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30(m)XPC (giây)
Chạy thoi 4 x 10m (giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (số
20,00
3,920
11,00
4,000
209,30
4,75
10,90
948,00
12,00
17,67
0,31
0,676
95,817
5,612
157,04
6,03
12,83
727,00
13,00
12,744
0,382
1,011
101,246
5,672
19,00
4,001
11,00
3,665
209,50
4,80
10,35
978,00
27,000
0,303
0,681
100,485
162,70
6,08
12,95
695,00
15,350
0,326
1,201
87,123
lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30(m)XPC (giây)
Chạy thoi 4 x 10m (giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
III.1.2.4. Thực trạng về độ mềm dẻo qua test Dẻo gập thân của học
sinh lứa tuổi "16-17-18" trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà Hà Tĩnh.
Kết quả thu đợc ở bảng 5 cho chúng ta thấy:
* ở lứa tuổi 16: Thành tích Dẻo gập thân trung bình của học sinh
Nam là: 9,00(cm). Thành tích Dẻo gập thân trung bình của học sinh Nữ là:
10,00(cm)
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
17
Khoá luận tốt nghiệp.
* ở lứa tuổi 17: Thành tích Dẻo gập thân trung bình của học sinh
Nam là: 10,00(cm). Thành tích Dẻo gập thân trung bình của học sinh Nữ
là: 10,00(cm)
* ở lứa tuổi 18:
Thành tích Dẻo gập thân trung bình của học sinh Nam là:
12,00(cm). Thành tích Dẻo gập thân trung bình của học sinh Nữ là:
13,00(cm).
III.1.2.5.Thực trạng về sức mạnh các nhóm cơ bụng qua test nằm
ngửa gập bụng (số lần/30giây) của học sinh lứa tuổi "16-17-18" tr ờng
THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà TÜnh .
* ë løa ti 16: Thµnh tÝch N»m ngưa gËp bơng trung b×nh cđa häc
sinh Nam trêng THPT Ngun Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh là:
19(lần/30giây). Thành tích trung bình Nằm ngửa gập bụng của học sinh
Nữ là: 10 (lần/30giây).
* ở lứa tuổi 17: Thành tích Nằm ngưa gËp bơng trung b×nh cđa häc
sinh Nam trêng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh là:
20(lần/30giây) .Thành tích trung bình Nằm ngửa gập bụng của học sinh
Nữ là: 11 (lần/30giây).
* ở lứa tuổi 18: Thành tích N»m ngưa gËp bơng trung b×nh cđa häc
sinh Nam trêng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh là:
19(lần/30giây) .Thành tích trung bình Nằm ngửa gập bụng của học sinh
Nữ là: 11 (lần/30giây).
III.1.2.6. Thực trạng về sức mạnh tốc độ qua test bật xa tại chỗ
của học sinh lứa tuổi "16-17-18" trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hµ TÜnh.
* ë løa ti 16: Thµnh tÝch BËt xa tại chỗ trung bình của học sinh
Nam là: 203,40(cm) .Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của học sinh Nữ
là:156,10 (cm).
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
18
Khoá luận tốt nghiệp.
* ở lứa tuổi 17: Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của học sinh
Nam là: 209,30(cm).Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của học sinh Nữ
là: 157,04(cm).
* ở lứa tuổi 18: Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của học sinh
Nam là: 209,50(cm) .Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của học sinh Nữ
là: 162,70 (cm).
III.1.2.7. Thực trạng về sức nhanh qua test chạy 30 m xuất phát
cao (XPC) của học sinh lứa tuổi "16-17-18" trờng THPT Nguyễn Trung
Thiên - Thạch Hà - Hµ TÜnh .
* ë løa ti 16: Thµnh tÝch Chạy 30m XPC trung bình của học sinh
Nam là :4,86(giây). Thành tích Chạy 30m XPC trung bình của học sinh
Nữ là: 6,07 (giây)
* ở lứa tuổi 17: Thành tích Chạy 30m XPCtrung bình của học sinh
Nam là :4,75(giây). Thành tích Chạy 30mXPC trung bình của học sinh Nữ
là: 6,03(giây)
* ở lứa tuổi 18: Thành tích Chạy 30m XPC trung bình của học sinh
Nam là: 4,80(giây). Thành tích Chạy 30mXPC trung bình của học sinh Nữ
là: 6,08(giây)
III.1.2.8. Thực trạng về năng lực khéo léo và sức mạnh qua test
chạy thoi 4 x 10mn cđa häc sinh løa ti "16-17-18" tr êng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh .
* ở lứa tuổi 16: Thành tích Chạy thoi 4x10m trung bình của học
sinh Nam là: 11,12(giây). Thành tích Chạy thoi 4x10m trung bình của học
sinh Nữ là: 12,75(giây).
* ở lứa tuổi 17: Thành tích Chạy thoi 4x10m trung bình của học
sinh Nam là: 10,90(giây). Thành tích Chạy thoi 4x10m trung bình của học
sinh Nữ là: 12,83(giây).
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
19
Khoá luận tốt nghiệp.
* ở lứa tuổi 18: Thành tích Chạy thoi 4x10m trung bình của học
sinh Nam là: 10,35(giây). Thành tích Chạy thoi 4x10m trung bình của học
sinh Nữ là: 12,95(giây).
III.1.2.9. Thực trạng về sức bền chung (sức bền a khÝ) qua test
ch¹y t søc 5 phót cđa häc sinh
lứa tuổi "16-17-18" tr ờng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hµ - Hµ TÜnh .
* ë løa ti 16: Thµnh tích Chạy tuỳ sức 5 phút trung bình của học
sinh Nam là: 921,00 (m). Thành tích Chạy tuỳ sức 5 phút trung bình của
học sinh Nữ là: 737,00(m).
* ở lứa tuổi 17: Thành tích Chạy tuỳ sức 5 phút trung bình của học
sinh Nam là: 948,00 (m). Thành tích Chạy tuỳ sức 5 phút trung bình của
học sinh Nữ là: 727,00(m).
* ở lứa tuổi 18: Thành tích Chạy tuỳ sức 5 phút trung bình của học
sinh Nam là: 978,00 (m). Thành tích Chạy tuỳ sức 5 phút trung bình của
học sinh Nữ là: 695,00 (m).
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
20
Khoá luận tốt nghiệp.
Bảng 6: Thực trạng phát triển thể chất ngời Việt Nam lứa tuổi "16-17-18"
(Thời điểm năm 2001).
Tuổi
16
17
18
Giới tính
Chỉ số
Test
Chiều cao đứng (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI (kg/m 2)
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (số
lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy thoi, 4 x 10 m(giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút(m)
Chiều cao đứng (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI (kg/m 2)
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (số
lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy thoi, 4 x 10 m(giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút(m)
Chiều cao đứng (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI (kg/m 2)
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (số
lần/30giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy thoi, 4 x 10 m(giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút(m)
Nam
Nữ
X
X
162,86
49,26
18,53
10,00
5,822
6,693
2,061
8,003
153,07
43,76
18,67
9,00
5,004
4,915
1,887
7,228
20,00
3,736
11,00
4,451
210,00
4,98
10,895
972,00
164,48
51,07
18,86
11,00
20,570
0,531
0,980
112,783
5,593
6,091
1,803
8,956
159,00
6,19
12,40
764,00
153,32
44,48
19,91
9,00
16,378
0,743
0,954
114,874
4,906
4,487
1,792
7,696
21,00
3,857
12,00
4,377
217,00
4,84
10,64
968,00
164,85
53,15
19,47
13,00
21,167
0,544
0,840
106,928
5,288
6,886
2,120
5,779
158,00
6,19
12,57
756,00
153,47
45,76
19,32
12,00
17,360
0,771
0,960
20,00
3,594
12,00
3,955
219,00
4,18
10,61
940,00
21,114
0,507
0,854
111,596
160,00
6,23
12,58
722,00
18,232
0,643
1,171
102,268
116,391
5,195
4,083
1,786
5,809
III.2. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ 2.
III.2.1. Đánh giá sù ph¸t triĨn thĨ chÊt cđa häc sinh løa ti "16-1718" trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hµ TÜnh .
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
21
Khoá luận tốt nghiệp.
Từ những số liệu đà đợc trình bày ở bảng 4 và bảng 5 chúng ta thấy
thực trạng phát triển thể chất của học sinh qua các chỉ số sau:
Để có cơ sở đánh giá sự phát triển thể hình và thể lực của học sinh
lứa tuổi "16-17-18" trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà
Tĩnh chúng tôi tiến hành so sánh với các số liệu điều tra thể chất ng ời Việt
Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001.
III.2.1.1. Đánh giá sự ph¸t triĨn chiỊu cao cđa häc sinh løa ti
"16-17-18" trêng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
Kết quả thu đợc cho thấy Chiều cao của học sinh trờng THPT
Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh tăng dần theo lứa tuổi, so sánh
với số liệu điều tra thĨ chÊt ngêi ViƯt Nam løa ti "16-17-18" (b¶ng 6).
Nh vËy ChiỊu cao cđa häc sinh trêng THPT Ngun Trung Thiên - Thạch
Hà - Hà Tĩnh là:
* ở lứa ti 16:
Häc sinh Nam theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chất ngời Việt Nam đà đợc
khảo sát và công bố năm 2001 là : 162,86(cm) (bảng 6). Chiều cao trung
bình cđa häc sinh Nam løa ti 16 trêng THPT Ngun Trung Thiên Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 159,64(cm ), giảm 3,22(cm). Sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thống kê (p <0,05), T tính> Tbảng (bảng 7).
Học sinh Nữ theo số liệu điều tra thể chất ngời Việt Nam đà đợc
khảo sát và công bố năm 2001 là: 153,07(cm) (bảng 6). Chiều cao trung
bình của học sinh Nữ lứa tuổi 16 trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 151,08 (cm), giảm 1,99(cm), sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thông kê (p<0,05), T tÝnh> Tb¶ng ((b¶ng 8).
* ë løa ti 17:
Häc sinh Nam theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chÊt ngêi ViƯt Nam đà đợc
khảo sát và công bố năm 2001 là : 164,486(cm) (bảng 6). Chiều cao trung
bình của học sinh Nam løa ti 16 trêng THPT Ngun Trung Thiªn -
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
22
Khoá luận tốt nghiệp.
Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 160,50(cm ), giảm 3,98(cm). Sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thống kê (p <0,05), T tính> Tbảng (bảng 7).
Học sinh Nữ theo số liệu điều tra thể chất ngời Việt Nam đà đợc
khảo sát và công bố năm 2001 là: 153,327(cm) (bảng 6). Chiều cao trung
bình của học sinh Nữ lứa tuổi 16 trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 152,74cm giảm 0,,99(cm), sự khác biệt này
không có ý nghĩa về mặt thông kê (p<0,05), T tÝnh< Tb¶ng (b¶ng 8).
* ë løa ti 18 :
Häc sinh Nam theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chÊt ngêi Việt Nam đà đợc
khảo sát và công bố năm 2001 là : 164,85(cm) (bảng 6). Chiều cao trung
bình của học sinh Nam løa ti 16 trêng THPT Ngun Trung Thiªn Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 161,06(cm ), giảm 3,79 (cm). Sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thống kê (p <0,05), T tính> Tbảng (bảng 7).
Học sinh Nữ theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chÊt ngêi ViƯt Nam đà đợc
khảo sát và công bố năm 2001 là: 153,47(cm) (bảng 6). Chiều cao trung
bình của học sinh Nữ lứa tuổi 18 trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 153,30 ( cm) giảm 0,17(cm). Sự khác biệt này
không có ý nghĩa về mặt thông kê (p<0,05), T tính< Tbảng (bảng 8).
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thÊy r»ng ChiỊu cao cđa häc sinh
sinh løa ti "16-17-18" trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà Hà Tĩnh cã gi¶m so víi ChiỊu cao cđa häc sinh cïng løa ti theo sè liƯu
®iỊu tra thĨ chÊt ngêi ViƯt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001 và
đợc thể hiện ở từng lứa tuổi:
* ở lứa tuổi 16: Nam giảm 3,22(cm ), Nữ giảm 1,99 (cm).
* ở lứa tuổi 17: Nam giảm 3,98(cm ), Nữ giảm 0,55(cm).
* ở lứa tuổi 18: Nam giảm 3,79 (cm ), Nữ giảm 0,17 (cm)
Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng chiỊu cao cđa Nam, N÷ løa ti
16, Nam, N÷ løa tuổi 17, Nam, Nữ lứa tuổi 18 đà đợc tăng lên nhng còn
thấp hơn so với Chiều cao của học sinh cïng løa ti theo sè liƯu ®iỊu tra
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
23
Khoá luận tốt nghiệp.
thể chất ngời Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001. Đối với
Nam lứa ti "16-17-18" ChiỊu cao cã sù kh¸c biƯt râ rƯt so víi ChiỊu cao
cđa häc sinh cïng løa ti theo số liệu điều tra thể chất ngời Việt Nam, đÃ
đợc khảo sát và công bố năm 2001. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê.
(P < 0,05) , T tính> Tbảng (bảng 7).
Đối với học sinh Nữ lứa tuổi "16-17-18" Chiều cao giảm hơn so với
Chiều cao của häc sinh cïng løa ti theo sè liƯu ®iỊu tra thể chất ng ời
Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001. Tuy nhiên chỉ ở lứa tuổi
16 là có sự khác biệt rõ rệt, sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê
(P<0,05), Ttính > Tbảng (bảng 8). Còn ở học sinh lứa tuổi "16" sự khác biệt
không rõ rệt và không có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05) , T tính< Tbảng
(bảng 8).
III.2.1.2. Đánh giá sự phát triển trọng lợng của cơ thể häc sinh løa
ti "16-17-18" trêng THPT Ngun Trung Thiªn - Thạch Hà - Hà Tĩnh
.
So sánh chỉ số Cân nặng cđa häc sinh løa ti "16-17-18" tr êng
THPT Ngun Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh với số liệu điều tra thể
chất ngời Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001, chúng tôi thấy
có sự khác biƯt nh sau:
* ë løa ti 16:
Häc sinh Nam C©n nặng trung bình theo số liệu điều tra thể chất ng ời Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001 là: 49,26 (kg) (Bảng 6).
Cân nặng trung bình của học sinh Nam trờng THPT Nguyễn Trung Thiên
- Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 47,99(kg), giảm 1,27(kg). Sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05), T tính>Tbảng (bảng7).
Học sinh Nữ Cân nặng trung bình theo số liệu điều tra thể chất ngời
Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001 là: 43,76 (kg) (Bảng 6).
Cân nặng trung bình của học sinh Nam trêng THPT Ngun Trung Thiªn
Ngun Duy Tó - 41A 2 - GDTC
24
Khoá luận tốt nghiệp.
- Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 42,70 (kg), giảm 1,06(kg). Sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05), T tính>Tbảng (bảng8).
* ở lứa tuổi 17:
Học sinh Nam Cân nặng trung bình theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chÊt ngêi
ViƯt Nam ®· đợc khảo sát và công bố năm 2001 là: 51,07 (kg) (Bảng 6). Cân
nặng trung bình của học sinh Nam trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch
Hà - Hà Tĩnh là: 49,48 (kg), giảm 1,59 (kg). Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05), Ttính>Tbảng (bảng 7).
Học sinh Nữ Cân nặng trung bình theo số liệu điều tra thể chất ngời Việt
Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001 là: 44,48 (kg) (Bảng 6). Cân nặng
trung bình của học sinh Nam của trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà
- Hà Tĩnh là: 42,98 (kg), giảm 1,5(kg). Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05), Ttính>Tbảng (bảng 8).
* ở lứa tuổi 18:
Học sinh Nam Cân nặng trung bình theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chÊt ngêi
ViƯt Nam ®· đợc khảo sát và công bố năm 2001 là: 53,15 (kg) (Bảng 6). Cân
nặng trung bình của học sinh Nam trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch
Hà - Hà Tĩnh là: 51,10 (kg), giảm 2,05 (kg), sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05), Ttính>Tbảng (bảng 7).
Học sinh Nữ Cân nặng trung bình theo số liệu điều tra thể chất ngời
Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm 2001 là: 45,76 (kg) (Bảng 6).
Cân nặng trung bình của học sinh Nam trờng THPT Nguyễn Trung Thiên Thạch Hà - Hà Tĩnh là: 44,26 (kg), giảm 1,5(kg). Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05), Ttính>Tbảng (bảng 8).
Qua kết quả thu đợc và so sánh ở trên cho thấy Cân nặng của học sinh trờng
THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh so với Cân nặng của häc sinh cïng
løa ti theo sè liƯu ®iỊu tra thĨ chất ngời Việt Nam đà đợc khảo sát và công bố năm
2001. Cân nặng của học sinh trờng THPT Nguyễn Trung Thiên - Thạch Hà - Hà Tĩnh
có giảm hơn và đợc thể hiện ở các lứa tuổi:
Nguyễn Duy Tú - 41A 2 - GDTC
25