Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ HƢƠNG TRANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG BỆNH CẦU TRÙNG BÊ, NGHÉ TẠI TỈNH
THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Minh
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là của chúng
tôi (học viên và ngƣời hƣớng dẫn khoa học). Các số liệu, kết quả trong luận
văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố, sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hƣơng Trang
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của:
Cô giáo hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Minh
Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại
học, Khoa Chăn nuôi – Thú y, Các thầy, cô giáo đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chƣơng trình học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trạm Thú y, nhân dân địa phƣơng của các
huyện Phú Lƣơng, Phú Bình, Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên) đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đƣợc sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè, tôi đã vƣợt qua mọi
khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới những tập thể
và cá nhân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hƣơng Trang
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN viii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cầu trùng ký sinh ở bê, nghé 4
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng bê, nghé 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thƣớc các loài cầu trùng 5
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng 8
1.1.4. Chu kỳ sinh học của cầu trùng bê, nghé 9
1.1.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng 12
1.1.6.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố vật lý, hoá học đến sự phát triển của
Oocyst ở ngoại cảnh 20
1.2. Bệnh cầu trùng bê, nghé 22
1.2.1. Những thiệt hại về kinh tế do bệnh cầu trùng gây ra 22
1.2.4. Bệnh tích của bê, nghé bị bệnh cầu trùng 27
1.2.5. Miễn dịch trong bệnh cầu trùng 28
1.2.6.1. Nghiên cứu về miễn dịch cầu trùng ở vật nuôi 29
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng bê, nghé trong nƣớc 42
Chƣơng 2: NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu 45
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 46
2.3. Nội dung nghiên cứu 46
2.3.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé 46
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê, nghé ở 3
huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên 46
2.3.3. Nghiên cứu sức đề kháng của Oocyst cầu trùng bê, nghé 46
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu trùng bê, nghé
47
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị cầu trùng cho bê, nghé 47
2.4. Bố trí thí nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu 47
2.4.1. Bố trí điều tra và phƣơng pháp xác định tình hình nhiễm cầu trùng ở
bê, nghé 47
2.4.1.1. Bố trí thu thập mẫu phân 47
2.4.1.2. Phƣơng pháp định loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé ở tỉnh Thái
Nguyên 49
2.4.1.3. Những yếu tố cần xác định có liên quan đến tình hình nhiễm cầu
trùng bê nghé 49
2.4.1.4. Phƣơng pháp theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo mùa
vụ 51
2.4.1.5. Bố trí xác định vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy ở
bê, nghé tỉnh Thái Nguyên 51
2.4.1.6. Phƣơng pháp xác định bê nghé nhiễm cầu trùng và cƣờng độ nhiễm
52
2.4.2. Bố trí theo dõi sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng bê, nghé ở chuồng nuôi,
khu vực xung quanh chuồng nuôi bê, nghé 53
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
2.4.3. Nghiên cứu sức đề kháng của Oocyst cầu trùng bê, nghé 54
2.4.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của các mức nhiệt độ đến khả
năng sống của Oocyst cầu trùng 54
2.4.3.2. Ảnh hƣởng của chất sát trùng đến khả năng sống của Oocyst cầu
trùng 55
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu
trùng bê, nghé 56
2.4.4.1. Phƣơng pháp theo dõi biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bê, nghé bị
bệnh cầu trùng 56
2.4.4.2. Phƣơng pháp xét nghiệm máu của nghé bị bệnh cầu trùng và nghé
khỏe 56
2.4.5. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị cầu trùng cho bê, nghé 57
2.4.5.1. Bố trí thí nghiệm xác định công thức ủ phân có khả năng sinh nhiệt
tốt để diệt Oocyst cầu trùng 57
2.4.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn thuốc điều trị cầu trùng cho bê
nghé 58
2.4.5.3. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh cầu trùng có hiệu lực cao cho nghé
59
2.4.5.4. Phƣơng pháp xác định khối lƣợng nghé để tính liều lƣợng thuốc . 59
2.4.5.5. Phƣơng pháp đánh giá hiệu lực của thuốc trị cầu trùng bê, nghé 59
2.4.5.6. Phƣơng pháp xác định độ an toàn của thuốc 60
2.4.5.7. Đề xuất quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh cầu trùng bê, nghé 60
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 60
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
3.1. Các loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé tại tỉnh Thái Nguyên 61
3.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng tại một số địa phƣơng 63
3.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo tuổi bê, nghé 66
3.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng bê, nghé theo mùa vụ 68
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.5. Vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy bê, nghé tỉnh Thái
Nguyên 70
3.6. Nghiên cứu sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở ngoại cảnh 73
3.6.1. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng nuôi bê, nghé 73
3.6.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sống của Oocyst cầu trùng 74
3.6.3. Ảnh hƣởng của các chất sát trùng đến khả năng sống của Oocyst cầu
trùng 78
3.7. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu trùng bê, nghé 81
3.7.1. Tỷ lệ bê nghé có biểu hiện lâm sàng của bệnh cầu trùng 81
3.7.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của bê, nghé bị bệnh cầu trùng 83
3.8. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé 86
3.8.1. Nghiên cứu công thức ủ phân để tăng khả năng sinh nhiệt 86
3.8.2. Hiệu lực của thuốc trị cầu trùng nghé 90
3.8.2.1. Lựa chọn và xác định hiệu lực của các thuốc điều trị cầu trùng cho
nghé 90
3.8.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý trƣớc và sau khi dùng thuốc 91
3.8.2.3. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh cầu trùng có hiệu lực cao cho nghé
92
3.8.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé 93
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
cs
:
cộng sự
E.
:
Eimeria
g phân
:
gam phân
PABA
:
Paraaminobenzoic acid
kg TT
:
kg thể trọng
KL
:
khối lƣợng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 3.1. Các loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé tại tỉnh Thái Nguyên 61
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé tại một số địa phƣơng 63
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo tuổi bê, nghé 66
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ 68
Bảng 3.5. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy trong số bê, nghé nhiễm cầu trùng 70
ở một số địa phƣơng 70
Bảng 3.6. Tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm cầu trùng ở bê, nghé 71
bình thƣờng và tiêu chảy 71
Bảng 3.7. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng và xung quanh chuồng
nuôi bê, nghé 74
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sống 75
của Oocyst cầu trùng mới theo phân ra ngoại cảnh 75
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sống 77
của Oocyst cầu trùng có sức gây bệnh 77
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của các chất sát trùng đến khả năng sống 79
của Oocyst cầu trùng mới theo phân ra ngoại cảnh 79
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của các chất sát trùng đến khả năng sống 80
của Oocyst có sức gây bệnh 80
Bảng 3.12. Tỷ lệ, những biểu hiện lâm sàng của bê, nghé 81
bị bệnh cầu trùng 81
Bảng 3.13. Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu và hàm lƣợng huyết sắc tố 83
của nghé khỏe và nghé bị bệnh cầu trùng 83
Bảng 3.14. So sánh công thức bạch cầu của nghé khoẻ 84
và nghé bị bệnh cầu trùng 84
Bảng 3.15. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst cầu trùng 86
của công thức ủ I 86
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
Bảng 3.16. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst cầu trùng 87
của công thức ủ II 87
Bảng 3.17: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst cầu trùng 88
của công thức ủ III 88
Bảng 3.18: Đánh giá khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst 89
của 3 công thức ủ 89
Bảng 3.19. Kết quả thử nghiệm 4 loại thuốc điều trị cầu trùng cho nghé 90
Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu sinh lý của nghé trƣớc và sau khi dùng thuốc 91
Bảng 3.21. Hiệu lực của 2 thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho nghé 92
Số hóa bởi trung tâm học liệu
x
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé ở 3 huyện của tỉnh 64
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé theo lứa tuổi 67
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé theo mùa vụ trong năm 68
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở bê, nghé bình thƣờng và bê, nghé
tiêu chảy 73
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi trâu, bò ở nƣớc ta trƣớc đây chủ yếu để cung cấp sức kéo
cho nông nghiệp và lâm nghiệp. Những năm gần đây, ngành chăn nuôi của
nƣớc ta phát triển khá mạnh, góp phần ổn định đời sống nhân dân và sự phát
triển kinh tế - xã hội. Do đó, chăn nuôi trâu bò có điều kiện phát triển.
Ngành chăn nuôi trâu bò cung cấp cho con ngƣời hai loại thực phẩm có
giá trị cao và hoàn chỉnh về dinh dƣỡng là thịt và sữa. Thịt trâu, bò đƣợc xếp
vào loại thịt đỏ có giá trị dinh dƣỡng cao, hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng
40 - 50 triệu tấn thịt, giá 1kg thịt dao động từ 6 - 7 USD/kg. Sữa bò đƣợc xếp
vào loại thực phẩm cao cấp vì đây là loại thực phẩm hoàn chỉnh về dinh
dƣỡng và giúp tiêu hóa tốt. Trâu bò là những gia súc nhai lại có khả năng biến
thức ăn rẻ tiền nhƣ cây cỏ, rơm rạ thành hàng trăm thành phần khác nhau của
thịt, sữa.
Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển, nhu cầu thực phẩm sạch,
an toàn là rất lớn. Trong khi đó thịt trâu, bò bày bán trên thị trƣờng chƣa
nhiều, hầu hết là thịt trâu bò cày kéo, già yếu, hoặc bị loại thải chất lƣợng
không cao, chƣa đáp ứng đƣợc thị hiếu ngƣời tiêu dùng.
Trâu, bò là động vật đơn thai, thời gian chửa và nuôi con dài nên việc
tăng số lƣợng đàn là rất chậm. Số bê, nghé con sinh ra nếu không đƣợc chăm
sóc nuôi dƣỡng tốt thì dễ mắc bệnh, sinh trƣởng, phát triển kém.
Hiện nay, ngành chăn nuôi trâu bò nƣớc ta vẫn đang phải đối mặt với
không ít khó khăn, trong đó có vấn đề dịch bệnh. Ngoài các bệnh truyền
nhiễm thì bệnh ký sinh trùng cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm
năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể gia súc, chiếm đoạt
chất dinh dƣỡng làm cho vật nuôi gày gò, ốm yếu. Một trong những bệnh ký
sinh trùng thƣờng xảy ra đối với đàn bê, nghé là bệnh cầu trùng (Coccidiosis).
Bệnh cầu trùng ở bê, nghé là bệnh ký sinh trùng với các biểu hiện đa
dạng: ẩn, cấp tính, mãn tính với các rối loạn tiêu hóa, thiếu máu , gầy yếu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Bệnh do nhiều loài cầu trùng ký sinh ở ruột già gây ra: E. zurni, E. bovis, E.
smithi, E. elipsoidalis, E. cylindrica, E. bukidnonensis
Thái Nguyên là tỉnh trung du có nhiều đồi núi, bãi chăn thả rộng nên có
điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi trâu bò thịt. Theo kết quả điều tra
nông thôn nông nghiệp và điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2012, tổng
đàn trâu trên toàn tỉnh Thái Nguyên là 73,9 nghìn con, đàn bò là 30,82 nghìn
con và đang có xu hƣớng giảm. Định hƣớng chung của tỉnh là phát triển chăn
nuôi trâu bò thịt, bò sữa theo phƣơng thức tập trung, chăn nuôi công nghiệp và
hình thành vùng cung cấp nguyên liệu ổn định cho các lò mổ tập trung trên địa
bàn tỉnh. Tuy nhiên, hình thức chăn nuôi này chƣa áp dụng nhiều mà chủ yếu
vẫn theo phƣơng thức chăn thả tự nhiên kết hợp với chăn nuôi công nghiệp.
Đã có một số công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng ở bê, nghé nhƣ
các công trình nghiên cứu của Lƣơng Tố Thu (1986) [41], Lê Văn Năm
(2004) [26], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [19]. Bệnh cầu trùng bê, nghé cũng
nhƣ tất cả các bệnh ký sinh trùng khác, sự lây lan phụ thuộc vào các yếu tố
ngoại cảnh (khí hậu, đất đai, khu hệ động thực vật, tuổi, giống, loài vật chủ,
điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, chuồng trại ). Tính chất dịch tễ học của
bệnh thể hiện khác nhau ở từng vùng địa lý khác nhau, hoàn cảnh ngoại giới
khác nhau. Ở nƣớc ta, chăn nuôi trâu bò chủ yếu tập trung ở miền núi, trong
khi cho đến nay ít có công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu
trùng bê, nghé ở các tỉnh miền núi, vì vậy vẫn chƣa có quy trình phòng trị
phù hợp và hiệu quả. Hàng năm, đàn trâu bò, bê nghé nuôi ở các tỉnh miền núi
vẫn bị đổ bệnh khá nhiều, trong đó có nguyên nhân do cầu trùng gây ra.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn chăn nuôi trâu bò ở Thái
Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ,
bệnh lý, lâm sàng bệnh cầu trùng bê, nghé tại tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị”.
2. Mục đích của đề tài
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Xác định đƣợc biện pháp phòng chống bệnh cầu trùng bê, nghé hiệu
quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi trâu bò ở Thái Nguyên, xây dựng
đƣợc quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ,
bệnh lý, lâm sàng và quy trình phòng chống bệnh cầu trùng bê, nghé, đồng
thời có thêm một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, trị bệnh cầu trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ và cƣờng độ
nhiễm cầu trùng ở bê nghé, hạn chế thiệt hại do cầu trùng gây ra, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cầu trùng ký sinh ở bê, nghé
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng bê, nghé
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục
(phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu
mô ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở ngƣời. Phân loại cầu trùng ở
gia súc, gia cầm, chủ yếu dựa vào đặc điểm về hình thái, kích thƣớc, màu sắc,
vị trí ký sinh, thời gian sinh bào tử.
Theo Levine N. (Ed) (1985) [63], Ajayi J. A. (2004) [51] và
[71], cầu trùng ký sinh ở
bê, nghé có vị trí trong hệ thống phân loại nhƣ sau:
Ngành nguyên sinh động vật Protozoa Goldfuss, 1818
Phân ngành Apicomplexa Levine, 1970
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina Leukart, 1879
Bộ Eucoccidiorida Léger & Duboscq, 1910
Phân bộ Eimeriorina Léger, 1911
Họ Eimeriidae Minchin, 1903
Giống Eimeria Schneider, 1875
Loài Eimeria alabamemsis Christiensen, 1941
Loài Eimeria auburnensis Christiensen and Porter, 1939
Loài Eimeria bovis Christiensen, 1941
Loài Eimeria brasisliensis Torres and Ramos, 1939
Loài Eimeria bukidnonensis Tubangui, 1931
Loài Eimeria canadensis Bruce, 1921
Loài Eimeria cylindrica Wilson, 1931
Loài Eimeria ellipsoidalis Becker and Frye, 1929
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Loài Eimeria illinoisensis Levine and Ivens, 1967
Loài Eimeria pellita Supperer, 1952
Loài Eimeria subspherica Christiensen, 1941
Loài Eimeria wyomingensis Huizinga and Winger, 1942
Loài Eimeria zuernii Rivolta, 1978, Martin, 1909
Ở các vùng trung tâm đất đen thuộc nƣớc Cộng hòa Liên bang Nga, bê
nghé trƣởng thành thƣờng nhiễm 9 loài cầu trùng sau: E. alabamemsis, E.
auburnensis, E. bovis, E. canadensis, E. cylindrica ,E. ellipsoidalis, E smithi, E.
subspherica, E. zuernii. (Dẫn theo Lƣơng Tố Thu (1986) [41]).
Lee R. P. và cs (1959) [62] đã quan sát hình thái, kích thƣớc, màu sắc,
quá trình hình thành bào tử của Oocyst cầu trùng ký sinh ở bò tại Nigerian và
đã định danh đƣợc 11 loài cầu trùng, bao gồm: E. alabamemsis, E.
auburnensis, E. bovis, E. brasisliensis, E. bukidnonensis, E. canadensis, E.
cylindrica, E. ellipsoidalis, E. subspherica, E. wyomingensis, E. zuernii.
Nguyễn Đức Tân và cs (2005) [28] đã phát hiện 4 loài cầu trùng ký
sinh ở bê tại một số tỉnh Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, gồm các loài: E.
zuernii, E. bovis, E. ellipsoidalis, E. bukidnonensis.
Lâm Thị Thu Hƣơng và cs (2011) [9] qua nghiên cứu tình hình nhiễm
Eimeria trên bê tại tĩnh Vĩnh Long đã định danh đƣợc 12 loài cầu trùng: E.
alabamemsis, E. auburnensis, E. bovis, E. brasisliensis, E. bukidnonensis, E.
canadensis, E. cylindrica, E. ellipsoidalis, E. subspherica, E. wyomingensis,
E. zuernii, E. pellita.
Theo Giáp Mạnh Hoàng (2011) [10], bê, nghé tại tỉnh Bắc Giang bị
nhiễm 4 loài cầu trùng: E. alabamemsis, E. bovis, E. ellipsoidalis, E. zuerni;
Trong đó E. bovis và E. zuernii là 2 loài gây bệnh phổ biến.
1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thƣớc các loài cầu trùng
Theo Levine N. (Ed) (1985) [63], hình thái, kích thƣớc các loài cầu
trùng ký sinh ở bê, nghé nhƣ sau:
- Eimeria alabamemsis (Christiensen, 1941): Oocyst có hình trứng, có
1 - 2 lớp vỏ, màu vàng nhạt, kích thƣớc dài từ 13 - 24 µm, rộng từ 11 - 16 µm.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Kích thƣớc của Sporocyst 10 - 16 x 4 - 6 µm. Không có Micropyle (lỗ noãn)
và hạt cực. Thời gian hình thành bào tử là 4 - 5 ngày.
- Eimeria auburnensis (Christiensen and Porter, 1939): Oocyst có hình
elip hoặc hình trứng, có 2 lớp vỏ mỏng, lớp bên ngoài nhẵn, đôi khi xù xì,
màu vàng - nâu, kích thƣớc 32 - 46 x 20 - 25 µm, trung bình là 38,4 x 27,1.
Kích thƣớc của Sporocyst 15 - 23 x 6 - 11 µm. Có Micropyle. Thời gian sinh
bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong các tế bào mô liên kết
lớp nhung mao, đoạn dƣới của ruột non.
- Eimeria bovis (Christiensen, 1941): Oocyst hình trứng hoặc không đối
xứng, vỏ có 2 lớp, trơn nhẵn, kích thƣớc 23 - 34 x 17 - 23 µm, màu nâu hay
hơi vàng. Không có hạt cực, lỗ noãn có ở đầu nhỏ của nang trứng. Sporocyst
có kích thƣớc 13 - 18 x 5 - 8 µm. Thời gian sinh bào tử 2 - 3 ngày. Phát triển
nội sinh ở phần dƣới ruột non, các thể phân lập đời 2 và các giao tử ở trong
niêm mạc ruột già của ký chủ.
- Eimeria brasisliensis (Torres and Ramos, 1939): Oocyst có hình elip,
màu nâu vàng, có 1 - 2 lớp vỏ, có lỗ noãn và nắp. Kích thƣớc 34 - 43 x 24 -
30 µm, trung bình là 35,5 x 27 µm. Kích thƣớc của Sporocyst 16 - 22 x 7 - 10
µm. Thời gian hình thành bào tử là 6 - 7 ngày, trong bào tử có thể cặn.
- Eimeria bukidnonensis (Tubangui, 1931): Nang trứng hình quả lê,
màu nâu sẫm hay nâu vàng. Vỏ Oocyst có hai lớp, lớp ngoài dày và lớp bên
trong mỏng, Lee R. P. (1954) [62] mô tả lớp vỏ mỏng này giống nhƣ những
vằn sọc. Lớp vỏ dày 2 - 4 µm. Kích thƣớc nang trứng 47 - 50 x 33 - 38 µm.
Kích thƣớc của Sporocyst 12 - 21 x 9 - 12 µm. Micropyle rộng từ 3,5 - 7 µm.
Thời gian hình thành bào tử 4 - 7 ngày, đôi khi đến 17 ngày. Loài này phát
triển nội sinh trong màng niêm mạc ruột non.
- Eimeria canadensis (Bruce, 1921): Oocyst hình elip, kích thƣớc 28 -
37 x 20 - 27 µm, màu vàng nâu. Micropyle là một khoảng kín, rất khó nhìn
thấy ở trên một đầu, đƣợc bao phủ bởi một đƣờng phản xạ tối. Sporocyst có
kích thƣớc 15 - 22 x 7 - 10 µm. Thời gian hình thành bào tử là 3 ngày.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
- Eimeria cylindrica (Wilson, 1931): Oocyst hình trụ, kích thƣớc 16 -
27 x 12 - 15 µm, trung bình 23,3 x 13,3 µm, không có màu, có 1 lớp vỏ dày.
Kích thƣớc của Sporocyst 12 - 16 x 4 - 6 µm, không có Micropyle và thể cặn.
Thời gian sinh bào tử là 2 ngày.
- Eimeria ellipsoidalis (Becker and Frye, 1929): Oocyst hình elip hay
bầu dục, màu phớt hồng hoặc không màu, vỏ dày 1 - 2 lớp , kích thƣớc 20 -
26 x 13 - 17 µm, trung bình là 23,4 x 15,9 µm. Lỗ noãn không rõ, không có
thể cặn trong bào tử và nang trứng. Sporocyst có kích thƣớc 9 - 16 x 7 - 15
µm. Thời gian hình thành bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh
trong màng niêm mạc ruột già.
- Eimeria illinoisensis (Levine and Ivens, 1967): Oocyst hình trứng
hoặc elip, có 1 lớp vỏ dày, màu nhạt hay không màu, kích thƣớc 24 - 29 x 19 -
22 µm. Sporocyst có kích thƣớc 13 -16 x 6 - 8 µm.
- Eimeria pellita (Supperer, 1952): Oocyst hình trứng, tƣơng đối dày,
có màu nâu sẫm, kích thƣớc 36 - 41 x 26 - 30 µm. Kích thƣớc của Sporocyst
17 - 20 x 7 - 9 µm. Có lỗ noãn và thể cặn. Thời gian hình thành bào tử là 10 -
12 ngày.
- Eimeria subspherica (Christiensen, 1941): Đây là loài có kích thƣớc
Oocyst nhỏ nhất trong giống Eimeria (9 - 14 x 8 - 13 µm), hình elip, màu
vàng nhạt hoặc không màu, không có hạt cực và lỗ noãn. Kích thƣớc của
Sporocyst 6 - 10 x 2 - 5 µm. Thời gian hình thành bào tử là 4 - 5 ngày.
- Eimeria wyomingensis (Huizinga and Winger, 1942): Oocyst hình
trứng hoặc hình cầu, có 1 lớp vỏ màu vàng nâu hoặc xanh nâu, kích thƣớc 37
- 45 x 26 - 31 µm. Hợp tử tƣơng tự nhƣ của E. bukidnonensis, nhƣng nhỏ hơn.
Có lỗ noãn. Sporocyst kích thƣớc 7 - 8 x 5 µm. Thời gian hình thành bào tử 5
- 7 ngày.
- Eimeria zuernii (Rivolta, 1978, Martin, 1909): Oocyst có hình cầu
hoặc trứng, vỏ ngoài có 2 lớp, nhẵn, không có lỗ noãn, màu nhạt, kích thƣớc
15 - 22 x 13 - 18 µm, kích thƣớc trung bình 20 x 14,2 µm. Kích thƣớc của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Sporocyst 7 -14 x 4 - 8 µm. Thời gian hình thành bào tử là 3 ngày ở 20
o
C, 9 -
10 ngày ở 12
o
C, 23 - 24 giờ ở 30 - 32,5
o
C.
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng, kích thƣớc khác nhau tuỳ thuộc vào
từng loài. Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo nhƣ sau:
Oocyst màu vàng nâu, vàng chanh hoặc nâu hạt, không màu. Vỏ thƣờng
có 2 lớp: lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Hai lớp vỏ ngoài và vỏ trong có
thể tách rời nhau dƣới tác động của acid H
2
SO
4
đặc hoặc bằng cách làm nóng
Oocyst trong nƣớc (Monne và Honin, 1954).
Về cấu tạo hoá học: vỏ ngoài là lớp quinone protein, vỏ trong là lớp
lipit kết hợp với protein để tạo thành khúc xạ kép (lipoprotein). Nghiên cứu
về bản chất hoá học của thành phần Oocyst, Ryley J. F. (1976) [68] cho biết:
lớp ngoài của vỏ Oocyst chiếm 20%, có chứa carbohydrat và một protein đặc
trƣng. Scotish R. L., Wang C. C. và Mayenhofer (1978) nghiên cứu về bản
chất hoá học của thành Oocyst qua xử lý bằng sodium hypochlorid 5% cho
rằng, chất này không tác động đƣợc đến màng Oocyst còn nguyên vẹn mà chủ
yếu tác động đến Micropyle. Lớp trong của vỏ Oocyst chiếm 80%, gồm: một
lớp glycoprotein (dày 90 µm), đƣợc bao bọc bởi một lớp lipit dày (10 µm).
Lớp lipit chủ yếu là phospholipit, chính lớp này bảo vệ Oocyst cầu trùng
chống lại sự tấn công về mặt hoá học. Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhỏ
của Oocyst có một nắp khúc xạ, gọi là Micropyle (lỗ noãn). Micropyle là vị trí
có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi thụ tinh, sau thụ tinh thì khe
hở đóng lại, vì vậy nhiều loài không thấy Micropyle nữa. Goodrich H. P.
(1994) khi nghiên cứu vỏ cấu trúc Oocyst cho rằng, lớp ngoài là vỏ bọc liên
tục kể cả khi có Micropyle và sau khi thụ tinh Micropyle đóng lại và không
bao giờ mở ra nữa và đây không phải là con đƣờng mà Sporozoite thoát ra
khỏi Oocyst. (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [16]).
Ryley J. F. (1976) [68] đã đƣa ra giả định về hiện tƣợng Sporozoite
thoát ra khỏi Oocyst. Theo tác giả, nhờ tác động của hoạt hoá CO
2
nên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Sporozoite đã hoạt động và chui ra khỏi Sporocyst. Men Tripsin và mật cũng
là yếu tố kích thích cho Sporozoite đƣợc “nở” ra. CO
2
còn làm biến đổi thành
vách Oocyst để giúp cho Trypsin và mật thấm vào máu làm tiểu thể Stieda và
Sporozoite hoạt động, CO
2
chỉ có tác động này trong điều kiện nhiệt độ của
cơ thể. Ngoài ra, tác động cơ học cũng quan trọng trong việc tạo điều kiện cho
Trysin và mật thấm qua vỏ Oocyst. Nhƣ vậy, tuy vỏ Oocyst có sức đề kháng
với một số hoá chất nhƣng lại nhạy cảm với tác động cơ học. Đó là lý do tại
sao gần đây trong thí nghiệm ngƣời ta thƣờng phải dùng đến các hạt bi thuỷ
tinh và máy lắc để phá vỏ Oocyst giải phóng các Sporocyst. (Dẫn theo Hoàng
Thạch, 1999 [31]).
1.1.4. Chu kỳ sinh học của cầu trùng bê, nghé
Vòng đời của cầu trùng đƣợc tính từ khi gia súc nuốt phải Oocyst có
sức gây bệnh, qua quá trình sinh trƣởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho
đến khi chúng lại tạo ra những Oocyst có sức gây bệnh.
Theo Lê Văn Năm (2004) [26] sự lƣu truyền cầu trùng trên khắp hành
tinh chúng ta là nhờ vào cấu tạo và vòng đời phức tạp cũng nhƣ khả năng
thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Cầu trùng ký sinh ở bê nghé là những cầu trùng giống Eimeria. Đây là
những ký sinh trùng có giai đoạn sinh sản vô tính và hữu tính diễn ra trong
cùng một ký chủ, đƣợc đặc trƣng bằng hai chu kỳ: chu kỳ nội sinh gồm hai
giai đoạn phát triển: sinh sản vô tính (Schizogony), sinh sản giao tử
(Gametogony) và chu kỳ ngoại sinh: sinh sản bào tử (Sporogony) là giai đoạn
diễn ra ở ngoài môi trƣờng .
* Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
Bê nghé nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh có lẫn ở trong thức ăn và
nƣớc uống từ bên ngoài môi trƣờng, vào đến dạ dày, dƣới tác động của dịch
dạ dày, Oocyst vỡ ra, giải phóng 4 túi bào tử (Sporocyst). Đến ruột non, các
bào tử con (Sporozoit) bên trong túi bào tử đƣợc hoạt hóa bởi dịch mật và
men Tripsin, chúng trở nên hoạt động, phá vỡ lớp màng của túi bào tử và
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
đƣợc giải phóng ra. Lập tức, bào tử con xâm nhập tế bào biểu mô ruột và tiến
hành sinh sản vô tính. Chúng lớn lên rất nhanh, hình tròn hoặc bầu dục, phân
chia theo hình thức liệt phân thành nhiều thể phân lập thế hệ 1 (Schizont 1).
Bên trong những thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi nhân, nguyên
sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành ra những dạng ký sinh trùng
nhỏ, hình bầu dục, lúc này chúng đƣợc gọi là thể phân lập trung gian
(Merozoites). Thể phân lập trung gian phát triển, chúng phá tan tế bào biểu bì
nơi chúng khu trú và giải phóng ra rất nhiều Merozoites trƣởng thành. Số
lƣợng Merozoites đƣợc hình thành trong thế hệ Schizont đầu tiên thay đổi tuỳ
theo loài, ví dụ ở loài E. bovis hơn 100.000 Merozoites đƣợc hình thành. Các
Merozoites lại lập tức xâm nhập vào các tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát
triển và trở thành thể phân lập thế hệ mới, gọi là Schizont 2. Kích thƣớc của
Schizont 2 phụ thuộc vào loài cầu trùng, có loài thì nhỏ hơn Schizont 1, có
loài thì lại lớn hơn, số lƣợng Merozoites đƣợc tạo ra cũng khác nhau tuỳ loài,
ví dụ loài E. bovis có từ 30 - 36 Merozoites và kích thƣớc là 8,9 - 10 m
(Hammond D. M. và cs, 1973 [56]).
Quá trình sinh sản vô tính cứ nhƣ vậy, đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần và
tạo ra thể phân lập thế hệ 3,4,5,
Mỗi loài cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau,
hình thành nên các thể phân lập và số thể phân lập nhất định khác nhau, sau
đó chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản hữu tính (Nguyễn Thị Kim Lan và
cs, 2008 [16]).
* Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu từ thể phân lập thế hệ cuối cùng
của cầu trùng. Từ thể phân lập cuối cùng chúng xâm nhập vào tế bào biểu bì
ký chủ để biến thành những thể sinh dƣỡng và phát triển thành các giao tử
đực, giao tử cái. Giao tử cái (Macrogametocyte) có nhân rất to, chứa nhiều
chất dinh dƣỡng, chuyển động nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle)
của giao tử cái, giao tử đực chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh, tạo hợp
tử. Hợp tử đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bọc, lúc này nó đƣợc gọi là noãn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
nang (Oocyst). Noãn nang có hình bầu dục, gần tròn, hình elip, hình thoi hay
quả lê (phụ thuộc vào từng loài). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết
thúc giai đoạn sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc Oocyst gồm 2 lớp, nguyên sinh chất luôn ở dạng hạt. Ở
một số loài cầu trùng thấy ở một đầu Oocyst có nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay
hạt cực. Nhƣ vậy, tuỳ từng chủng cầu trùng mà có hình dạng, kích thƣớc
Oocyst khác nhau, có hay không có nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực, cũng
nhƣ giai đoạn sinh sản bào tử hình thành bào tử hay túi bào tử, có hay không
có thể cặn trong giai đoạn noãn nang hay trong bào tử (Nguyễn Thị Kim Lan
và cs, 2008 [16]).
Về sau các nang trứng rơi ra khỏi cơ thể gia súc cùng với phân và phát
triển ở ngoài môi trƣờng. Quá trình này gọi là quá trình sinh sản bào tử.
* Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony)
Sau khi Oocyst rơi vào lòng ruột, chúng cùng với phân đƣợc thải ra môi
trƣờng và bắt đầu giai đoạn phát triển mới ngoài cơ thể.
Theo Bhurtei J. E. (1995) có từ 70-80% Oocyst thải ra vào ban ngày,
tập trung khoảng 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ có 25%
lƣợng phân trong ngày đƣợc thải ra. (Dẫn theo Lƣơng Tố Thu (1986) [41]).
Môi trƣờng thiên nhiên bên ngoài cơ thể hoàn toàn khác với môi trƣờng
bên trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì sự sống buộc
phải thích nghi với điều kiện mới, trong điều kiện đó nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, không khí, luôn thay đổi. Noãn nang tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng
tạo ra vỏ cứng, dày, gồm 1 - 2 lớp với màu sắc khác nhau tuỳ thuộc vào chủng
cầu trùng. Sau đó, trong mỗi noãn nang hình thành 4 túi bào tử có hình bầu
dục, xung quanh mỗi nguyên bào tử lại đƣợc bao bọc một lớp màng mỏng và
trở thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân của tế bào lại chia đôi về hai
phía, đƣợc ngăn cách bởi một màng mỏng nữa để trở thành thể bào tử có hình
lƣỡi liềm, gọi là bào tử con.
Nhƣ vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, trong mỗi Oocyst tạo ra 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử chứa 2 bào
tử con. Tất cả 8 bào tử con đƣợc bao bọc xung quanh bởi một vỏ cứng dày
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
gồm 2 lớp, gọi là bào tử nang (Oocyst gây bệnh). Chỉ có các Oocyst sau khi
trở thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia
súc này sang gia súc khác (Kolapxki N. A. và cs, 1980 [48]).
1.1.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Theo Kolapxki A. N. và cs 1980 [48], Lê Văn Năm (2004) [26] thì tính
chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu trùng
đối với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các mô bào hay tế
bào nhất định phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng
* Đối với giống Eimeria:
Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hoá.
Ví dụ: Các loài cầu trùng bê nghé không nhiễm vào gà, lợn và các loài
gia súc khác. Cầu trùng thỏ chỉ có thể lây nhiễm vào thỏ mà không thể nhiễm
vào các loài gia súc khác.
Những loài cầu trùng riêng biệt ký sinh ở các loại gia súc khác nhau
thƣờng khó phân biệt về mặt hình thái. Ví dụ: một số loài cầu trùng cừu và dê
hoặc gà và gà tây rất giống nhau về mặt hình thái. Tuy nhiên, một vài thí
nghiệm đã cho thấy cầu trùng cừu không nhiễm vào dê đƣợc. (Kolapxki A. N.
và cs 1980 [48]).
Đặc tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng giống Eimeria biểu
hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng, mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nhất định nào đó trong cơ thể ký chủ. Ví dụ:
Eimeria tenella chỉ ký sinh và gây bệnh trong niêm mạc tá tràng gà. Ở lợn,
loài Eimeria debliecki cƣ trú ở tá tràng làm cho niêm mạc tá tràng bị viêm rồi
xuất huyết hoại tử (Phạm Khuê và cs, 1996 [11]).
Nhƣ vậy, tính chuyên biệt rất rõ rệt của cầu trùng giống Eimeria đã
hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của ký sinh trùng đối với một ký
chủ nhất định cũng nhƣ đối với từng cơ quan, từng mô bào riêng biệt. Đó là
điều kiện cơ bản cho nhiều loài cầu trùng có thể ký sinh đồng thời trên cùng
một ký chủ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
* Đối với giống Isospora:
Các nhà nghiên cứu cho biết, dạng tăng trƣởng và phát triển trong quá
trình sinh sản của Isospora không có tính chuyên biệt, vì thế sản phẩm tăng
trƣởng của Isospora gondii hoặc của I. bigemina là Toxoplasma có thể gây
bệnh không chỉ cho chó, mèo mà còn có khả năng gây bệnh cho chuột, cu li,
thỏ, cừu, linh dƣơng, hoẵng, bồ câu, chim sẻ, vịt, rùa, rắn và kể cả con ngƣời.
Theo tài liệu của Lê Văn Năm (2004) [26], cầu trùng Eimeria có tính
chuyên biệt cao hơn Isospora. Đối với giống Eimeria tính chuyên biệt thể
hiện rõ hơn bởi chúng chỉ có thể nhiễm và gây bệnh cho ký chủ mà chúng
thích nghi trong quá trình phát triển. Còn với giống Isospora có thể nhiễm và
gây bệnh cho nhiều loài gia súc khác nhau và có thể ký sinh ở một số cơ quan
hay vị trí trong cơ thể. Trong khi mỗi loài của giống Eimeria chỉ ký sinh ở
một cơ quan hay vị trí nhất định nào đó trong cơ thể.
1.1.6. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng bê nghé
Theo điều tra của nhiều tác giả, bệnh cầu trùng thƣờng gặp ở tất cả các
vùng trên thế giới. Bệnh thƣờng phát sinh khi chế độ nuôi dƣỡng kém.
Ở Ấn Độ, 80% bê, nghé nhiễm bệnh cầu trùng. Ở Ý, bệnh còn lan rộng
hơn và là nguyên nhân gây chết nhiều nghé. Theo Pasova (1979), ở các nƣớc
Cộng hòa Trung Phi, tỷ lệ nhiễm chung lên tới 37%. (Dẫn theo Lƣơng Tố Thu
1986 [41]).
Bê, nghé nƣớc ta nhiễm nhiều loài ký sinh trùng trong đó có bệnh cầu
trùng, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm cao hay thấp còn phụ thuộc vào các yếu tố tác
động của môi trƣờng sống của chúng.
1.1.6.1. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến sức sống của Oocyst cầu trùng
Đỗ Dƣơng Thái, Trịnh Văn Thịnh, (1982) [32], nhiệt độ thích hợp nhất
cho Oocyst cầu trùng phát triển là 25-30
0
C, ở 0
0
C Oocyst cầu trùng tồn tại
đƣợc 2 tháng, khi để vào nhiệt độ thích hợp noãn nang vẫn tiếp tục phát triển.
Song nhiệt độ trên 40
0
C Oocyst cầu trùng không còn phát triển đƣợc.
Theo Munyua (1990), tuổi và mùa xuất hiện khác nhau cũng ảnh hƣởng
đến cƣờng độ nhiễm cầu trùng. Vào mùa mƣa, nhiệt độ, ẩm độ thích hợp cho
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
sự phát triển của noãn nang bên ngoài môi trƣờng. Tuy nhiên theo Carneiro
và cs. (1988), nhiễm nhiều hay ít loài Eimeria không do ảnh hƣởng của nhiệt
độ hay lƣợng mƣa. (Dẫn theo Lƣơng Tố Thu 1986 [41]).
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11] cho biết, có nhiều yếu tố ảnh
hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của Oocyst cầu trùng; trong đó, thời tiết,
khí hậu là yếu tố rất quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến sức đề kháng của cầu
trùng. Có một số tác giả đã chứng minh bằng những nghiên cứu ở một số
loài vật nuôi nhƣ sau:
Theo Hoàng Thạch (1996) [29], (1997) [30], bệnh cầu trùng xảy ra quanh
năm, nhƣng thƣờng tập trung vào các tháng nóng ẩm của mùa xuân và mùa hè.
Thời kỳ này, điều kiện thời tiết, khí hậu rất thuận lợi cho Oocyst cầu trùng tồn tại
và phát triển ở ngoại cảnh và lây nhiễm cho đàn gà.
Dƣơng Công Thuận (2003) [42] cho biết, ở các vùng khí hậu khác nhau
thì tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng có sự khác nhau.
Sự biến động về tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng theo các mùa trong
năm cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều vùng khác nhau
trên thế giới và đƣa ra nhiều ý kiến khác nhau.
Nghiên cứu về mùa phát sinh bệnh cầu trùng, Joyner L. P. và cs (1966)
[60] cho biết, bệnh thƣờng lây lan và phát triển trong những tháng nóng ẩm,
mƣa nhiều từ mùa hè đến mùa thu. Thời kỳ này, thời tiết nóng ẩm làm cho
noãn nang cầu trùng dễ dàng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ngay trên nền
chuồng và bãi chăn thả. Khi mƣa xuống, nƣớc mƣa sẽ mang noãn nang cảm
nhiễm ra các khu vực phụ cận, làm ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi.
Theo Gobzem V. R. (1972) (dẫn theo Kolapxki N. A. và cs, 1980 [48]),
khi theo dõi bệnh cầu trùng bê nghé ở thời kỳ nuôi chuồng, thấy tỷ lệ nhiễm
bệnh tới 25%. Bệnh thƣờng có nhiều hơn vào các năm có mùa hè nóng và độ
ẩm cao, mùa thu ẩm ƣớt, mƣa nhiều.