Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác nông tiến, thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 91 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐOÀN VĂN ĐẠT



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG
BÃI RÁC NÔNG TIẾN, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận







Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, nội dung công trình nghiên cứu khoa học là
của riêng tôi, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Đoàn Văn Đạt














Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên to lớn của gia đình và những ngƣời thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PTS-
TS Đàm Xuân Vận cùng các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng
- Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt
tôi từng bƣớc trƣởng thành trong chuyên môn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Đề hoàn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh
đạo Sở Tài Nguyên & Môi trƣờng, Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng tỉnh Tuyên
Quang; UBND thành phố Tuyên Quang đã giúp tôi để hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn, lại là bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp nghiên
cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Đoàn Văn Đạt


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCL
Bãi chôn lấp
BCL CTR
Bãi chôn lấp chất thải rắn
BQL
Ban quản lý
CS
Công suất
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
EM
Chế phẩm vi sinh hữu hiệu
HTX
Hợp tác xã

Nghị định
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
RTSH
Rác thải sinh hoạt

QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TP
Thành phố
WHO
Tổ chức y tế thế giới


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1 Mục tiêu tổng quát: 2
2.2 Mục tiêu cụ thể: 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Tổng quan về chất thải 4
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn 5
1.1.3. Phân loại chất thải rắn 7
1.1.4. Thành phần chất thải rắn 9
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn 9
1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn 9
1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời 11
1.1.6. Các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt 13
1.1.6.1 Khái niệm về xử lý rác thải 13

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
1.1.6.2 Các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu 13
1.1.7. Hoạt động thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý chất thải rắn 19
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 20
1.4. Hiện trạng quản lý rác thải 20
1.4.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới 20
1.4.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới 20
1.4.1.2. Tình hình xử lý rác thải trên thế giới 22
1.4.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam 24
1.4.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam 24
1.4.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam 29
1.4.3. Hiện trạng quản lý rác thải tại tỉnh Tuyên Quang 31
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33

2.2.1. Địa điểm 33
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 33
2.3. Các nội dung nghiên cứu 33
2.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại thành phố
Tuyên Quang 33
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn của thành phố
Tuyên Quang 33
2.3.3. Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm môi trƣờng qua đánh giá của cộng
đồng dân cƣ tại khu vực bãi rác 33
2.3.4. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực bãi rác 33
2.3.5 Đề xuất các giải pháp quản lý, phƣơng án xử lý chất thải sinh hoạt 34
2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lí số liệu hiện có 34

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa 34
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn 34
2.4.4. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử dụng
phần mềm Microsoft Excel) 35
2.4.5. Phƣơng pháp chuyên gia 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội thành phố Tuyên Quang 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.1.1. Vị trí địa lý 36
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 36
3.1.1.3. Khí hậu 37
3.1.1.4. Thủy văn 39
3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 39

3.1.1.6. Thực trạng môi trƣờng 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
3.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực 41
3.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế 42
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, xã hội 44
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố
Tuyên Quang 45
3.2.1. Tình hình thu gom, quản lý chất thải rắn của thành phố Tuyên Quang 45
3.2.2 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang 51
3.2.2.1. Phƣơng pháp phân loại. 51
3.2.2.2. Lƣợng rác tái chế. 51
3.2.2.3. Lƣợng rác chôn lấp: 52
3.2.3. Đánh giá mức độ phù hợp về địa điểm, quy mô, công nghệ xử lý bãi rác
thải Nông Tiến 53
3.2.3.1 Đánh giá mức độ phù hợp về địa điểm 53

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
3.2.3.3 Đánh giá mức độ phù hợp về công nghệ và môi trƣờng 56
3.3. Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm môi trƣờng qua đánh giá của cộng
đồng dân cƣ tại khu vực bãi rác 57
3.3.1. Đánh giá chung của ngƣời dân về tình hình khu vực bãi rác 57
3.3.2. Điều tra đánh giá của ngƣời dân về môi trƣờng nƣớc tại bãi rác 58
3.3.3. Điều tra đánh giá nhận thức của ngƣời dân về ô nhiễm
môi trƣờng đất 59
3.3.4. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng không khí 60
3.4. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực bãi rác 62
3.4.1. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng không khí 62
3.4.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc 63

3.4.2.1 Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt 63
3.4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc ngầm 65
3.4.2.3 Đánh giá hiện trạng các chất gây ô nhiễm trong nƣớc rỉ rác 66
3.4.3. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng đất 68
3.5. Đề xuất các biện pháp phòng tránh nhằm hạn chế tác động của bãi rác
Nông Tiến 69
3.5.1 Giảm thiểu khí thải 69
3.5.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc 70
3.5.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc rỉ rác 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
I. Tài liệu Tiếng Việt 77
II. Tài liệu Tiếng Anh 78
III. Tài liệu Internet 78


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang
Bảng 1.1: Các phƣơng pháp xử lý CTR đô thị ở một số nƣớc 24
Bảng 1.2: Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 26
Bảng 1.3: Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 27
Bảng 3.1. Nhiệt độ không khí trung bình tại thành phố Tuyên Quang 38
Bảng 3.2. Tổng số giờ nắng trong các tháng tại thành phố Tuyên Quang 38
Bảng 3.3.Diễn biến tổng lƣợng mƣa các tháng trong năm 38

Bảng 3.4 Diễn biến tổng lƣợng bốc hơi các tháng tỉnh Tuyên Quang 39
Bảng 3.5: Lƣợng rác phát sinh tại các hộ dân của thành phố Tuyên Quang
năm 2012 46
Bảng 3.6: Địa điểm tập kết rác thải trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 49
Bảng 3.7 Đánh giá về sự phù hợp địa điểm của bãi rác Nông Tiến 55
Bảng 3.8. Đánh giá chung của ngƣời dân về tình hình khu vực bãi rác 57
Bảng 3.9. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc 58
Bảng 3.10. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng đất 59
Bảng 3.11. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng
không khí 60
Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng không khí 62
Bảng 3.13. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt 64
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc ngầm 65
Bảng 3.15. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc rỉ rác 66
68



Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện 16
Hình 1.2: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex 17
Hình 3.1. Vị trí địa lý của tỉnh TP.Tuyên Quang 36
Hình 3.2: Bãi chôn lấp rác thải Nông Tiến . 53
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá chung của ngƣời dân về tình hình khu vực bãi rác 58
Hình 3.4. Đánh giá hiểu biết của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc 59

Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá hiểu biết của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng đất . 60
Hình 3.6. Đánh giá hiểu biết của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng
không khí 61
Hình 3.7. Hàm lƣợng BOD
5,
COD, TSS, NH
4
+
-N trong nƣớc mặt 65
Hình 3.8. Hàm lƣợng BOD
5,
COD, NH
4
+
-N, ∑N trong nƣớc rỉ rác 67
Hình 3.8. Mô hình minh họa sự hình thành nƣớc rỉ rác 72
Hình 3.9. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nƣớc thải 73




Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử của loài ngƣời, chƣa bao giờ vấn đề môi trƣờng cần đƣợc
quan tâm nhƣ hiện nay. Bảo vệ môi trƣờng là một nhiệm vụ quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, quốc gia và toàn cầu, là bộ

phận cấu thành không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Do
vậy phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển các mặt xã hội và bảo vệ môi
trƣờng sống, đó cũng chính là phát triển một cách bền vững và lâu dài.
Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng không còn xa lạ với chúng ta và nó đã
trở thành một vấn đề của toàn cầu. Nếu chúng ta không có các biện pháp bảo
vệ môi trƣờng kịp thời để ngăn chặn và phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi
trƣờng thì sự suy thoái môi trƣờng là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những vấn đề môi trƣờng cấp bách hiện nay ở nƣớc ta đó là
rác thải sinh hoạt - một thách thức lớn đang đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm.
Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số càng gia tăng thì nhu cầu sinh
hoạt của con ngƣời cũng tăng lên, theo đó lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh
ngày càng nhiều. Nguồn nguyên liệu và mọi nguồn lực khác đƣợc sử dụng
trong sinh hoạt và sản xuất thì có thể định lƣợng đƣợc nhƣng mức độ gây ô
nhiễm môi trƣờng từ lƣợng chất thải đƣợc thải ra thì rất khó xác định, do đó ít
đƣợc xã hội quan tâm. Tuy nhiên việc bùng nổ rác thải sinh hoạt hiện nay lại
là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trƣờng làm ảnh hƣởng trực tiếp đến
sức khoẻ cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn
Thành phố Tuyên Quang là đơn vị hành chính đƣợc thành lập từ năm
2010, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính
trực thuộc của thị xã Tuyên Quang. Sau quá trình thành lập, bên cạnh tốc độ
phát triển kinh tế, xã hội dẫn theo lƣợng rác thải phát sinh tại thị xã ngày càng
nhiều. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang chƣa có khu xử lý chất

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
thải hợp vệ sinh theo đúng quy định. Toàn bộ lƣợng rác thải phát sinh hàng
ngày đƣợc Công ty TNHH một thành viên môi trƣờng đô thị Tuyên Quang
thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi rác Nông Tiến đặt tại phƣờng Nông Tiến
thành phố Tuyên Quang. Việc bãi rác Nông Tiến hàng ngày phải tiếp nhận

một lƣợng rác thải khá lớn đã và đang gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng,
làm ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của ngƣời dân sinh sống
trong khu vực, hạn chế sự phát triển kinh tế trên địa bàn phƣờng nói riêng và
toàn thành phố nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS-TS Đàm Xuân
Vận, tôi đã tiến hành đề tài: "Đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác Nông
Tiến, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tại bãi rác Nông Tiến, thành
phố Tuyên Quang và đề xuất đƣợc biện pháp cải tạo thích hợp.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định rõ các tác động của bãi rác Nông Tiến tới môi trƣờng thành
phố Tuyên Quang.
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng bãi rác Nông Tiến, thành
phố Tuyên Quang.
- Đề xuất đƣợc biện pháp cải tạo thích hợp nhằm giảm thiểu, khắc phục
ô nhiễm.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, thông tin đƣa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, chi tiết chi tiết
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng tại khu vực bãi rác

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
4. Ý nghĩa của đề tài
- Qua khảo sát tìm hiểu thực tế giúp cho chúng ta có thể hiểu hơn về
hiện trạng môi trƣờng tại khu vực bãi rác Nông Tiến.
- Từ những đánh giá đó đƣa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất

lƣợng tại khu vực bãi rác Nông Tiến, nhằm khắc phục ô nhiễm môi trƣờng tại
khu vực bãi rác, cải thiện điều kiện sống, sinh họat và sức khỏe nhân dân khu
vực xung quanh, góp phần phát triển ổn định, bền vững cho địa phƣơng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan về chất thải
Theo điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn [3]
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng, đƣợc thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp nhận.
- Lƣu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời

gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trƣớc khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.[3]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.
- Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tƣơng đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con ngƣời. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phần của chất thải rắn, đƣợc hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời [14].
- Chất thải là sản phẩm đƣợc sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
ngƣời, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thƣơng mại,
sinh hoạt gia đình, trƣờng học, các khu dân cƣ, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải nhƣ khí thải của các phƣơng tiện giao
thông, chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [13].
- Tái chế chất thải: là ngwời ta lấy lại những phần vật chất của sản
phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên

liệu có quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng đƣợc nhiều lần mà không bị
thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn nhƣ sau:
- Từ sinh hoạt : Phát sinh từ các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ
chung cƣ. Thành phần rác thải này bao gồm: Thực phẩm dƣ thừa, bao bì hàng
hoá ( bằng giấy, gỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh ), đồ dùng điện tử,

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
vật dụng hƣ hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa ), chất thải độc hại nhƣ
chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng
- Từ khu thƣơng mại: Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm söa chữa, bảo hành và dịch vụ. Các loại chất thải từ khu
thƣơng mại bao gồm: Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ tinh, kim loại, đồ
điện gia dụng và một phần chất thải độc hại.
- Từ cơ quan, công sở: Phát sinh từ trƣờng học, bệnh viện, văn phòng cơ
quan. Thành phần bao gồm: Giấy, nhựa, thuỷ tinh, kim loại Riêng rác y tế phát
sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân trong các bệnh
viện và cơ sở y tế. Vì vậy rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh
phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng
- Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng: Phát sinh từ các
hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải nhƣ:
xây dựng nhà mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đƣờng phố, cao ốc, san nền
xây dựng. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, sắt thép, bê tông, gạch ngói
- Từ dịch vụ công cộng đô thị: Đó là các hoạt động dọn rác vệ sinh
đƣờng phố, công viên, khu vui chơi giải trí Thành phần bao gồm: rác, cành
cây cắt tỉa, giấy vụn, xác động vật chết
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của

các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà
máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm ). Thành phần
của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và các chất thải độc hại.
Phần rác thải không độc hại có thể đổ bỏ chung với rác thải hộ dân. Đối với
rác thải công nghiệp độc hại phải đƣợc quản lý và xử lý riêng.
- Từ hoạt động nông nghiệp: Phát sinh từ đồng ruộng, ao vƣờn, chuồng
trại Các loại chất thải bao gồm phân rác, rơm rạ, thức ăn thừa [14]


Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn đƣợc thải ra từ các hoạt động khác nhau đƣợc
phân loại theo nhiều cách. Theo Trần Hiếu Nhuệ [14], có thể phân loại chất
thải rắn nhƣ sau:
* Theo vị trí hình thành: Ngƣời ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ
* Theo thành phần hoá học và vật lý: Ngƣời ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim loại, da,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo.
* Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc
hại, rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải
phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con
ngƣời, động vật và gây nguy hại tới môi trƣờng. Nguồn phát sinh ra rác thải
nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các
chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác
thành phần.

* Theo phƣơng diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả loại chất
thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các
loại thức ăn dƣ thừa từ gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể,
các nhà hàng, khách sạn, kí túc xá, chợ
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời
và phân của các động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cƣ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
+ Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đƣờng phố có thành phần chủ yếu là các lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gói
- Chất thải rắn công nghiệp: Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải
công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
+ Các phế thải trong quá trình hoạt động công nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải xây dựng: Là các phế thải nhƣ đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình Chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;

+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
+ Các vật liệu nhƣ kim loại, chất dẻo
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ trạm xử lý nƣớc
thiên nhiên, nƣớc thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nƣớc thành phố.
- Chất thải nông nghiệp: là các phế thải từ các hoạt động nông nghiệp,
thí dụ nhƣ trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, của các lò giết mổ.
* Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn đƣợc phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hoá chất gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rửa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ của
ngƣời và động vật cây cỏ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế,
công nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác
thành phần.
1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp
của nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải
rắn có một số thành phần đặc trƣng nhất định. Thành phần của chất thải rắn
đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều
nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn
nuôi, xác chết, rác đƣờng phố).
Các đặc trƣng điển hình của chất thải rắn nhƣ sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữƣ cơ cao (50,27% - 62,22%);

- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ;
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [14].
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn
1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn
Các chất thải có thể phân hủy sinh học đƣợc (hay còn gọi là rác hữu cơ)
thƣờng là những loại rác thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể bị
phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại rác thải có
thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lƣợng điện
bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản xuất
phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu
cơ bằng một hoặc cả hai phƣơng pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm
tổng lƣợng phát thải các loại khí nhà kính ra môi trƣờng tự nhiên và do đó
góp phần kiểm soát hiện tƣợng nóng lên toàn cầu.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Nhiều loại rác thải không thể phân hủy sinh học thƣờng có khả năng tái
chế đƣợc hay tái sử dụng đƣợc nhƣ giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.
Ngay kể cả một số loại rác thải đƣợc xem là có tính nguy hại nhƣ dầu
bôi trơn, thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu đƣợc thu gom và đem bán cho
các cơ sở tái chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trƣờng thì
chúng ta lại có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế
những thành phần không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Do các tính năng có thể sử dụng lại hay có thể tái chế đƣợc của những
thành phần không độc hại nên chất thải sinh hoạt nếu đƣợc quản lý tốt và
đƣợc phân loại ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý
giá phục vụ sản xuất và đời sống.
Chính vì vậy, các nƣớc phát triển thƣờng đẩy mạnh những hoạt động

nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng lại chất thải để tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên nhƣ: thực hiện giảm thiểu lƣợng rác thải phát sinh,
phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh (từ các hộ gia đình, công sở, cơ sở sản
xuất/dịch vụ), thu gom rác thải một cách có tổ chức, tái chế chất thải thành
các loại sản phẩm tiêu dùng khác nhau hay tái sử dụng chất thải cho các mục
tiêu sản xuất/phát triển kinh tế - xã hội, tiếp thị các sản phẩm tái chế, khuyến
khích sử dụng các nguồn nguyên liệu từ rác tái chế. Thậm chí, ở nhiều nƣớc
tiên tiến, cac hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải và tái sử dụng, tái
chế chất thải còn đƣợc pháp lý hóa bằng các văn bản luật, trong đó có quy
định rất cụ thể về lƣợng, loại rác thải đƣợc phép bỏ, cách thải có chất thải,
những loại chất thải nào buộc phải tái chế, tái sử dụng…
Ở Việt Nam, đóng góp về kinh tế của hoạt động tái chế chất thải mặc
dù còn chƣa đƣợc thống kê một cách đầy đủ do hiện nay còn có rất nhiều cơ
sở tái chế quy mô nhỏ và hộ gia đình chƣa đăng ký hoạt động chính thức.
Song theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, trong năm 2007, tổng giá

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
trị sản xuất của các cơ sở có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực tái chế trên
toàn quốc đạt xấp xỉ 390 tỷ đồng, chiếm khoảng 0,1% giá trị sản xuất của toàn
ngành công nghiệp. Nhƣ vậy, trên thực tế, giá trị này còn có thể lớn hơn rất
nhiều.[19]
1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng
- Môi trƣờng đất
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không đƣợc thu gom đều đƣợc
lƣu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy nhƣ túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất: thay đổi cơ
cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.

+ Nhiều loại chất thải nhƣ xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất
bị đóng cứng, khả năng thấm nƣớc, hút nƣớc kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trƣờng nƣớc
+ Lƣợng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mƣa rác rơi
vãi sẽ theo dòng nƣớc chảy, các chất độc hòa tan trong nƣớc, qua cống rãnh,
ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc
chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hƣởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm
lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng
nƣớc cũng giảm, dẫn đến ảnh hƣởng tới khả năng quang hợp của thực vật
thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nƣớc rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nƣớc ngầm trong khu vực và các nguồn nƣớc ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo đƣợc lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nƣớc mƣa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt.
- Môi trƣờng không khí

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cƣ là nguồn gây
ô nhiễm môi trƣờng không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hƣởng đến môi trƣờng
khí là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con ngƣời
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của
chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.[16]

- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thƣờng, không có lớp lót, lớp
phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền
dịch bệnh, chƣa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các
bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể ngƣời khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng
đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh
là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức
khỏe con ngƣời. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ
ngƣời mắc bệnh ung thƣ ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới
15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ
nữ do nguồn nƣớc ô nhiễm chiếm tới 25 % [22].
* Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh
hƣởng đến vẻ mỹ quan đƣờng phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
ngƣời dân chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đƣờng và

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
mƣơng rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
1.1.6. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.6.1 Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải
nhằm làm giảm ảnh hƣởng tới môi trƣờng, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho
xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết

định đến chất lƣợng bảo vệ môi trƣờng. Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng và suy
thoái môi trƣờng là nỗi lo của nhân loại: môi trƣờng đất, nƣớc, không khí
ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhất là những thành phố lớn tập trung dân cƣ
đông đúc, tài nguyên môi trƣờng cạn kiệt [13].
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu
* Phƣơng pháp chôn lấp
Phƣơng pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phƣơng pháp
này có chi phí thấp và đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển.
Việc chôn lấp đƣợc thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác
tới các bãi đã xây dựng trƣớc. Sau khi rác đƣợc đổ xuống, xe ủi san bằng,
đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở
nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại đƣợc tiếp tục
cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.[18]
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt đƣợc sử dụng chủ yếu ở các
nƣớc đang phát triển nhƣng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng
một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hƣớng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nƣớc đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cƣ, không gần nguồn nƣớc
ngầm và nguồn nƣớc mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc đƣợc
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
thiết kế khu thu gom và xử lý nƣớc rác trƣớc khi thải vào môi trƣờng. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lƣợng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích.
- Ƣu điểm của phƣơng pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.

+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:
+ Chiếm diện tích đất tƣơng đối lớn.
+ Không đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
* Phƣơng pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phƣơng pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn đƣợc giảm nhiều
chỉ còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lƣợng giảm chỉ còn
25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng
thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên
phƣơng pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cƣ xung
quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phƣơng pháp này chỉ dùng
tại các địa phƣơng nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phƣơng pháp này chi phí cao, so với phƣơng pháp chôn lấp rác, chi phí
để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thƣờng sử dụng ở
các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho
việc thu đốt rác sinh hoạt nhƣ là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy
nhiên việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc
và dễ sinh khí dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lƣợng
phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sƣởi hoặc cho ngành

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý
khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nƣớc Châu Âu có xu hƣớng giảm đốt rác thải vì hàng

loạt các vấn đề kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng cần phải giải quyết. Việc thu đốt
rác thải thƣờng chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc
rác thải công nghiệp và các phƣơng pháp khác không xử lý triệt để đƣợc [24].
* Phƣơng pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa
học tạo môi trƣờng tối ƣu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ đƣợc coi nhƣ quá trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định nhƣ lên
men, việc ủ đòi hỏi năng lƣợng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá
trình ủ oxy sẽ đƣợc hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nƣớc, sau là xử
lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ đƣợc kiểm tra thƣờng
xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.
Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản
phẩm cuối cùng là CO
2
, nƣớc và các hợp chất hữu cơ bền vững nhƣ: lignin,
xenlulo, sợi…[25].
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cƣỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân ngƣời và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất

×