Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

so sánh một số dòng, giống sắn có triển vọng tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 135 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




MÃ MINH HẢI



SO SÁNH MỘT SỐ DÕNG, GIỐNG SẮN
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










Thái Nguyên, 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÃ MINH HẢI



SO SÁNH MỘT SỐ DÕNG, GIỐNG SẮN
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS NGUYỄN THỊ MÃO
2. PGS. TS DƢƠNG VĂN SƠN




Thái Nguyên, 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc tác giả cảm ơn và các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Mã Minh Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trƣờng,
tập thể cán bộ, giảng viên Phòng quản lý đào tạo sau đại học và Khoa Nông
học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn
Thị Mão đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong việc định hƣớng đề tài cũng
nhƣ suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã Yến Dƣơng, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tôi thực hiện đề
tài này.
Cuối cùng tôi xin đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Mã Minh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích, yêu của đề tài 2
2.1. Mục đích của đề tài 2
2.2. Yêu cầu của đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dƣỡng của cây sắn 4
1.1.1. Nguồn gốc 4
1.1.2. Giá trị dinh dƣỡng 5
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam 7
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới 7
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam 11
1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống sắn trên thế giới 17
1.3.2. Tình hình ngiên cứu, chọn tạo giống sắn mới ở Việt Nam 20
1.3.3. Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn 23
1.3.4. Tình hình sản xuất sắn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2: 25
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Thí nghiệm so sánh một số dòng, giống sắn 25

2.3.2. Thí nghiệm đánh giá năng suất, chất lƣợng của các dòng, giống sắn thu
hoạch ở các thời điểm khác nhau 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Kết quả thí nghiệm so sánh đặc điểm sinh trƣởng của các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm 32
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn 32
3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn 34
3.1.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn 37
3.1.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm 39
3.1.5. Một số đặc điểm nông học của các dòng, giống sắn thí nghiệm 41
3.1.5.1. Chiều cao thân chính 42
3.1.5.2. Sự phân cành của các dòng, giống sắn 43
3.1.5.3. Chiều cao cây cuối cùng 43
3.1.5.4. Tổng số lá trên thân 44
3.1.5.5. Đƣờng kính gốc 44
3.1.6. Tình hình sâu, bệnh hại của các dòng, giống sắn 45
3.1.7. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lƣợng của các dòng,
giống sắn 46
3.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất 46
3.1.8.1. Chiều dài củ 47
3.1.8.2. Đƣờng kính củ 48
3.1.8.3. Số củ/gốc 48
3.1.8.4. Khối lƣợng củ/gốc 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.9. Năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 50
3.1.9.1. Năng suất củ tƣơi của các dòng, giống sắn thí nghiệm 50
3.1.9.2. Năng suất thân lá 51

3.1.9.3. Năng suất lý thuyết 51
3.1.9.4. Năng suất sinh vật học 52
3.1.9.5. Hệ số thu hoạch 52
3.1.10. Chất lƣợng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 53
3.1.10.1 Tỷ lệ chất khô (TLCK) và năng suất củ khô (NSCK) của các dòng,
giống sắn 54
3.1.10.2. Tỷ lệ tinh bột (TLTB) và năng suất tinh bột (NSTB) của các dòng,
giống sắn. 55
3.2. Kết quả thí nghiệm ảnh hƣởng của thời gian thu hoạch đến năng suất chất
lƣợng của các dòng, giống sắn. 56
3.2.1. Năng suất củ tƣơi ở các thời điểm thu hoạch 57
3.2.2. Tỷ lệ chất khô ở các thời điểm thu hoạch 58
3.2.3. Tỷ lệ tinh bột ở các thời điểm thu hoạch 60
3.2.4. Năng suất tinh bột ở các thời điểm thu hoạch 61
3.3. Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
4.1. Kết luận 64
4.2. Kiến nghị 64
65
I. Tiếng Việt 65
II. Tiếng Anh 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT:
Center of Internaitonal Agriculture Tropical
Trung tâm Quốc tế về Nông nghiệp Nhiệt đới

CT:
Công thức
CSTH:
Chỉ số thu hoạch
IITA:
Internaitonal Institute Tropical Agriculture
Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
ĐHNLTN:
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
FAO:
Food and Agriculture Organization of the United Nations -
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.
NSSVH:
Năng suất sinh vật học
NSCT:
Năng suất củ tƣơi
NSTB:
Năng suất tinh bột
NSCK:
Năng suất củ khô
NSTL:
Năng suất thân lá
TLCK:
Tỷ lệ chất khô
TLTB:
Tỷ lệ tinh bột


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Thành phần dinh dƣỡng trong một số loại cây trồng dùng làm thức
ăn cho gia súc 6
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên Thế giới 7
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn ở một số nƣớc trên thế giới 8
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Việt Nam 11
Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn của
ViệtNam từ năm 1995-2010 13
Bảng 3.1. Tỷ lệ, thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm 33
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm 35
Bảng 3.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 38
Bảng 3.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 40
Bảng 3.5. Một số đặc điểm nông học của các dòng, giống sắn 42
Bảng 3.6. Tình hình sâu, bệnh hại trên các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm 45
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm 47
Bảng 3.8. Năng suất của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 50
Bảng 3.9. Chất lƣợng của các dòng, giống sắn thí nghiệm 53
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất củ tƣơi của các
dòng, giống sắn 57
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ chất khô
của các dòng, giống sắn thí nghiệm 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất củ khô
của các dòng, giống sắn thí nghiệm 59
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ tinh bột
của các dòng, giống sắn thí nghiệm 60
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất tinh bột
của các dòng, giống sắn 61
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 62






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Mannihot esculenta Crantz) là cây có củ, có nguồn gốc hoang
dại từ vùng nhiệt đới của Châu Mĩ La tinh (Crantz, 1976), đƣợc trồng cách
đây khoảng 7.000 năm. Sắn là cây lƣơng thực quan trọng trên thế giới và
đƣợc trồng ở nhiều nƣớc từ 300 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Nam; cây sắn hiện
đƣợc trồng trên 100 nƣớc có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu
lục: Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh [2].
Cây sắn có tiềm năng to lớn là cây trồng của thế kỷ 21 (FAO 2013) với
nhiều công dụng làm lƣơng thực, thực phẩm (Food), thức ăn gia súc (Feed)
nhiên liệu sinh học (Fuel) chế biến tinh bột (Flour) dùng trong công nghiệp

thực phẩm, bún miến mì ăn liền, sirô, nƣớc giải khát, bao bì, hồ vải, màng phủ
sinh học Thị trƣờng sắn Việt Nam hiện có nhu cầu cao và sắn đã trở thành
một trong bảy ngành hàng xuất khẩu triển vọng. Việt Nam là nƣớc xuất khẩu
sắn lát và tinh bột sắn đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan với thị trƣờng
chính là Trung Quốc. Toàn quốc hiện có 13 nhà máy nhiên liệu sinh học đang
đi vào hoạt động với tổng công suất trên 1067,7 triệu lít cồn / năm cần nguyên
liệu 6,5 triệu tấn sắn củ tƣơi và 68 nhà máy chế biến tinh bột với tổng công
suất 2,4 triệu tấn tinh bột sắn cần nguyên liệu 8,8 triệu tấn sắn củ tƣơi. Diện
tích sắn Việt Nam năm 2011 đạt 559,80 nghìn ha, năng suất 17,81 tấn/ ha, sản
lƣợng 9,87 triệu tấn (Tổng cục Thống kê 2012). So với năm 2000, sản lƣợng
sắn đã tăng 4,98 lần, năng suất sắn đã tăng gấp đôi, chủ yếu do áp dụng các
giống sắn mới và quy trình thâm canh. Những giống sắn phổ biến ở Việt Nam
hiện có KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26 với tỷ lệ tƣơng ứng
75,54 %, 5,40%, 4,50%, 3,24%, 2,70% của tổng diện tích thu hoạch sắn năm
2010 (Hoang Kim, Nguyen Van Bo et al. 2011).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Ở Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực quan trọng, đứng sau lúa, ngô. Cây
sắn thực sự đã trở thành cây hàng hoá góp phần rất lớn trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo cho các hộ nông dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt,
từ khi trở thành nguyên liệu sản xuất ethanol đã đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn
trong lịch sử cây sắn. Hiện nay, việc nghiên cứu phát triển, sản xuất sắn cấp
thiết đòi hỏi tiếp tục có những giống sắn mới phù hợp với chế biến nhiên liệu
sinh học và tinh bột để bổ sung và thay thế cho giống sắn công nghiệp KM94
tuy có năng suất củ tƣơi cao thích ứng rộng nhƣng còn nhƣợc điểm cây cao,
cong ở phần gốc, tán không gọn, chỉ số thu hoạch thấp, khó tăng mật độ trồng
và hiện bị thoái hóa, nhiễm bệnh làm giảm năng suất. Ngày 20 tháng 11 năm
2007, Thủ tƣớng Chính Phủ đã phê duyệt Đề án phát triển nhiên liệu sinh

học đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiêu: Phát triển nhiên
liệu sinh học, một dạng năng lƣợng mới tái tạo đƣợc để thay thế một phần
nhiên liệu hoá thạch truyền thống góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng và
bảo vệ môi trƣờng.
Tuy nhiên, hiện nay năng suất, sản lƣợng sắn tại nhiều địa phƣơng,
trong đó có . Để
phục vụ cho chiến lƣợc phát triển sắn bền vững đáp ứng nguồn nguyên liệu
hiện nay thì việc lựa chọn giống cho năng suất cao, chất lƣợng tốt có khả
năng thích ứng rộng, phù hợp với điều kiện sinh thái của các địa phƣơng đóng
vai trò rất quan trọng và hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “So sánh một số
dòng, giống sắn có triển vọng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.


2. Mục đích, yêu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Xác định đƣợc dòng, giống sắn mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích
hợp với điều kiện địa phƣơng và xác định thời điểm thu hoạch thích hợp để giới
thiệu cho sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của các dòng giống sắn
trong điều kiện địa phƣơng;
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và một số chỉ
tiêu chất lƣợng củ của các dòng, giống sắn thí nghiệm;
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất, chất
lƣợng của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm;

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp học viên củng cố và hệ thống toàn bộ kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn. Tạo điều kiện cho học viên học hỏi thêm những kinh nghiệm
trong sản xuất, trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn,
nâng cao đƣợc chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu cũng nhƣ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Góp phần tìm ra dòng, giống sắn mới có triển vọng đạt năng suất cao,
chất lƣợng tốt và xác định thời điểm thu hoạch thích hợp để đƣa vào sản xuất
đại trà, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay tại tỉnh Bắc Kạn nói riêng và
các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dƣỡng của cây sắn
1.1.1. Nguồn gốc

Cây sắn có tên khoa học là Manihot esculenta crantz có hoa hạt kín, có 2
lá mầm và thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 loài phân thành 17
nhóm, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn có nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh (Crantz, 1976) và đƣợc trồng cách
đây khoảng 5000 năm (CIAT,1993) [20].
Trung tâm phát sinh của cây sắn đƣợc giả thuyết tại Đông Bắc Brazil
thuộc lƣu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại
(Đecanola, 1986; Roger, 1965). Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể
tại Mêhicô, Trung Mỹ và ven biển các nƣớc Nam Mỹ. Bằng chứng là
những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2700 năm trƣớc công nguyên,
những lò nƣớng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên
đại khoảng 1200 năm trƣớc công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong
phần hóa thạch đƣợc phát hiện tại Mehicô có tuổi khoảng 900 năm đến 200
năm trƣớc công nguyên (Roger, 1963, 1965) [13].
Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây
sắn có nguồn gốc phức tạp và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brazil có hai
trung tâm, còn lại là ở Mehicô và Bolivia.
Cây sắn đƣợc ngƣời Bồ Đào Nha đƣa đến Congo (châu Phi) vào khoảng
thế kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm
1558. Ở châu Á, sắn đƣợc nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (Rajendran và
ctv, 1995) và SriLanka đầu thế kỷ 18 (Bandara và Sikurajapathy, 1992). Sắn
đƣợc nhập vào Trung Quốc, Myanmar và các nƣớc châu Á khác vào khoảng
cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Baiping, 1992; Than, 1992) [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Ở Việt Nam cây sắn đƣợc du nhập vào khoảng thế kỷ thứ 18 và đƣợc canh
tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn
trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du

phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ [7].
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp thế giới (FAO),
hàm lƣợng dinh dƣỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn đƣợc) nhƣ sau:
Nƣớc : 65,5%
Protein : 1,0%
Lipit : 0,2%
Xenlulose : 1,2%
Trong protein của sắn có tƣơng đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9
acid amin không thay thế đƣợc cần thiết cho con ngƣời) đặc biệt hai acid
amin quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của
cả trẻ em và ngƣời lớn.
Theo Keliku (1970) thì thành phần các chất trong củ sắn bao gồm:
- Hydrat cacbon: Chiếm 88 - 91% trọng lƣợng khô của củ, trong đó:
+ Tinh bột: 84 - 87%
+ Đƣờng tổng số: 4% bao gồm saccharoza (71%); glucoza (13%);
fructoza (9%) và mantoza (3%).
- Các chất khác với hàm lƣợng thấp: Protein, lipid, một số khoáng chất
chủ yếu (P, K, Ca, Mg,…), một số vitamin (C, B1,B2,…).
Thành phần dinh dƣỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu
hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích.
Về phẩm chất: Hạt tinh bột sắn rất nhỏ, đƣờng kính 0,015 - 0,025mm,
hạt bột sắn thƣờng mịn, độ dính cao 10 - 17% (khoai lang 4%), nhiệt độ hồ
hóa thấp 70
0
C (khoai lang 75 - 78
0
C).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
Ngoài ra, lá sắn cũng có hàm lƣợng protein cao (20 - 25%), hàm lƣợng đáng
kể các chất Canxi, Caroten, Vitamin B1, C (Tera 1984). Chất đạm của lá sắn có
khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhƣng thiếu methionin. Trong lá sắn
ngoài các chất dinh dƣỡng, cũng chứa một lƣợng độc tố [HCN] đáng kể. Các
giống sắn ngọt có 80 - 110mg HCN/1kg lá tƣơi. Các giống sắn đắng chứa 160
- 240mg HCN/ 1kg lá tƣơi. Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dƣỡng nhƣng
cần chú ý luộc kỹ để làm giảm hàm lƣợng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc
ăn mà nên muối dƣa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột
khác làm bánh thì hàm lƣợng HCN còn lại không đáng kể [5].
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm
thức ăn cho gia súc

Tên thức ăn

Chất
khô
Protein
thô
Xơ thô
Canxi
Photpho
Năng lƣợng
trao đổi
(Kcal/đvtă)
Cỏ Pangola
253
17,9
85,9

0,9
0,5
547
Cây ngô non
131
14,0
33,8
0,8
0,3
295
Lá cây keo dậu
257
70,0
36,0
3,8
0,7
780
Cỏ Stylo
223
35,0
61,0
3,1
0,5
533
Rau muống
106
21,0
16,0
1,2
0,5

270
Củ sắn cả vỏ
277
90,0
100,0
0,5
0,4
968
Lá sắn
257
65,9
38,2
3,0
0,9
726
Bột lá sắn
897
57,0
139,8
11,0
6,3
2349
Bã sắn ƣớt
204
5,0
17,1
0,4
0,3
468
Nguồn: Giáo trình chăn nuôi - NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2000

Qua số liệu ở bảng 1.1 ta thấy: Lƣợng vật chất khô của củ sắn cả vỏ,
lá sắn, bột lá sắn, bã sắn ƣớt đều cao hơn so với một số cây dùng làm thức
ăn cho gia súc khác. Đặc biệt trong củ sắn cả vỏ có hàm lƣợng chất khô,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
protein thô, xơ thô, canxi, photpho và năng lƣợng trao đổi đều cao hơn
hẳn so với các loại thức ăn khác. Điều này chứng tỏ thành phần dinh dƣỡng
trong củ sắn là rất cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật nuôi.
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Những năm gần đây, diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới
ngày càng tăng cao, điều đó chứng tỏ vai trò của cây sắn ngày càng quan
trọng trong đời sống cũng nhƣ trong chế biến các sản phẩm từ sắn để phục vụ
lợi ích con ngƣời. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới giai đoạn
2005 - 2012 đƣợc thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên Thế giới
giai đoạn 2005 - 2012
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2005
18,42
11,17
205,92

2006
18,63
12,00
223,81
2007
18,49
12,23
226,34
2008
18,45
12,57
232,11
2009
18,83
12,47
235,04
2010
18,56
12,40
230,26
2011
19,64
12,83
252,20
2012
19,99
12,83
256,52
Nguồn: FAOSTAT,2012 [23]
Qua bảng 1.2 ta thấy: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế

thới có xu hƣớng tăng dần từ năm 2005 đến 2012. Trong đó, diện tích trồng
sắn trên toàn Thế giới năm 2012 tăng 8,52% (tƣơng ứng với 1,57 triệu ha),
năng suất tăng 14,86% (tƣơng ứng 1,66 tấn/ha) và sản lƣợng tăng 24,57%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
(tƣơng ứng 50,6 triệu tấn) so với năm 2005. Có đƣợc kết quả đó là do chiến
lƣợc phát triển lƣơng thực toàn cầu đã thực sự coi trọng giá trị của cây sắn.
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở một số nước trên thế giới
Vùng trồng
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Toàn thế giới
18,458
12,436
229,541
Châu Phi
11,870
10,224
121,361
Nigeria
3,125
12,0
37,504
Cộng hòa Congo

1,855
9,173
15,050
Angola
1,047
13,241
13,859
Ghana
0,875
15,433
13,504
Mozambique
0,950
6,0
5,700
Châu Mỹ
2,678
12,395
33,197
Brazil
1,773
13,734
24,354
Paraguay
0,177
10,596
2,62408
Colombia
0,223
14,785

2,36353
Peru
0,105
11,765
1,24012
Haiti
0,147
4,073
0,5995
Châu Á
3,892
19,216
74,779
Indonesia
1,183
20,217
23,909
Thái Lan
1,168
18,833
22,006
Việt Nam
0,496
17,179
8,522
Ấn Độ
0,232
34,755
8,060
Trung Quốc

0,278
16,822
4,684
Nguồn: FAOSTAT, 2009 [23]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Hiện nay cây sắn đƣợc trồng tại 105 quốc gia, trong đó có 64,8% diện
tích sắn đƣợc trồng ở Châu Phi, Châu Á chiếm 21,2% và Châu Mỹ là 14%.
Qua bảng trên ta thấy, Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một
trong ba vùng sắn quan trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có
3,892 triệu ha, sản lƣợng 74,779 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng
suất sắn ở Châu Á hiện đạt bình quân 19,216 tấn/ha cao hơn Châu Phi 6,821
tấn/ha. Indonesia là nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,183
triệu ha - sản lƣợng 23,909 triệu tấn.
Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao của 3%/năm trong thời gian
cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn phát triển chậm lại.
Sản xuất sắn đƣợc phát triển khá nhanh trở lại ở 3,3%/năm trong suốt 10 năm
qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne 2008).
Theo báo cáo tổng kết của Cassava FAO Food Outlook December 2009
hiện nay Trung Quốc là nƣớc nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn
sinh học (bio-ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và
dùng trong công nghiệp thực phẩm, dƣợc liệu. Trong năm 2009, Trung Quốc
đã nhập khẩu 6.019.424 tấn sắn lát khô, trung bình hàng tháng Trung Quốc
nhập khẩu 501.618 tấn sắn lát khô, tháng thấp nhất là 259.886 tấn, tháng cao
nhất là 616.875 tấn. Trong đó nhập khẩu từ Thái Lan là 3.862.662 tấn, Việt
Nam là 2.010.560 tấn, Indonesia là 143.072 tấn, số lƣợng còn lại nhập khẩu ở
một số nƣớc khác.
Về xuất khẩu Thái Lan là nƣớc xuất khẩu sắn nhiều nhất trên thế

giới, số lƣợng sắn xuất khẩu chiếm trên 85% lƣợng xuất khẩu sắn toàn cầu,
kế đến là Indonesia và Việt Nam. Thị trƣờng xuất khẩu sắn chủ yếu của
Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ
trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn
viên [26].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Giá sắn trên thị trƣờng thế giới biến động nhiều. Đầu năm 2008 tăng
mạnh, có thời điểm giá sắn lát nhập khẩu vào Trung Quốc đạt 200 USD/tấn
và giá xuất khẩu tinh bột sắn của Thái Lan đạt khoảng 440 USD/tấn. Nhƣng
từ cuối năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá sắn đã
giảm rất mạnh. Giá tinh bột sắn vào tháng 2/2009 chỉ còn 240 USD/tấn,
giảm 40% so với cùng kỳ 2008. Tuy vậy trong những tháng gần đây, sự
phục hồi của giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ sắn của Trung Quốc tăng mạnh
đã giúp giá sắn tăng trở lại. Hiện giá tinh bột sắn tại Thái Lan đã tăng lên
285 USD/tấn, tăng 19% so với tháng 2/2009 nhƣng giảm 27% so với cùng
kỳ năm 2008 [17].
Viện Nghiên cứu Chính sách lƣơng thực Thế giới (IFPRI), đã tính
toán nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với
tầm nhìn đến năm 2020. Năm 2020 sản lƣợng sắn toàn cầu ƣớc sẽ đạt
khoảng 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nƣớc đang
phát triển là 274,7 triệu tấn, các nƣớc đã phát triển khoảng 0,40 triệu tấn.
Mức tiêu thụ sắn ở các nƣớc đang phát triển dự báo đạt 254.60 triệu tấn so
với các nƣớc đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lƣợng sản phẩm sắn toàn
cầu sử dụng làm lƣơng thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn
và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lƣơng
thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tƣơng ứng là 1,98% và 0,95%.

Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lƣợng sắn toàn cầu với dự báo sản
lƣợng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, sắn ở châu lục này vẫn
đƣợc sử dụng làm lƣơng thực với khối lƣợng sản phẩm sử dụng làm lƣơng
thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. giai đoạn 1993 -
2020, ƣớc tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm của châu Mỹ
La Tinh là 1,3%, châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng tại nhiều nƣớc thuộc châu Á,
đặc biệt là các nƣớc vùng Đông Nam Á - nơi cây sắn có tổng diện tích đứng
thứ ba sau lúa, ngô và tổng sản lƣợng đứng thứ ba sau lúa và mía [27].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng
trong chiến lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô. Cây sắn đã
trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lƣợng so với các
loại cây có củ khác ở nƣớc ta và trở thành cây công nghiệp hàng hóa xuất
khẩu, làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội nhập
khu vực và thế giới [4].
Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 - 2012
đƣợc thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2012
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng

(triệu tấn)
2005
425,50
157,84
6,71
2006
475,20
163,77
7,78
2007
495,50
165,34
8,19
2008
555,70
169,08
9,39
2009
508,80
168,18
8,55
2010
496,00
171,79
8,52
2011
558,40
177,30
9, 89
2012

550.81
177.6
9.7
Nguồn: FAO STAT, 2012 [23]
Qua số liệu bảng 1.4 cho thấy, tình hình sản suất sắn qua các năm tăng
cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Diện tích trồng sắn Việt Nam trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
giai đoạn 2005 - 2012 tăng 29,45% (tƣơng ứng với 125,31 nghìn ha), năng
suất sắn năm 2012 tăng 12,51% (tƣơng ứng 19,76 tạ/ha) so với năm 2005 và
mức tăng hàng năm từ 1 - 3%. Sản lƣơng năm 2012 đạt 9,7 triệu tấn tăng
44,56% so với năm 2005.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất Châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu
trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lƣợng sắn của nhiều
tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững [10].
Tại Việt Nam, cây sắn đƣợc coi là cây công nghiệp chính cung cấp
nguồn nguyên liệu cho sản suất năng lƣợng sinh học. Bộ Công Thƣơng đã hoàn
thiện việc quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lƣợng sinh học.
Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học đã làm
thay đổi kết cấu thị trƣờng sắn Việt Nam theo hƣớng có lợi cho nông nghiệp và
nông thôn. Hiện nay, cả nƣớc đã có 5 nhà máy nhiên liệu sinh học sử dụng
nguyên liệu sắn ở các tỉnh Bình Phƣớc, Tây Ninh, Phú Thọ, Quảng Nam và
Ninh Thuận. Ngoài ra, cả nƣớc hiện này đã có trên 30 nhà máy chế biến tinh
bột sắn khô xuất khẩu. Thị trƣờng nhập khẩu tinh bột sắn khô của Việt Nam
gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu,
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng, có vai trò quan trọng

trong chiến lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô. Việt Nam là
nƣớc nông nghiệp với dân số trên 80 triệu ngƣời. Trong đó hiện có 5% hộ
đói và 20% hộ nghèo, cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ
nông dân nghèo [7].
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở nƣớc ta đã không ngừng tăng
trƣởng liên tục trong thời gian qua, đặc biệt là trong hơn một thập niên đầu
của thế kỷ XXI. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450
nghìn ha nhƣng sẽ tăng năng suất và sản lƣợng sắn bằng cách chọn tạo và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
triển các giống sắn tốt có năng suất củ tƣơi và hàm lƣợng tinh bột cao, xây
dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng
sinh thái [8].
Cả nƣớc ta hiện có 6 vùng trồng sắn với diện tích, năng suất, sản lƣợng
của mỗi vùng khác nhau. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của các vùng trồng
sắn ở Việt Nam đƣợc thể hiện ở bảng 1.5
Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn của
ViệtNam từ năm 1995-2010
Năm
Vùng
Diện tích
(1.000ha)
Sản lƣợng
(1.000 tấn)
199
5
2000
2005

2010
1995
2000
2005
2010
ĐB sông Hồng
10,9
9,9
8,5
7,3
79,0
87,9
92,4
108,8
Vùng núi trung du phía bắc
80,4
82,1
89,4
104,6
606,3
678,5
986,8
1.260,1
Vùng ven biển Trung bộ
94,0
83,8
133,0
155,0
602,1
645,9

1.855,9
2.607,6
Vùng Tây Nguyên
32,6
38,0
89,4
133,2
283,7
351,5
1.446,6
2.179,5
Vùng Đông Nam Bộ
49,3
16,1
98,8
90,1
560,8
154,3
2.270,5
2.283,3
ĐB Sông Cửu Long
10,2
7,7
6,4
6,0
79,6
68,2
64,0
82,3
Nguồn: [17].

Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của
sắn đƣợc trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại đƣợc trồng trên các loại
đất khác. Sắn ƣa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0.
Tại miền Bắc Việt Nam, sắn đƣợc trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình
đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha
tƣơng ứng. Trong khi đó sắn ở miền Nam, Việt Nam đƣợc trồng chủ yếu trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
đất cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dƣỡng, các khu
vực ven biển miền Trung và Đông Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn
toàn miền Nam. Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn đƣợc trồng ở Tây
Nguyên và Đồng Nai, Bình Phƣớc của khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu
vàng với địa hình đồi núi.
Năm 2009 diện tích trồng sắn đã đạt 560.400 ha, trong đó có khoảng
78% tổng diện tích đƣợc phân bố ở các bờ biển miền Trung, Tây Nguyên và
Đông Nam. Có thể thấy rằng việc sản xuất sắn tại Việt Nam đã đƣợc chuyển
dần sang miền Trung và khu vực Đông Nam trong những năm gần đây, đặc
biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên nhƣ Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk
(chiếm 26,78%); ở miền Đông Nam bộ nhƣ Tây Ninh, Đồng Nai, Bình
Phƣớc, Bình Thuận (chiếm 20,52%); tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm 30,33%) [11]. Ba khu vực
đã tăng tất cả các lĩnh vực sản xuất sắn với các mức độ khác nhau. Nổi bật
trong số ba vùng là Tây Nguyên với một gia tăng đáng kể trong giai đoạn
2005 - 2010. Sản lƣợng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều
này đƣợc kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy chế biến sắn mới có
quy mô lớn. Sản lƣợng sắn trong từng khu vực/tỉnh có liên quan chặt chẽ
đến diện tích gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp

dụng các giống sắn mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và thông qua các kỹ thuật
thực hành sản xuất bền vững. Trong khi hai mƣơi năm trƣớc đây, tại Việt
Nam không có các nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô lớn, hiện nay có
60 nhà máy chế biến sắn hoạt động với tổng công suất chế biến từ
3.200.000 - 4.800.000 tấn củ tƣơi/năm. Tổng sản lƣợng tinh bột sắn tại Việt
Nam đƣợc khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn, trong đó 70% đƣợc xuất khẩu
và 30% đƣợc sử dụng trong nƣớc [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lƣợng sắn tại Việt Nam đã suy giảm.
Nhƣng trong mƣời hai năm qua (2000 - 2012), sản lƣợng sắn tăng từ 1.98
triệu tấn trong năm 2000 lên 9,7 triệu tấn trong năm 2012.
Về chế biến sắn, ngoài sắn tƣơi và sắn lát khô ra thì hiện nay cả nƣớc
có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn
củ tƣơi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác ở hầu hết các tỉnh
trồng sắn. Việt Nam hiện mỗi năm sản xuất khoảng từ 800.000 - 1.200.000
tấn tinh bột sắn, trong đó 70% xuất khẩu, 30% tiêu thụ trong nƣớc [17].
Ngoài ra, sắn trong tƣơng lai sẽ là nguồn nguyên liệu cung cấp cho
công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Đó là cơ hội tốt mở ra cho
việc tiêu thụ sản phẩm sắn lát khô của Việt Nam. Và nhƣ vậy sẽ góp phần làm
cho cây sắn phát triển một cách bền vững và ổn định. Vì khi tiến hành sản
xuất Ethanol Việt Nam sẽ tiến tới không còn phải xuất khẩu nguyên liệu sắn
lát khô. Nhƣ vậy chúng ta sẽ không rơi vào tình trạng bị ép giá, vừa giúp
ngƣời nông dân an tâm sản xuất [7].
Về xuất khẩu sắn: Thị trƣờng xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của Việt
Nam dự báo là có thuận lợi và có thể cạnh tranh cao do thế giới có nhu cầu
sắn để chế biến Ethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột
biến tính [3].

Xuất khẩu sắn của Việt Nam những năm trƣớc giữ một vị trí khá khiêm
tốn trong số những mặt hàng nông sản xuất khẩu nhƣng năm 2009 đã tăng
nhanh và đem lại một khoản ngoại tệ không nhỏ cho đất nƣớc. Kim ngạch
xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 8 tháng đầu năm 2009 ƣớc đạt 429 triệu
USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trƣớc và cao hơn nhiều so với kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng rau quả, hạt tiêu, chè. Tổng kim ngạch xuất
khẩu cả năm 2009 có thể đạt trên dƣới 800 triệu USD. Chính vì vậy, Bộ Công
Thƣơng đã đƣa mặt hàng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn vào nhóm
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực [17].

×