Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––
PHÀN QUẨY VẢNG
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG CHÍNH
TRÊN ĐẤT NƢƠNG RẪY CỦA HUYỆN MÈO VẠC VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––
PHÀN QUẨY VẢNG
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG CHÍNH
TRÊN ĐẤT NƢƠNG RẪY CỦA HUYỆN MÈO VẠC VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62 01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HỒNG
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác từ trước đến nay.
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ
Phàn Quẩy Vảng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn, cơ quan chủ quản, các cá nhân trong nước. Tôi xin chân
thành cảm ơn:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng – Trưởng Phòng đào tạo Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên là người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, những người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương
pháp nghiên cứu quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, những người luôn quan tâm giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 1
3. Yêu cầu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu hệ thống cây trồng 3
1.1.1. Lý thuyết hệ thống nông nghiệp 3
1.1.2. Ứng dụng phân tích hệ thống trong nghiên cứu hệ thống nông nghiệp 4
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng 6
1.1.3.1. Một số lý luận về cơ cấu cây trồng 6
1.1.3.2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp 7
1.1.3.3. Cơ cấu cây trồng 8
1.1.4. Khái niệm về hệ thống cây trồng 9
1.1.5. Khái niệm phát triển bền vững 9
1.2. Các yếu tố cơ bản tác động lên hệ thống cây trồng 11
1.2.1. Khí hậu 11
1.2.2. Đất đai và thủy lợi 12
1.2.3. Đặc tính sinh vật học của cây trồng 13
1.2.4. Sâu bệnh 14
1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 15
1.2.6. Các vấn đề kinh tế của cơ cấu cây trồng 17
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.7. Các phương pháp nghiên cứu về hệ thống cây trồng 18
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng 18
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1 Đối tượng nghiên cứu 22
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 22
2.3. Nội dung 22
2.4. Phương pháp 22
2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 22
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp 22
2.4.3. Phương pháp đánh giá hệ thống cây trồng 23
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mèo Vạc 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 24
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên 24
3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 26
3.1.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội 33
3.1.3. Tình hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của huyện 42
3.1.3.1. Ngành trồng trọt 46
3.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 48
3.2. Tìm hiểu cơ cấu cây trồng chính trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 50
3.2.1. Tìm hiểu lịch thời vụ các cây trồng chính trên đất nương rẫy 50
3.2.2. Cơ cấu các loại cây trồng chính hàng năm trên đất nương rẫy tại
huyện Mèo Vạc 51
3.3.3. Cơ cấu giống cây trồng chính trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 53
3.3.3.1. Cơ cấu giống ngô trồng trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 53
3.3.3.2. Cơ cấu giống đậu tương trồng trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 55
3.3.3.3. Cơ cấu giống cỏ trồng trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 57
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.3.3.4. Cơ cấu giống rau vụ đông trồng trên đất nương rẫy tại huyện
Mèo Vạc 58
3.3.3.5. Biện pháp kỹ thuật chính đang áp dụng trong canh tác một số cây
trồng chính trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 60
3.5. Một số hệ thống canh tác điển hình tại mèo vạc 64
3.5.1. Một số mô hình cây trồng chính trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 64
3.5.1.1. Ngô Xuân Hè 64
3.5.1.2. Mô hình chuyển đổi đất nương rẫy trồng cây kém hiệu quả sang
trồng cỏ phát triển chăn nuôi gia súc hàng hóa tại huyện Mèo Vạc 65
3.5.1.3. Mô hình sản xuất đậu tương trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 66
3.5.1.4. Mô hình sản xuất ngô Hè Thu trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 69
3.5.1.5. Mô hình sản xuất rau trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 70
3.5.2. Hạch toán kinh tế một số hệ thống cây trồng chính trên đất nương
rẫy tại huyện Mèo Vạc 72
3.5.3. Đánh giá những ưu, nhược điểm của hệ thống cây trồng chính trên
đất nương rẫy ở huyện Mèo Vạc 73
3.5.3.1. Những thuận lợi 73
3.5.3.2. Những khó khăn 73
3.5.3.3. Đánh giá sự chấp nhận của xã hội đối với các hệ thống cây trồng hiện tại 75
3.6. Đề xuất cải tiến hệ thống canh tác trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 76
3.6.1. Về kỹ thuật 76
3.6.2. Về giải pháp khuyến nông 77
3.6.3. Đề xuất về chính sách 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Đề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PRA : Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
KNCS : Khuyến nông cơ sở
KNVCS : Khuyến nông viên cơ sở
HTX : Hợp tác xã
TĂGS : Thức ăn gia súc
HTNN : Hệ thống nông nghiệp
HTCT : Hệ thống canh tác
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất của huyện Mèo Vạc năm 2012 27
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của 90 hộ điểm điều tra 31
Bảng 3.3: Tình hình dân số, dân tộc và lao động của huyện Mèo Vạc
năm 2012 42
Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và thu nhập huyện Mèo Vạc
trong 3 năm gần đây 43
Bảng 3.5: Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của huyện Mèo Vạc trong 3
năm gần đây 44
Bảng 3.6: Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của các xã nghiên cứu 46
Bảng 3.7: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của huyện Mèo Vạc trong
3 năm gần đây 49
Bảng 3.8: Lịch thời vụ một số cây trồng chính trên đất nương rẫy tại
huyện Mèo Vạc 50
Bảng 3.9: Cơ cấu các loại cây trồng chính hàng năm trên đất nương rẫy
tại huyện Mèo Vạc năm 2012 52
Bảng 3.10: cơ cấu giống ngô trồng trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 53
Bảng 3.11: Cơ cấu giống đậu tương trồng trên đất nương rẫy tại huyện
Mèo Vạc 56
Bảng 3.12: Cơ cấu giống cỏ trồng trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 58
Bảng 3.13: Cơ cấu giống rau, đậu trồng trên đất nương rẫy tại huyện
Mèo Vạc 58
Bảng 3.14: Hạch toán kinh tế trồng 1 ha ngô Xuân - Hè tại huyện Mèo Vạc 65
Bảng 3.15: Hạch toán kinh tế trồng 1 ha cỏ làm TĂGS tại huyện Mèo Vạc . 66
Bảng 3.16: Hạch toán kinh tế trồng 1 ha đậu tương Hè - Thu tại huyện
Mèo Vạc 68
Bảng 3.17: Hạch toán kinh tế trồng 1 ha ngô Hè - Thu tại huyện Mèo Vạc 70
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
Bảng 3.18: Hạch toán kinh tế trồng 1 ha rau tại huyện Mèo Vạc 71
Bảng 3.19: Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số hệ thống cây trồng chính
trên đất nương rẫy tại huyện Mèo Vạc 72
Bảng 3.20: Tổng hợp đánh giá khó khăn và kiến nghị của người dân về
sản xuất ngành trồng trọt 74
Bảng 3.21: Tổng hợp đánh giá sự chấp nhận của người dân với HTCT
hiện tại 75
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Mèo Vạc là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà
Giang, là huyện có điều kiện thời tiết khí hậu rất khắc nghiệt, đời sống nhân
dân còn hết sức khó khăn. Những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Nhà
nước và sự nỗ lực cố gắng của các cấp chính quyền và nhân dân, sản xuất
nông nghiệp của huyện đã có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là về
trồng trọt. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất đã có những chuyển biến tích cực; diện tích, năng suất và sản lượng các
cây trồng chính ngày càng tăng mạnh, góp phần tích cực vào việc phát triển
kinh tế, xoá đói giảm nghèo của huyện.
Thực tế sản xuất nông nghiệp ở huyện Mèo Vạc cho thấy hầu hết đất
đai canh tác là đất nương rẫy. Do đó, vấn đề phát huy khai thác, sử dụng hợp
lý hệ thống cây trồng trên đất nương rẫy là một trong những yếu tố quan trọng
hàng đầu trong phát triển sản xuất ngành trồng trọt của huyện. Do vậy, việc
làm thế nào để phát triển hệ thống canh tác trên đất nương rẫy trong điều kiện
vô cùng khắc nghiệt của huyện Mèo Vạc luôn là trăn trở, là yêu cầu bức xúc
của chính quyền và nhân dân địa phương và nhận được sự quan tâm của các
cấp, các ngành từ Trung ương và của các nhà khoa học. Chính vì vậy, chúng
tôi đặt vấn đề và tiến hành nghiên cứu Đề tài: "Đánh giá hệ thống cây trồng
chính trên đất nương rẫy của huyện Mèo Vạc và đề xuất một số giải pháp
cải tiến" tại huyện Mèo Vạc – tỉnh Hà Giang là nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề cấp bách kể trên.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng cơ cấu cây trồng trên đất nương rẫy của
huyện Mèo Vạc, từ đó tìm ra các điểm mạnh, yếu ảnh hưởng đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và làm rõ nguyên nhân.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
- Tìm hiểu được những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp cải tiến.
3. Yêu cầu
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng ngành trồng trọt của khu vực nghiên
cứu để tìm ra được các khó khăn trở ngại và tiềm năng sản xuất nông
nghiệp của địa phương.
- Đánh giá được các hệ thống cây trồng hiện tại trên đất nương rẫy
của địa phương.
- Đề xuất một số hệ thống cây trồng chính, phù hợp với địa phương.
- Khuyến cáo chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho khu vực nghiên cứu trên
cơ sở kết quả của đề tài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên và tình hình
sử dụng đất đai để góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng chính tại
huyện Mèo Vạc.
- Làm cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa và phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện đặc thù của huyện.
- Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ cung cấp những thông tin và dữ liệu về hiện trạng sử dụng
đất đai và hệ thống cây trồng hiện có trên địa bàn.
- Làm cơ sở xây dựng hệ thống cây trồng mới hợp lý hơn với yêu cầu
sản xuất hàng hóa và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu hệ thống cây trồng
1.1.1. Lý thuyết hệ thống nông nghiệp
Lý thuyết hệ thống đã và đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trong
nhiều ngành khoa học. Có thể nói các ý tưởng ứng dụng lý thuyết hệ thống đã
có từ xa xưa trong lịch sử triết học châu Âu.
Hệ thống là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau, có quan hệ và
tác động qua lại. Nói cách khác đó là một tập hợp các đối tượng hoặc các
thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác.
Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống là nhằm điều khiển sự hoạt
động của nó, thực chất của việc điều khiển các hệ sinh thái nông nghiệp (hay
hệ thống nông nghiệp) là các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững.
Ngày nay, quan điểm về hệ thống nông nghiệp được nhìn từ nhiều góc
độ khác nhau nhưng đều hướng tới khai thác có hiệu quả các điều kiện tự
nhiên, môi trường xung quanh đồng thời đảm bảo tính bền vững và lâu dài
trong việc khai thác.
Hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai thác môi trường được
hình thành và phát triển trong lịch sử, trong một hệ thống sản xuất thích ứng
với các điều kiện sinh thái khí hậu của một không gian nhất định, đáp ứng các
điều kiện và nhu cầu phát triển của con người trong giai đoạn lịch sử đó.
Cũng theo Phạm Chí Thành. Xu thế phát triển hệ thống nông nghiệp hiện đại
thừa nhận các khái niệm hệ thống nông nghiệp hay hệ thống sinh thái nông
nghiệp (Agrecosystems) thực chất là đồng nghĩa với hệ thống nông trại. Đó là
các mối quan hệ hữu cơ phức tạp giữa quá trình sinh học, môi trường sinh thái
bên ngoài, bên trong và quá trình xã hội.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
* Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Hệ thống nông nghiệp là biểu hiện không gian của sự phối hợp các
ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu
của con người. Nó biểu hiện sự tác động qua lại giữa các hệ thống sinh học –
sinh thái và môi trường tự nhiên, là đại điện của một hệ thống xã hội – văn
hóa các hoạt động sản xuất, xuất phát từ các thành quả kỹ thuật.
Trong hệ thống nông nghiệp có hệ thống sinh học (Cây trồng, vật nuôi)
hoạt động theo các quy luật sinh học (Trao đổi năng lượng, vật chất) và các hệ
thống hoạt động theo các quy luật kinh tế - xã hội. Như vậy hệ thống nông
nghiệp khác với hệ sinh thái nông nghiệp ở chỗ ngoài các yếu tố ngoại cảnh
và sinh học còn các yếu tố kinh tế - xã hội.
1.1.2. Ứng dụng phân tích hệ thống trong nghiên cứu hệ thống nông nghiệp
Hệ thống sinh thái nông nghiệp là một hệ thống phức tạp bao gồm các
thành phần sinh học, các điều kiện lý hóa học cần thiết có vai trò tác động rất
quan trọng đối với con người.
Hệ thống sinh thái nông nghiệp có rất nhiều đặc tính quan trọng được ứng
dụng trong phân tích nghiên cứu hệ thống nông nghiệp và phát triển nông thôn,
trong đó có 4 tính chất cơ bản.
- Tính sản xuất (Productivity): là giá trị thực của sản phẩm thu được
trên đơn vị đầu tư (đất đai, lao động, năng lượng và tiền vốn) được đo bằng
giá trị thu nhập thực tế hoặc năng suất trên một ha.
- Tính ổn định (Stability): Là mức độ ổn định của năng suất trong
điều kiện có các giao động nhỏ của môi trường (khí hậu, thời tiết, tình
hình kinh tế…) đo được bằng hệ số của biến thiên năng suất. Nếu mức độ
biến thiên nhỏ tức là tính ổn định cao và ngược lại mức độ biến thiên cao
thì tính ổn định nhỏ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
- Tính bền vững (Sustainability): Là khả năng duy trì năng suất của hệ
thống khi chịu ảnh hưởng hay những đảo lộn như thiên tai, bệnh dịch… Tính
chống chịu được xem xét như khả năng duy trì năng suất, tính chống chịu
kém thường dẫn tới sự bất ổn định về năng suất.
- Tính công bằng (Equitability): Dùng để đánh giá sự phân phối sản
phẩm của hệ thống càng công bằng thì sản phẩm của nó được phân phối càng
công bằng.
Người ta thường sử dụng các phương pháp kinh tế để đánh giá như
phương pháp phân phối thống kê hay phương pháp hệ số Gini.
Muốn phân tích hệ thống sinh thái nông nghiệp phải dựa trên cơ sở
các nguyên tắc của hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái nhân văn, phân
tích tài nguyên.
Thời gian qua nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển khác,
ngành trồng trọt mới chỉ phát triển nhanh ở các vùng thuận lợi nhờ tập trung
vào việc cải tiến giống cho năng suất cao, thủy lợi, phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật… còn những vùng có điều kiện sinh thái khó khăn và các
vùng đất hạn, úng, đất chặt… các tiến bộ kỹ thuật chưa tỏ ra thích ứng. Vì vậy
muốn đẩy nhanh phát triển nông nghiệp thì cần phải phát triển và huy động
chủ yếu các nguồn lực bên trong hệ thống đó là: Phát triển đất đai theo chiều
sâu (Thâm canh tăng vụ) sử dụng nguồn lợi lao động, vốn của dân và những
tiến bộ thích ứng với các điều kiện sinh thái khó khăn, tốn ít vốn, sử dụng
nhiều lao động, tiết kiệm năng lượng và sử dụng “Hiệu ứng hệ thống”, và
“Tính trồng” của hệ thống. Đó là cơ sở của chiến lược phát triển nông nghiệp.
Việc phát triển trồng trọt chủ yếu dựa vào “Hiệu ứng hệ thống” bằng
cách bố trí hệ thống cây trồng thích ứng với các điều kiện đất đai, chế độ, khí
hậu, chế độ nước đồng thời đa dạng hóa sản xuất trồng trọt, áp dụng hệ thống
tiến bộ kỹ thuật tổng hợp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lợi tự nhiên và lao
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
động sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là hướng đi thích hợp. Cần đa dạng hóa
cây trồng để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống.
Hệ thống cây trồng là một hợp phần quan trọng nhất của hệ thống nông
nghiệp, là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa cây
trồng với môi trường bên ngoài, thích nghi với điều kiện tự nhiên, lao động và
cách quản lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Một trong những biện pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự
nhiên và kinh tế - xã hội là bố trí cây trồng hợp lý trong một vùng hay một hệ
sản xuất. Đầu tiên cần đề cập đến loại cây, diện tích, loại giống, loại đất, số vụ
trong năm, giống cây trồng các vụ để cuối cùng có một sản lượng và năng
suất cao nhất trong điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định sẵn có.
Xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất nhằm
đảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa hệ thống
cây trồng với điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai, quần thể sinh vật, tập quán
canh tác, còn phải tính đến sự phù hợp với phương hướng sản xuất của các
vùng hay của khu vực. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng,
ngược lại cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất để xác định phương hướng
sản xuất của vùng hay khu vực đó. Vì thế, nghiên cứu bố trí hệ thống cây
trồng có cơ sở khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý có
cơ sở để xác định phương hướng sản xuất một cách đúng đắn.
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng
1.1.3.1. Một số lý luận về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung của một hệ thống biện
pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác
còn bao gồm tất cả các chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
trừ sâu bênh và cỏ dại… Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế độ
canh tác, vì chính nó quyết định nội dung của biện pháp kỹ thuật khác.
Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử xã hội nhất định, trong hoàn cảnh
xã hội cụ thể sẽ có cơ cấu cây trồng tối ưu cụ thể tại thời điểm đó. Không có
một cơ cấu cây trồng tối ưu cho mọi thời gian, mọi không gian và thời kỳ phát
triển của lịch sử loài người. Cơ cấu cây trồng luôn luôn biến đổi theo hướng
ngày càng hoàn thiện và phát triển thông qua sự chuyển hóa lẫn nhau, từ cũ
chuyển sang mới nhờ được thay thế bằng các giống mới, cơ cấu mới, từ đơn
điệu đến đa dạng, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả cao, do yêu cầu tăng trưởng
và phát triển của nhân loại cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là cả một quá trình lâu dài gắn liền với
những tiến bộ về khoa học công nghệ. Không thể có một cơ cấu cây trồng sẵn
có hoặc xuất hiện ngay lập tức đổi chỗ cho cơ cấu cây trồng cũ mà cần phải
có quá trình thay đổi dần dần về lượng sau đó về chất nhanh hay chậm còn
tùy thuộc vào trình độ hiểu biết của các chủ thể quản lý, các điều kiện kinh tế
- xã hội. Đối tượng cây trồng là sinh vật sống, chúng chịu sự tác động rất lớn
của điều kiện sống như: đất đai, khí hậu…trình độ hiểu biết của người quản
lý, điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ… Chính vì vây chuyển dịch
cơ cấu cây trồng phải tiến hành từng bước và hoàn thiện dần cho phù hợp với
sự phát triển của nhân loại.
Cơ cấu cây trồng phù hợp phải khắc phục được các yếu tố hạn chế, đảm
bảo khả năng sản xuất của đất đai, có độ an toàn cao nhất, xác xuất gặp rủi ro
thấp nhất, phù hợp với tập quán của địa phương, đảm bảo an toàn cho hệ sinh
thái, được nhân dân lựa chọn và phát triển rộng rãi, đem lại lợi ích cao nhất
cho người sản xuất.
1.1.3.2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Điều cần thiết là phải xác định được đối tượng sản xuất, phản ánh sự
phân công lao động trong ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi vùng nhằm cung cấp được nhiều nhất những
sản phẩm nông nghiệp cần thiết cho con người. Nông nghiệp đem lại cho con
người những sản phẩm thiết yếu mà trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
và công nghệ ngày nay chưa có một ngành nào có khả năng thay thế được.
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một trong những biện pháp kinh tế -
kỹ thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên,
nâng cao năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông
nghiệp, vì vậy hệ thống cây trồng (hay cơ cấu cây trồng) là một bộ phận chủ
yếu của hệ thống trồng trọt, là trung tâm của hệ thống trồng trọt.
1.1.3.3. Cơ cấu cây trồng
Là thành phần của cơ cấu sản xuất nông nghiệp, là giải pháp quan trọng
hàng đầu để phân vùng sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Nó quyết định sự tăng trưởng và sự phát triển của cơ sở sản xuất. Theo quan
điểm hệ thống thì cơ cấu cây trồng là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn, là hệ
thống nông nghiệp (cơ cấu sản xuất nông nghiệp). Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp là hệ thống phức tạp của các yếu tố sản xuất lưu thông phân phối, là
các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thể hiện trong điều kiện
không gian và thời gian nhất định. Cơ cấu sản xuất là nền tảng cốt lõi của cơ
cấu xã hội. Cơ cấu cây trồng là thành phần cơ cấu sản xuất nông nghiệp, một
công việc không thể thiếu khi xây dựng nền nông nghiệp có tính chất hàng
hóa cao.
Theo học thuyết cấu trúc và học thuyết tổ chức hữu cơ thì cơ cấu có thể
hiểu như “một cơ thể được hình thành trong điều kiện môi trường (hiểu theo
nghĩa rộng) nhất định. Trong đó, các bộ phận hay các yếu tố của nó được lắp
ráp, phối hợp cấu tạo có tính chất quy luật và hệ thống theo một kích cỡ và tỷ
lệ thích ứng” (Trần Đình Đằng,1994). [13]
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý có vai trò quan trọng thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng giá trị tổng sản
phẩm, tăng giá trị hàng hóa, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu cây trồng xác định được cơ cấu cây trồng cho sự đa dạng hóa trong
hầu hết các hệ phụ của hệ thống nông nghiệp. Sự đa dạng hóa cây trồng và
tăng trưởng theo mục tiêu cụ thể sẽ tạo nền tảng cho sự công nghiệp hóa và
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế trong tương lai.
Nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nhằm tìm ra các biện pháp kỹ thuật giúp nâng cao năng suất, chất lượng
nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện
có, hoặc đưa ra hệ thống cây trồng mới hướng vào các hợp phần tự nhiên,
sinh học kỹ thuật, lao động, quản lý thị trường để phát triển cơ cấu cây trồng
trong những điều kiện mới nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.4. Khái niệm về hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng (Cropping systems): là thành phần các giống và các
loại cây trồng được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng
trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên, kinh tế - xã hội.
1.1.5. Khái niệm phát triển bền vững
Xét một cách tổng thể, quá trình phát triển của xã hội loài người chưa
bao giờ ngừng lại, nhưng trong quá trình lịch sử cá biệt đã có những xã hội,
những nền văn minh bị suy tàn, thậm chí diệt vong do hoạt động phát triển đã
triển khai quá sức chịu tải của môi trường khiến cho tài nguyên thiên nhiên cạn
kiệt, chất lượng môi trường bị hủy hoại, không còn đáp ứng được yêu cầu.
Phát triển bền vững được xem là phương thức tổng hợp để phòng
chống các nguy cơ suy thoái môi trường và là niềm hi vọng của nhân loại trên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
toàn thế giới. Ở nước ta Quyết định số 187/QĐ-CT, ngày 21/6/1991 về “ Kế
hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững” đã được Chủ tịch Hội
Đồng Bộ Trưởng ban hành. Gần đây Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25/6/1998 của
Bộ Chính Trị Ban chấp hành Trung Ương Đảng về công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã nêu quan
điểm: “Bảo vệ môi trường là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường
lối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các
ngành nghề cơ sở để đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Theo Ngân hàng Thế giới, phát triển bền vững phải bao gồm 3 mặt:
kinh tế, môi trường và xã hội. Các chỉ số đánh giá về các mặt trên đang được
xây dựng và luôn được bổ sung cập nhật, từng bước được hoàn thiện hơn.
Bền vững là cơ hội để phát triển, đây là định nghĩa mới được Ngân
hàng Thế giới khai thác nhằm đánh giá bền vững và sự giàu có của một quốc
gia. Theo cách tiếp cận mới này thì dự trữ tư bản quốc gia (tài sản quốc gia)
chứ không phải là thu nhập được dùng như là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
kinh tế và môi trường. Khái niệm tài sản quốc gia hay dự trữ của quốc gia là
bao gồm tài sản do con người làm ra, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con
người và tài nguyên xã hội. Bốn dạng thức này được liên kết với nhau ở mức
độ cao, chúng bổ sung, đôi khi tăng cường cho nhau đóng góp vào các hoạt
động kinh tế. Như vậy, sự thay đổi dự trữ tư bản sẽ xác định sự thay đổi các
cơ hội kinh tế và không kinh tế cho con người hiện tại và các thế hệ trong
tương lai. Với ý nghĩa này “sự bền vững là cơ hội” được định nghĩa “sự bền
vững là để lại cho các thế hệ tương lai, nếu không được nhiều hơn thì cũng
bằng các cơ hội chúng ta đã có cho chính chúng ta ngày hôm nay”.
Nông nghiệp không giống các ngành công nghiệp dựa vào tài nguyên
khác, trong nông nghiệp các quyết định về sử dụng đất, nước của những nông
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
dân cá thể là rất quan trọng, những quyết định này được lặp đi lặp lại nhiều
lần trong cùng cảnh quan, nhưng các quyết định này được tập hợp lại có thể
có tầm quan trọng trong khu vực, thậm chí toàn cầu.
Mục tiêu của quản lý đất bền vững là “điều hòa các mục tiêu và tạo cơ
hội cho việc đạt được kết quả về môi trường, kinh tế và xã hội vì lợi ích của
không chỉ cho các thế hệ hiện nay mà còn cho các thế hệ tương lai” trong khi
vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên đất, nước và không khí.
Vì vậy, muốn xây dựng nền nông nghiệp bền vững cần phải nhận thức
và tổ chức thực hiện có kết quả các phương thức sử dụng hợp lý, bảo vệ và
bồi dưỡng đất, xem đó là một bộ phận quan trọng trong chiến lược sử dụng
đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
1.2. Các yếu tố cơ bản tác động lên hệ thống cây trồng
Cây trồng là sinh vật sống, vì vậy chúng chịu tác động rất lớn vào điều
kiện: đất đai, khí hậu, nước, sâu bệnh, trình độ hiểu biết của con người quản
lý nó, điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật…Vì vậy, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng là phải tiến hành từng bước một, từ làm thử rồi mới đến diện
rộng và phổ biến đại trà.
Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu qủa tối ưu thì ta
phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian nhất định và thời
gian nhất định.
1.2.1. Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong việc xác định cơ cấu cây trồng. Khí hậu cung cấp nguồn lợi tự
nhiên là năng lượng bức xạ và nước từ khí quyển, đó là hai nguồn không thể
thiếu được trong việc tạo thành năng suất cây trồng. Cơ cấu cây trồng trước
hết phải lợi dụng được tất cả các thuận lợi của khí hậu, như: nhiệt độ, ẩm độ,
ánh sáng… để bố trí như thế nào cho cây trồng phát triển tốt nhất, năng suất
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
sản lượng cao nhất. Tuy nhiên các yếu tố khí hậu cũng có lúc thuận lợi, có lúc
khó khăn cho sự phát triển của cây trồng như: nhiệt độ quá cao hay qúa thấp,
lượng mưa thay đổi gây ra úng hạn… vì vậy, khi xây dựng cơ cấu cây trồng
thì phải dựa vào các điều kiện thời tiết khí hậu để bố trí cây trồng cho hợp lý,
tránh được tất cả các mặt tiêu cực, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do điều
kiện khí hậu gây ra.
Các nhà nông học cho rằng: đối với cây hàng năm, điều quan trọng là
mỗi vùng, mỗi năm có thể làm được mấy vụ cây trồng, điều đó phụ thuộc vào
tổng số nhiệt lượng mỗi năm của vùng đó là bao nhiêu, mỗi vụ cây trồng cần
bao nhiêu nhiệt lượng, vì vậy, sẽ phân biệt được cây ưa nóng, cây ưa lạnh
cùng với việc nắm được tình hình nhiệt độ các tháng trong năm để phân biệt
các loại cây trồng theo yêu cầu nhiệt độ (những cây sinh trưởng ưa nóng và
cây sinh trưởng ưa lạnh) để bố trí cây trồng cho phù hợp.
Theo Đào Quang Tuấn (1997) bố trí cây trồng hợp lý cần nắm được chế
độ mưa trong năm ở từng khu vực để tận dụng lượng nước do mưa cung cấp
và tránh được những hạn chế do mưa ảnh hưởng đến cây trồng.
1.2.2. Đất đai và thủy lợi
Khi bố trí cơ cấu cây trồng, trong điều kiện đất đai và thủy lợi là một
căn cứ quan trọng sau điều kiện khí hậu, đất và nước là thành phần quan trọng
của hệ sinh thái. Đất là nơi cung cấp nước và dinh dưỡng chủ yếu cho cây
trồng phát triển. Cây trồng tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào độ màu mỡ của
đất, thành phần cơ giới của đất, khả năng cung cấp nước tưới như thế nào.
Mỗi loại cây trồng thích hợp với từng loại đât khác nhau và khả năng chịu
nước của các loại giống cây trồng cũng khác nhau. Vì vậy, bố trí cơ cấu cây
trồng hay chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải căn cứ vào đất đai và thủy lợi.
Như chúng ta đều biết độ phì nhiêu của đất có thể tăng lên hay giảm đi là do
quá trình đầu tư thâm canh cây trồng, là kết quả của việc sử dụng đất và quá
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
trình canh tác của con người. Vì thế độ màu mỡ của đất thay đổi thì cơ cấu
cây trồng cũng phải thay đổi cho phù hợp, tuy nhiên trong các loại cây trồng
có loại đòi hỏi phải trồng ở nơi đất tốt nhưng cũng có cây chịu được đất xấu,
ví dụ cây sắn có thể chịu được điều kiện đất đai khắc nghiệt. Muốn khắc phục
để hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng lên thì ta có thể bón thêm
phân các loại một cách cân đối. Nắm được các đặc tính lý hóa của đất, con
người có thể tác động cải tạo đất dần dần để phù hợp với cây trồng hơn. Ví dụ
như trồng cây họ đậu cải tạo đất để phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở các vùng
núi và vùng trung du hoặc thau chua rửa mặn ở các vùng ven biển… đều là
những tác động nhằm cải tạo đất rất tích cực của con người nói riêng và cho
môi trường sống nói chung. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất chủ
yếu quyết định đến năng suất cây trồng hơn là đến tính thích ứng, tuy vậy
trong các loại cây trồng cũng có cây trồng ưa đất tốt, có cây chịu đất xấu và
có thể thay đổi hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất bằng việc bón thêm
phân và canh tác hợp lý. Phần lớn các loại đất tốt được trồng các loại cây có
phản ứng mạnh với độ màu mỡ của đất và có giá trị kinh tế cao. Nói cách
khác sử dụng hợp lý đất và nước chính là cơ sở để hình thành khái niệm
“nông sinh thái” trong mối quan hệ giữa hệ thống nhỏ với hệ thống lớn này
“vừa là mục tiêu vừa là phương tiện” để phục vụ cho nền nông nghiệp theo
quan niệm sinh thái và phát triển bền vững không thể tách rời chiến lược sử
dụng hợp lý đất và nước.
1.2.3. Đặc tính sinh vật học của cây trồng
Là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp, là nguồn lợi tự
nhiến sống. Sản xuất nông nghiệp là sử dụng nguồn lợi tự nhiên ấy một cách
tốt nhất trong điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp với chúng. Muốn vậy cần
phải nắm vững yêu cầu của các loại và các giống cây trồng phù hợp với tiểu
vùng khí hậu, đấtt đai và khả năng sử dụng các điều kiện đó của cây trồng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Khác với các yếu tố khí hậu và đất đai, con người ít có khả năng thay
đổi, còn đối với cây trồng con người có thể lựa chọn, di thực đến nơi cần
thiết. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những hiểu biết của sinh học
hiện đại con người có khả năng thay đổi bản chất của chúng theo hướng mà
mình mong muốn.
Theo Đào Thế Tuấn (1977), một trong những nguyên nhân làm cho cây
trồng chưa đạt hiệu quả năng suất sử dụng ánh sáng cao là do bố trí thời vụ,
chọn giống có thời gian sinh trưởng chưa hợp lý, chưa bố trí nhiều vụ trên
năm nên cường độ ánh sáng chiếu xuống mặt ruộng còn lãng phí, cần khắc
phục bằng việc bố trí cơ cấu cây trồng theo nguyên tắc sau:
- Cố gắng bố trí cây trồng quanh năm trong điều kiện cây có thể sinh
trưởng được để trên mặt ruộng rút ngắn được thời gian ánh sáng chiếu xuống
mặt đất không có lá xanh quang hợp.
- Chọn cây trồng thích hợp với chế độ nhiệt của từng vụ, lợi dụng triệt
để chế độ nhiệt.
- Lợi dụng triệt để chế độ nước tự nhiên trong điều kiện không tưới
bằng cách chọn cây chịu hạn ở những vụ thiếu nước hoặc chọn cây có phản
ứng mạnh với việc tưới nước để sử dụng tốt lượng nước tưới. Các giống cây
trồng có thời gian sinh trưởng khác nhau cho nên cũng có thời vụ gieo trồng
khác nhau. Do đó bố trí cơ cấu cây trồng cần nắm rõ lý lịch của các giống, nếu
là các giống cây trồng mới cần phải làm thử nghiệm ở những không gian và
thời gian khác nhau, để khi bố trí vào cơ cấu cây trồng tránh được những rủi ro.
- Chọn được các giống cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu đất
đai của vùng sẽ tạo được những khả năng mới cho việc tận dụng những điều
kiện ấy ở mức độ cao hơn, tạo được cơ cấu cây trồng hợp lý cho một vùng.
1.2.4. Sâu bệnh
Do điều kiện khí hậu khác nhau thì thành phần cây trồng khác nhau và
thành phần sâu bệnh cũng khác nhau. Nắm chắc được quy luật phát sinh và
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
mức độ phá hại do sâu bệnh gây ra trên đồng ruộng sẽ hạn chế được mức độ
thiệt hại gây ra với cây trồng, khi cơ cấu cây trông thay đổi thì thành phần sâu
hại cũng thay đổi theo và đồng thời cũng sẽ xuất hiện nhiều loại sâu bệnh
mới. Vì vậy phải có nghiên cứu để dự đoán được trước tình hình phát sinh sâu
bệnh hại để có biện pháp phòng trừ.
Với chế độ luân canh cây trồng và với tập quán canh tác một vụ trước
đây đã hạn chế được sự phát sinh phát triển của sâu bệnh nhiều hơn. Việc
trồng trọt quanh năm càng tăng nguy cơ sâu bệnh phá hoại. Bằng cách bố trí
thời vụ ta có thể tránh được thời kỳ cao điểm của sự phát triển sâu bệnh ảnh
hưởng đến cây trồng, Với biện pháp này, ở các tỉnh phía Bắc đã tránh được
sâu đục thân phá hại lúa vào vụ xuân, biện pháp luân canh cây trồng và trồng
xen nhiều loại cây trồng trên cùng một đồng ruộng cũng là biện pháp tốt giảm
tác hại của sâu bệnh.
Mục đích của chúng ta là điều khiển được hệ thống cây trồng, làm thế
nào để hệ sinh thái có năng suất cao nhất.
1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ cấu cây trồng bị chi phối bởi những điều kiện kinh tế - xã hội như:
+ Trình độ dân trí: Trong điều kiện dân trí còn hạn chế, những hiểu biết
về khoa học kỹ thuật còn hạn chế thì việc áp dụng các cơ cấu cây trồng đa dạng
với những giống mới đòi hỏi thâm canh cao, kỹ thuật nghiêm ngặt thì chắc
chắn sẽ kém hiệu quả và không đạt năng suất. Vì thế tùy theo mỗi vùng mà
người ta bố trí cơ cấu cây trồng, đưa các giống mới vào sản xuất cho hợp lý.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng: Liên quan rất nhiều đến việc bố trí cơ
cấu cây trồng, giao thông phải thuận lợi cho việc vận chuyển, hệ thống thủy
lợi phải đảm bảo và phụ vụ tốt cho sản xuất.
+ Tập quán tiêu dùng của xã hội cũng chi phối việc lựa chọn cơ cấu
cây trồng.