Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

so sánh một số giống ngô lai vụ thu năm 2012 và vụ xuân năm 2013 tại thị trấn tam sơn huyện quản bạ- tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.6 MB, 114 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu


––––––––––––––––––––––





MÙNG XUÂN HUYNH





SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI VỤ THU NĂM 2012
VÀ VỤ XUÂN NĂM 2013 TẠI THỊ TRẤN TAM SƠN
HUYỆN QUẢN BẠ - HÀ GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP












THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu


––––––––––––––––––––––




MÙNG XUÂN HUYNH





SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI VỤ THU NĂM 2012
VÀ VỤ XUÂN NĂM 2013 TẠI THỊ TRẤN TAM SƠN
HUYỆN QUẢN BẠ - HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.02.01






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN





THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Mùng Xuân Huynh










Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn Thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy giáo, cô
giáo trong Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học; Khoa Nông học, Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá
trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi sự sơ xuất mong các thầy,
cô, các đồng nghiệp tham gia góp ý kiến./.
Thái Nguyên,ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Mùng Xuân Huynh




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt vi
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
4
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới 5
1.3 8
1.4. Tình hình sản xuất ngô 16
Chương 2: CỨU 20
20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 21
2.3.2.Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.2.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm 21
2.3.2.2. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm 22
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 22
2.5. Phương p 26
Chương 3: NGHIÊN CỨU VÀ 27
2013 27

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
kiện sản 2013 27
3.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ 28
3.1.1.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn 30
3.1.1.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu 30
3.1.1.4. Khoảng cách tung phấn - phun râu (ASI) 31
31
2013 32
3.1.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao, chiều cao cây và chiều cao đóng bắp
của các giống ngô lai thí nghiệm 32
, số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống
ngô thí nghiệm 35
2013 48
3.2.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô lai thí nghiệm 48
3.2.2
45
3.2.2.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm 45
3.2.3.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm 47
3.2.3.3. Độ bao bắp 47
2011 54
54
54
3.3.1.2. Chiều dài bắp của các giống ngô lai thí nghiệm 55
3.3.1.3. Đường kính bắp của các giống ngô lai thí nghiệm

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.3.1.4. Số hàng hạt/ bắp của các giống ngô lai thí nghiệm 57
3.3.1.5. Số hạt/hàng của các giống ngô lai thí nghiệm 58
3.3.1.6. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô lai thí nghiệm 58

59
59
61
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62
4.1. Kết luận 66
4.2. Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64




Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của thế giới giai đoạn 2005 - 2010 5
Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020 7
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 10
2012 - 2015 11
h Hà Giang giai đoạn 2001 - 2012 17
Bảng 2.1: Nguồn gốc các giống ngô lai tham gia thí nghiệm 20
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô lai thí nghiệm 28
của các giống ngô lai thí nghiệm 33
Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô lai thí
nghiệm vụ Thu 201 2013 40
Bảng 3.4: Tốc độ ra lá của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Xuân 2013 37
Bảng 3.5: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô lai
2012 và vụ Xuân 2013 43
Bảng 3.6: Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các dòng giống ngô lai thí nghiệm vụ

Thu 2012 và Xuân 2013 50
Bảng 3.7: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô lai thí
nghiệm vụ Thu 2012 và Xuân 2013 546
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai thí nghiệm vụ
Thu 2012 56
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất các giống ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân 2013 57
2013 60


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIMMYT : Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế
CT : Công thức
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
Đ/c 1 : Đối chứng 1
Đ/c 2 : Đối chứng 2
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
LAI : Chỉ số diện tích lá
NL : Nhắc lại
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
IPRI : Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới
QCVN 01-56; 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô


Số hóa bởi trung tâm học liệu

1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngô (Zea mays L.)
,
i.
Cây ngô còn là cây thực phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng, người ta dùng
bắp ngô bao tử làm rau - một thức ăn cao cấp đang được ưa chuộng.
Trên thị trường quốc tế, ngô đứng hàng đầu trong danh sách những mặt
hàng có khối lượng hàng hóa giao dịch ngày c
(2n = 10), các
giống, các dòng dễ lai tạo và có ưu thế lai cao, đồng thời công tác gây đột
biến ngày càng được đẩy mạnh nhằm tạo ra các giống ngô giàu lysine và cải
tiến thành phần hóa học.
300 năm, tuy số
lao động làm nghề nông chiếm gần 80%, nhưng khả năng thâm canh, sử dụng
giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vẫn chưa được chú trọng. Bởi lẽ đó, năng
suất và chất lượng ngô chưa cao. Mặt khác trong 10 năm trở lại đây sản xuất
của nước ta đã không ngừng tăng lên cả về diện tích và
.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
, cây ngô là cây lương thực chính chỉ đứng
sau cây lúa,
,
Với địa hình chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt phức tạp, tưới tiêu phụ thuộc vào
nước trời. Theo số liệu thống kê năm 2012, diện tích n 52,5
nghìn ha, năng suất trung bình đạt 32,1 tạ/ha, sản lượng đạt 168,7 nghìn tấn.
năng suất bằng 74,8 . Nguyên nhân

năng suất ngô của thấp là do diện tích sử dụng giống ngô ở
thấp
, các biện pháp kỹ
thuật canh tác chưa được tiến hành n .
Vấn đề an ninh lương thực được
. Trong điều kiện
sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc n , khẳ năng
tăng diện tích lúa gặp nhiều khó khăn, thì cây ngô đóng vai trò quan trọng.
Vì vậy, để nâng cao năng suất và sản lượng ngô, cần sử dụng các giống
ngô lai có năng suất cao, có khẳ năng chịu hạn và áp dụng các biện pháp khoa
học kỹ thuật mới. Để tìm ra được những giống ngô ưu việt nhất để đưa vào
sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh giá loại bỏ những
giống không phù hợp, giúp cho quá trình đánh giá chọn tạo giống đạt hiệu quả
cao nhất. : “
thị trấn Tam Sơn
– .

2.1. Mục đích
Lựa chọn được một số giống

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
hợp với điều kiện địa phương góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, bổ sung
vào cơ cấu giống ngô lai tại địa phương.

- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai.
- Đánh giá được khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu với các điều
kiện ngoại cảnh bất lợi của các giống ngô lai nghiên cứu.
- Đánh giá được các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống ngô lai nghiên cứu.

-
.


















Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU



. Những năm gần đây, chương trình ngô lai quốc gia đã có sự
phát triển mạnh mẽ về diện tích, năng suất, sản lượng góp phần quan trọng
đảm bảo an ninh lương thực trong nước. Việc tăng cường đầu tư thâm canh,

tăng vụ, tăng năng suất dựa trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, giống có vai trò hết sức quan trọng đối
với việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Tuy nhiên một giống chỉ
được coi là thực sự phát huy hiệu quả khi có tiềm năng, năng suất cao và thích
hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Việc , có
, khả năng thích nghi
rộng
t .
nói chung và
huyện Quản Bạ nói riêng. T

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
tài: “So sánh một số giống ngô lai vụ Thu năm 2012
- -
, cũng như của huyện
.

1.2. Hình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75 nước trồng ngô bao gồm cả các
nước phát triển và các nước đang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000
ha ngô. Trong 25 nước sản xuất ngô hàng đầu thế giới có 8 nước phát triển,
17 nước đang phát triển. Có khoảng 200 triệu nông dân trồng ngô trên toàn
cầu, 98% là nông dân ở các nước đang phát triển. Mặc dù diện tích trồng ngô của
Châu Á nhỏ hơn Châu Mỹ La tinh nhưng 75% số người trồng ngô là ở Châu Á,
15% - 20% ở Châu Phi và 5% ở Châu Mỹ La tinh (FAOSTAT, 2009).[16]
Trong các cây ngũ cốc thì ngô đứng thứ ba về diện tích, đứng đầu về
năng suất và sản lượng. Ngành sản xuất ngô trên thế giới liên tục tăng từ đ

đến nay, nhất là trong hơn 40 năm gần đây, ngô là cây trồng có tốc
độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu.
Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới đạt 20 tạ/ha, năm 2004,
đạt 49,9 tạ/ha năm 2007, theo USDA, diện tích ngô đã vượt qua lúa nước, với
157 triệu ha, năng suất 49,6 tạ/ha và sản lượng đạt kỷ lục với 789,5 triệu tấn,
năm 2012 diện tích ngô đạt 176,99 triệu ha, năng suất 49,4 tạ/ha và sản lượng
đạt 875,1 triệu tấn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của thế giới giai đoạn 2005 - 2012

Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
2005
147,5
48,4
713,4
2006
148,8
47,5
706,7
2007
157,0
49,6
789,5
2008
161,1

51,3
826,2
2009
159,5
51,2
817,1
2010
184,9
51,6
823,9
2011
171,7
51,5
884,6
2012
176,9
49,4
875,1
Nguồn: FAOSTAT, 2013.[16]
Số liệu bảng 1.1. cho thấy, sản xuất ngô trên thế giới tăng lên không
ngừng cả về diện tích và năng suất. Năm 2005 cả thế giới trồng được 147,42
triệu ha, năm 2010 là 184,9 triệu ha và năm 2012 đạt 176,9 triệu ha. Năng
suất ngô tăng liên tục từ năm 2005 (48,4 tạ/ha) đến 2010 (51,6 tạ/ha), tuy
nhiên năng suất ngô năm 2012 bị giảm nhẹ so với năm 2010, đạt 49,4 tạ/ha
(giảm 2,2 tạ/ha). Do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng ngô năm 2012
đạt cao nhất là 875,1 triệu tấn
Theo dự báo của việc nghiên cứu chương trình lương thực thế giới, năm
2020 tổng nhu cầu ngô của thế giới là 825 triệu tấn, trong đó 15% dùng làm
lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% sản lượng ngô làm lương


Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
thực nhưng ở các nước đang phát triển ngô sử dụng làm lương thực chiếm
22%, (Trần Hồng Uy và cs, 2002).[13]
Thực tế cho thấy, nhu cầu ngô trên thế giới từ 2007 đến 2020 sẽ thay đổi
rất lớn, đặc biệt ở các nước phát triển. Trong đó Đông Á và cận Sahara - Châu
Phi là hai khu vực có mức độ thay đổi lớn nhất dự báo nhu cầu năm 2020 tăng
85% và 79%. Nguyên nhân là do dân số thế giới tăng nhanh, nhu cầu sử dụn
chăn nuôi. (IRRI 2003).[18]
Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến 2020 (là 852 triệu tấn) chủ yếu tập
trung ở các nước đang phát triển. Trong khi đó chỉ khoảng 10% sản lượng
ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các nước đang phát triển. Vì
vậy các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình bằng cách
thúc đẩy sản xuất ngô trong nước phát triển.
Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020
Vùng
Năm 2007
(triệu tấn)
Năm 2020
(triệu tấn)
% thay đổi
Thế giới
586
852
45
Các nước đang phát triển
295
508
72

Đông Á
136
252
85
Nam Á
14
19
36
Cận Sahara - Châu Phi
29
52
79
Mỹ la tinh
75
118
57
Tây và Bắc Phi
18
28
56
Nguồn: IRRI, 2003 [17]
Nhận thấy cần thiết phải đưa sản lượng ngô tăng lên theo hướng
nâng cao năng suất/đơn vị diện tích, nhiều quốc gia đặc biệt là các
nước phát triển đã tăng cường sử dụng giống mới với điều kiện thâm

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
canh tối ưu nhất nên năng suất và sản lượng ở các nước này có sự
tăng trưởng rõ rệt như: Mỹ, Pháp…
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, ngô, lúa mỳ, lúa

nước là những cây thực phẩm vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực
cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, chọn các
giống ngô năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác là một trong
những giải pháp của nhân loại về vấn đề lương thực
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 2007, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), trong đó các
nước khu vực Đông Á được dự báo có nhu cầu tăng mạnh nhất vào năm 2020
(85%). Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh ở các nước này là do dân số tăng, thu
nhập bình quân đầu người tăng, dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực phẩm
tăng mạnh, từ đó đòi hỏi khối lượng ngô rất lớn để phát triển chăn nuôi.
Như vậy trên toàn cầu trong những năm gần đây và thời kì sắp tới diện
tích và thị trường ngô không có biến động lớn, chỉ có năng suất ngô sẽ tăng
tương đối nhanh. Năng suất ngô tăng mạnh sẽ đem lại sự tăng về sản lượng
đặc biệt là các nước đang phát triển có sự tăng diện tích ở những nơi có khả
năng gieo trồng ngô nhưng là một tỉ lệ nhỏ.
Hiện nay thị trường ngô trên thế giới được đánh giá là một thị trường
tương đối khả quan. Với tình hình sản xuất và tiêu thụ hiện nay thì cây ngô sẽ
càng khẳng định được vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới.
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và ô ở Việt Nam
Trước những năm 1980 năng suất ngô ở Việt Nam chỉ đạt trên 10 tạ/ha,
với diện tích hơn 200.000 ha, đến đầu năm 1980 năng suất cũng chỉ đạt 11
tạ/ha và sản lượng hơn 400.000 tấn (do vẫn trồng các giống ngô địa phương
với kỹ thuật canh tác lạc hậu).

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Năm 1991 diện tích trồng ngô lai chưa đến 1% trên hơn 400.000 ha trồng
ngô, năm 2007 giống ngô lai chiếm khoảng 90% trong số hơn 1.000.000 ha.
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế
giới trong suốt 30 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34%

so với trung bình thế giới (11/32 tạ/ha), năm1990 bằng 42% (15,5/37 tạ/ha).
2000 bằng 60% (25/42 tạ/ha), năm 2010 đã đạt 83,6% (43,1/51,5 tạ/ha), năm
2012 đạt 86,9%(42,9/44,5 tạ/ha).
Năm 1994 sản lượng ngô Việt Nam vượt ngưỡng 1.000.000 tấn, Năm
2000 vượt ngưỡng 2.000.000 triệu tấn và năm 2012 chúng ta đã đạt diện tích,
năng suất và sản lượng cao nhất từ trước đến nay. Diện tích: 1.118,2 ha, năng
suất 42,9 tạ/ha, sản lượng 4.803,2 tấn.
Năm 2002, diện tích ngô nước ta chỉ là 810,4 nghìn ha, năng suất 28,6
tạ/ha, sản lượng 2.314,7 nghìn tấn nhưng năm 2012 diện tích ngô đã tăng lên
đạt 1.118,2 ha nghìn ha, năng suất đạt 42,9 tạ/ha và sản lượng đạt 4.803,2
nghìn tấn. Như vậy chỉ trong vòng 10 năm, diện tích ngô đã tăng lên 307,8
nghìn ha, năng suất tăng lên 14,3 tạ/ha, sản lượng là 2.488,5 nghìn tấn.
Chương trình nghiên cứu phát triển ngô lai ở Việt Nam đã được các tổ
chức quốc tế đánh giá rất cao vì có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Năm
1990 là năm đầu tiên Việt Nam áp dụng công nghệ sản xuất hạt giống ngô lai
với diện tích thử nghiệm 5 ha, đến năm 2012 diện tích trồng ngô lai chiếm hơn
90% diện tích.
Mặc dù đã đạt được những kết quả rất quan trọng nhưng trong sản xuất
ngô nước ta vẫn còn những vấn đề đặt ra như: Năng suất vẫn còn thấp so với
trung bình thế giới (khoảng 86%), giá thành năng suất còn cao, sản lượng
chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước những năm gần đây phải nhập từ 500 -
1000 nghìn tấn ngô hạt để làm thức ăn chăn nuôi (Theo số liệu thống kê,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
trong năm 2012, nhập khẩu ngô Việt Nam là 1.614.473 tấn).
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích

(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2005
1.052,6
36,0
3.781,1
2006
1.033,1
37,3
3.854,6
2007
1.096,1
39,3
4.303,2
2008
1.140,2
40,1
4.573,1
2009
1.086,8
40,3
4.431,8
2010
1.126,9
40,9
4.666,9
2011

1.121,2
43,1
4.835,7
2012
1.118,2
42,9
4.803,2
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013).[14]
Số liệu bảng 1.3 cho thấy, diện tích trồng ngô của nước ta tăng dần từ
1052,6 nghìn ha (năm 2005), đến 1126,3 nghìn ha (năm 2010), sau đó diện
tích có giảm xuống 1118,2 nghìn ha năm 2012. Năng suất tăng từ 36,0 tạ/ha
(năm 2005), đến 43,1 tạ/ha (năm 2011). Do vậy sản lượng ngô đã tăng từ
3781,1 nghìn tấn (2005) lên 4835,7 nghìn tấn (năm 2011). Sản lượng ngô ở
nước ta tăng khá nhanh, song nhu cầu nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn
nuôi tăng với tốc độ cao hơn nên nước ta từ một nước xuất khẩu ngô (250
nghìn tấn năm 1996) đã trở thành nước nhập khẩu ngô (nhập 1,6 triệu tấn năm
2010). Mặc dù năng suất ngô năm 2011 đạt 43,1 tạ/ha, nhưng so với năng suất
trung bình của thế giới, năng suất ngô của Việt Nam còn thấp, nguyên nhân
chính là do diện tích ngô ở Việt Nam trồng trên đất dốc và nhỏ lẻ, trong đó có
hơn 60% diện tích trồng trên vùng núi cao.
Nhiều giống ngô lai được nhân rộng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất,
sản phẩm giống cạnh tranh được với sản phẩm giống của ngoại nhập đó là

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
những nét phác thảo hết sức sơ bộ về thành quả mà Viện nghiên cứu ngô đã
đạt được nhờ sự gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu với sản xuất.
Công tác chuyển gi
thực tế sản xuất kiểm nghiệm và phải được nông dân chấp nhận. Hiện nay,
hàng năm Viện cung ứng khoảng 5000 tấn hạt giống ngô lai cho cả nước

(chiếm khoảng 60% thị phần) với giá trung bình hạt ngô giống là 60.000
đồng/kg. Nếu so với giá ngô lai của nước ngoài là trên 70.000 đ/kg (thậm chí
có giống tới 100.000 đ/kg) thì hàng năm Viện đã tiết kiệm cho nhân dân
khoảng hai chục tỷ đồng.
Bảng 1 2012 - 2015
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
Diện tích (1000 ha)
1.128,4
1.128,6
1.128,0
1.126,2
Dự trữ đầu kỳ (1000 tấn)
398
398
398
398
Tổng cung (1000 tấn)
5.133,9
5.163,4
5.189,3
5.210,2
Nhập khẩu (1000 tấn)
1.091,3
1.166,4
1.266,7
1.380,8

Sản xuất (1000 tấn)
4.735,9
4.765,4
4.791,3
4.812,2
Tổng cầu (1000 tấn)
6.225,3
6.329,8
6.456,0
6.591,0
Cầu cho TACN (1000 tấn)
4.549,7
4.640,3
4.751,5
4.870,3
Tiêu thụ/đầu người (kg)
14,27
14,29
14,32
14,36
Xuất khẩu (1000 tấn)
-1.091,3
-1.166,4
-1.266,7
-1.380,8
Năng suất (tấn/ha)
4,20
4,22
4,25
4,27

:FAPRI.[5]
Chương trình ngô lai Việt Nam chỉ là khởi đầu mà không có kết thúc bởi

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
lẽ sản xuất thì luôn đòi hỏi những giống lai có thế hệ mới tốt hơn với năng
suất cao, chất lượng tốt hơn để đáp ứng lương thực cho người và thức ăn cho
gia súc đảm bảo an ninh lương thực của quốc gia.
* Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam:
Thập kỷ 90 công tác chọn tạo giống ngô lai được các nhà khoa học coi là
nhiệm vụ chiến lược chủ yếu. Cuộc cách mạng về ngô lai được Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam đã có sự chuyển
biến rõ rệt do áp dụng thành tựu về ngô lai vào sản xuất.
Chính vì vậy, nó đã làm thay đổi tận gốc những tập quán canh tác lạc
hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng vào hàng ngũ những nước
tiên tiến Châu Á, chỉ trong vòng 10 năm, nước ta đã tạo ra nhiều giống lai
quy ước có năng suất, chất lượng không thua kém các giống ngô lai nước
ngoài. Các giống lai như: LVN4, LVN10, LVN12, LVN17, LVN23, LVN24,
LVN25, đã góp phần quyết định đến năng suất ngô của Việt Nam trong
những năm gần đây. Đó là kết quả của sự định hướng đúng đắn, sự chỉ đạo
sát sao và kiên quyết của lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Khoa học và Công nghệ, là kết quả của những chính sách có tính chất đòn
bẩy của nhà nước và địa phương, của sự phát huy tối đa về lực lượng, đi tắt
đón đầu kết hợp giữa truyền thống và hiện đại của Viện nghiên cứu ngô
Trung ương và một số Viện nghiên cứu khác phối hợp với cục Khuyến nông
và các công ty giống Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là kết quả
của sự lao động vô cùng sáng tạo của hàng triệu nông dân và được sự cổ vũ
mạnh mẽ của hệ thống thông tin đại chúng. Bắt đầu từ những năm 1993 nước
ta mới bắt đầu đưa giống ngô lai vào sản xuất đại trà, đến nay đã đạt được
những bước phát triển lớn, sự phát triển ngô lai ở nước ta đã được Trung tâm

cải tạo giống ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT) và Tổ chức Nông Lương của
Liên hiệp quốc (FAO) cũng như các nước trong khu vực đánh giá cao. Trong

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
vòng 7 - 8 năm chúng ta đã đuổi kịp các nước trong khu vực về trình độ
nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai đoạn đầu đi vào công nghệ cao,
đặc biệt là ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học của thế giới vào nghiên
cứu chọn tạo giống.
Trong hơn 20 năm qua công tác chọn tạo giống ngô ở Việt Nam đã đề
cập những vấn đề sau và có thành công bước đầu.
- Thu thập, bảo tồn giống ngô địa phương.
- Thu thập, nghiên cứu các giống ngô nhập nội.
- Nghiên cứu phục tráng các giống ngô địa phương.
- Nghiên cứu chọn tạo các giống ngô thụ phấn tự do.
- Nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai.
- Ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học trong chọn tạo
giống ngô.
Điều tra thu thập, bảo tồn và phân loại 585 nguồn nguyên liệu ngô. Chọn
tạo và đưa ra sản xuất hàng loạt các giống ngô thụ phấn tự do, đặc biệt trong giai
đoạn 1985 - 1995: giống MSB49, TSB2, HLS công nhận năm 1987; TSB1 công
nhận giống năm 1990; Q2(1991), CV1, TSB3 (1996), nếp MX4, MX6, MX10
(2010),…
Chọn tạ
: LVN61, B9698,
NK4300, NK54, NK66, NK67, CP989, CP999,…

được 62 nguồn vật liệu có tỷ lệ tạo phôi trên 15% và tái sinh trên 12% cho
công tác chọn tạo dòng bằng nuôi cấy bao phấn và đã tạo ra được 114 dòng


Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
bằng phương pháp này, một số dòng đã tham gia vào chương trình lai thử.
Các nghiên cứu về ngô đơn bội nhân tạo đã bắt đầu tại Viện Di truyền
Nông nghiệp năm 1995. Viện đã tập trung nghiên cứu xây dựng quy trình
nuôi cấy bao phấn để tạo dòng đồng hợp tử phục vụ công tác chọn tạo giống
ngô, kết quả khá ổn định và có hiệu quả ở một số giống.
Những nghiên cứu nói trên là cơ sở để lai tạo ra hàng loạt các giống ngô
lai mới. Trong giai đoạn đầu của chương trình ngô lai Việt Nam nhiều giống
ngô lai không quy ước đã ra đời như: LS3, LS5, LS6, LS7, LS8 gồm những
giống chín sớm, chín trung bình, chín muộn (năng suất 3 - 7 tấn/ha). Bộ giống
này nhanh chóng được mở rộng triển khai trên toàn quốc, hàng năm trồng
trên 80 nghìn ha, năng suất tăng 1 tấn/ha.
Năm 2000, Viện nghiên cứu ngô tiếp tục đưa ra thử nghiệm giống ngô
lai HQ2000 có chất lượng cao, hàm lượng Protein cao hơn hẳn ngô thông
thường, đặc biệt là hai loại axit amin thường thiếu ở ngô là Lyzin và
Triptophan, nhờ vậy mà nâng cao được giá trị dinh dưỡng của ngô.
Trên cơ sở sáng tạo, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại đi thẳng vào
công nghệ cao, nhờ đó mà một loạt giống ngô lai quy ước đã ra đời được hội
đồng khoa học công nhận và được phép đưa vào sản xuất như: LVN4 (là
giống chịu rét, chịu hạn, chua, chịu phèn và có khả năng chống đổ khá, thích hợp
cho những vùng khó khăn), LVN5 (giống có khả năng chống đổ, chịu rét và
chống sâu bệnh khá), LVN10, LVN12 (có đặc điểm chống sâu đục thân khá,
chống bệnh đốm lá, không hở bắp, chống khô vằn trung bình), LVN17 (giống có
khả năng chịu rét, chịu phèn, chống đổ, sâu bệnh tốt), LVN20, LVN23 (ngô rau).
Những giống ngô này có thể cho năng suất từ 5 -10 tấn/ha, chất lượng tốt, tính
chống chịu cao, thích hợp với nhiều vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau, không
kém các giống ngô nước ngoài. Năm 1994 có bốn giống ngô lai chín sớm, chín
trung bình được phép khu vực hoá: LVN24, LVN25, LVN32, LVN33, (Trương
Đích và CS, 2002).[4]


Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Trong năm 2002, Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương
đã tiến hành khảo nghiệm 43 giống ngô mới nguồn gốc lai tạo trong nước và
một số giống nhập nội ở phía Bắc kết quả là các giống ngô đã khảo nghiệm 2
- 3 vụ có triển vọng đề nghị mở rộng diện tích sản xuất thử để khu vực hoá và
công nhận chính thức là: Nhóm chín sớm gồm có LVN9, LVN99, NK4300;
Nhóm chín trung bình bao gồm các giống T9, CPA963, TX2001; Nhóm chín
muộn LVN98, LCH9. Còn các giống LVN35, NMH2002, C5252, TC47HB,
NK52 cần được khảo nghiệm cơ bản kết hợp với khảo nghiệm sản xuất.
Cũng trong năm này tại Trại khảo nghiệm giống cây trồng Miền Trung
đã khảo nghiệm một số giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định thời gian
chín trung bình và chống đổ tốt có nhiều đặc tính nông sinh học quý, có triển
vọng cho sản xuất bao gồm: B9999, LVN98, LVN9, VN9860, MT26, CP
989, trong đó các giống B9999, LVN98, VN9860, MT26, CP989 cần được
khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh trong vùng (Trần Văn Mạnh, Lê Thị Cúc,
Lê Quý Tường và CTV 2003).
Còn tại phòng khảo nghiệm giống cây trồng quốc gia phía Nam đã tiến
hành khảo nghiệm 15 giống ngô lai có triển vọng nhất của các công ty trong
và ngoài nước tại vùng Đông Nam Bộ và Cao nguyên Nam Trung Bộ đã xác
định được một số giống ngô có triển vọng như: C5252, NK46, NT5449,
NT6271, A8864, VN8960, DK171, H13V00 (kết quả khảo nghiệm và kiểm
nghiệm giống cây trồng năm 2003). Bên cạnh công tác khảo nghiệm các
giống ngô mới thì công tác lai tạo các giống ngô thích hợp với nhiều vùng
sinh thái khác nhau với nhiều đặc tính nông học quý được các nhà nghiên cứu
rất quan tâm. Trong giai đoạn 1995 – 2002, nhóm nghiên cứu ngô thuộc
Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương đã lai tạo giống ngô lai
đơn T9 và giống ngô lai ba T7 triển vọng cho sản xuất tại các tỉnh Duyên Hải
Nam Trung Bộ, trong đó giống T9 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn công nhận là giống khu vực hoá tại Miền Trung tháng 9 - 2002.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
Theo Dương Văn Sơn (dự án CIAT - PRDU) tiến hành thí nghiệm so
sánh 6 giống ngô (QP1, QP2, QP3, QP4, QP5, QP6) thụ phấn tự do có chất
lượng protein cao (QPM) của Viện nghiên cứu ngô trung ương, thực hiện tại
xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Các giống ngô QPM sử
dụng làm thức ăn cho gia súc làm tăng được hiệu quả của chăn nuôi (Nguyễn
Thị Minh Huệ, 2007).[7]
sinh h , , năn
.
Như vậy, trong hơn hai thập kỷ qua, những tiến bộ kỹ thuật mới được
đưa vào sản xuất góp phần không nhỏ vào việc tăng năng suất và sản lượng
ngô nước ta. Song song với việc giới thiệu giống mới là các quy trình kỹ thuật
canh tác kèm theo. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mật độ, phân bón,
chế độ nước được ứng dụng trong sản xuất ngô.
1.5. Tình hình sản xuất và t ngô
Sau hơn 20 năm đổi mới tình hình kinh tế nước ta có nhiều thay đổi sâu
sắc. Cùng chung với sự thay đổi đó các tỉnh miền núi phía Bắc ngày càng phát
triển đi lên. Hà Giang là tỉnh miền núi cực Bắc của Việt Nam với tổng dân số
737.768 người. Trong các cây trồng chính thì cây ngô là cây trồng lương thực
hàng đầu. Ngoài việc sử dụng ngô làm thức ăn cho gia súc, ngô còn được sử
dụng làm thức ăn cho người (Mèn Mén) cho nên cây ngô có vai trò hết sức
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Hà Giang. Trong những năm
gần đây sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh tiếp tục được quan tâm chỉ đạo,
trong đó cây ngô được xác định là cây trồng hàng hóa có thế mạnh của tỉnh,
hàng năm cơ cấu giống lai chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ cấu sản xuất, và
đã thu được nhiều kết quả nhất định nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật
mới, được nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích,

×