Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRỌNG BẮC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH ĐẾN THẢM THỰC VẬT RỪNG VÀ
MÔI TRƢỜNG SINH THÁI VƢỜN QUỐC GIA
HOÀNG LIÊN - SA PA - LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG KIM NGŨ
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trong luận văn
này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du lịch ở
không những góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức của mọi ngƣời về bảo vệ
thiên nhiên, mà còn hỗ trợ cho việc nâng cao thu nhập kinh tế, giải quyết công ăn
việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng, định hƣớng những hành động của họ theo
chiều hƣớng có lợi cho vào bảo vệ thiên nhiên. Tuy nhiên, hoạt động du lịch tại đây
cũng có những ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động bảo tồn, rõ rệt nhất là sự quấy
nhiễu các loài động vật, bẻ cây, hái cành, dẫm đạp với thực vật, gia tăng mức sử
dụng tài nguyên sinh học, tăng lƣợng rác thải gây ô nhiễm môi trƣờng,v.v… Vì vậy,
để phát huy hơn nữa những tác động tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất tác
động tiêu cực của hoạt động du lịch đến công tác bảo tồn, cần phải đánh giá đƣợc
những tác động của du lịch đến tài nguyên môi trƣờng, trên cơ sở đó đề xuất đƣợc
những giải pháp thích hợp cho công tác tổ chức và quản lý hoạt động du lịch phù
hợp với điều kiện cụ thể tạ . Do vậy, tôi đã thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đế
– – .
Đến nay luận văn đã hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại
họ , Khoa Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy
PGS.TS. Hoàng Kim Ngũ, ngƣời hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu cho tôi.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tớ
ạn bè xa gần đã giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất và tinh
thần để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã làm việc với tất cả những nỗ lực, nhƣng vì trình độ và thời gian còn hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
, ngày… tháng…. năm 2013
Tác giả
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
1
2
2
2
2
2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU DU LỊCH SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI 3
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 9
1.2.1. Sự hình thành và phát triển DLST ở Việt Nam 9
ị 11
1.3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 12
1.3.1. Phát triển du lịch sinh thái tại VQG Hoàng Liên 12
1.3.2. Hiện trạng du lịch sinh thái 14
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI VƢỜN QUỐC GIA HOÀNG
LIÊN 16
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 16
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hộ 32
1.4.3. Tiềm năng phát triển du lịch 38
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 2: , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 43
2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 43
2.2.1. Mục tiêu chung 43
2.2.2. Mục tiêu cụ thể 43
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 43
2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng khách du lịch và khả năng DVDL
của VQG 44
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu về Ảnh hƣởng của du lịch đến CLMT đất 45
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của du lịch đến cảnh quan thực bì tại
VQG 45
ện pháp quản lý du lịch & bảo vệ rừng tạ . 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
51
3.1.2. Kết quả điều tra về thị trƣờng khách du lịch 51
3.1.3. Khả năng DVDL củ 60
ề hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Hoàng Liên 66
LIÊN 68
3.2.1. Ảnh hƣởng của du lịch đến quần xã thực vật tại khu vực nghiên cứu 69
ề ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến quần xã thực vật 73
74
3.3.1. Kết quả nghiên cứu 74
về ảnh hƣởng của du lịch đến thảm cỏ 78
81
3.4.1. Ảnh hƣởng của ịch đến môi trƣờ 81
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.4 Ảnh hƣởng của du lịch đến chất lƣợng môi trƣờ 85
87
3.5.1. Những tồn tại chủ yếu trong quản lý du lịch ở 87
ải pháp quản lý du lịch tạ . 87
KẾT LUẬ - - 91
91
2. TỒN TẠI 92
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
DL
:
DLST
:
TNTN
:
DVDL
:
ODB
:
Ô dạng bản
ÔTC
:
Ô tiêu chuẩn
QXTV
:
QLDL
:
UNWTO
:
Tổ chức Du lịch thế giới
TV
:
VQG
:
VQGHL
:
WTTC
:
Hiệp hội Lữ hành quốc tế
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
1.1: Đặc trƣng của du lịch sinh thái (Tra trên trang Web) 8
Bảng 1.2: Các kiểu du lịch sinh thái 12
Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất, loại rừng VQG Hoàng Liên 24
Bảng 2.2: Thống kê thành phần các loài thực vật VQG Hoàng Liên 26
Bảng 2.3: So sánh về thực vật ở các khu rừng đặc dụng 27
27
Bảng 2.5: Các nhóm công dụng của thực vật tại VQG Hoàng Liên 28
Bảng 2.6: Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Hoàng Liên 30
Bảng 2.7: Hiện trạng dân số và lao động các xã năm 2011 34
Bảng 2.8: Tình hình thu nhập của các xã năm 2011 36
Bảng 2.9: Số hộ nghèo và cận nghèo tại các xã năm 2011 29
Bảng 3.1: Kết quả điều tra về kết cấu tuổi và giới tính (năm 2013) 51
Bảng 3.2: Kết quả điều tra về 52
Bảng 3.3: Kết quả điều tra về ngành nghề 52
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về ập 53
Bảng 3.5: Tình hình phân bố về cự ly khoảng cách của ngƣời du lịch 54
Bảng 3.6: Kết quả điều tra về phân bố khách theo các tỉnh 55
Bảng 3.7: Xu thế biến đổi theo mùa của nguồn khách du lịch 56
Bảng 3.8: Phƣơng thức khách đến du lịch 57
Bảng 3.9: Mục đích chuyến du lịch của du khách 58
Bảng 3.10: Độ thỏa mãn của du khách 59
Bảng 3.11: Xu thế biến đổi về độ che phủ thực bì 69
Bảng 3.12: Xu thế biến đổi về số loài - tổ thành loài thực vật 70
Bảng 3.13: Mức độ can thiệp của hoạt động du lịch đến đặc trƣng thực bì 71
Bảng 3.14: Các mức độ can thiệp của hoạt động du lịch đến các thành
phần thực bì 71
Bảng 3.15: Đặc trƣng về cảnh quan thự 72
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
Bảng 3.16: Xu thế biến đổi về độ che phủ thực bì theo tuyến điều tra khác nhau 74
Bảng 3.17: Xu thế biến đổi về số loài - tổ thành loài thực vật 75
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến tính đa dạng khu hệ thực vật 75
Bảng 3.19: Mức độ biến đổi loài ƣu thế chủ yếu 76
Bảng 3.20: So sánh độ che phủ thực bì tạ 77
Bảng 3.21: Biến đổi về dạng sống thực vật theo tuyến điều tra khác nhau 77
82
Bảng 3.23: Kết quả điều tra về lƣợng rác thải 84
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu thành phần dân tộc trong và ven khu vực 33
53
54
Hình 3.3: 56
57
59
60
3.7: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trung tâm DLST VQG Hoàng Liên 63
ức độ can thiệp của hoạt động du lịch 72
83
84
86
86
Hình 3.13: Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên liên quan trong phát triển DLST 88
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
Những thập kỷ gần đây, du lịch và ngành du lịch trở thành xu hƣớng chung
của toàn cầu, chiếm vị trí chiến lƣợc trong nền kinh tế quốc gia nhiều nƣớc trên thế
giới. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch trên thế giới (UNWTO) và Hiệp hội Lữ
hành quốc tế (WTTC) năm 2000 thu nhập ngành du lịch chiếm tới 10,7% GDP của
toàn thế giới. Ở Việt Nam năm 2007 thu nhập ngành du lịch lên đến 11%. Ƣớc tính
lƣợng du khách quốc tế năm 2010 là 1100 triệu lƣợt, năm 2020 đạt khoảng 1600
lƣợt triệu du khách.
Đối với các Quốc gia đang phát triển thì du lịch quốc tế có ý nghĩa hết sức
quan trọng. UNWTO thống kê có tới 83% các quốc gia xếp du lịch là một trong
năm ngành xuất khẩu lớn và cứ ba nƣớc thì có một nƣớc coi du lịch là nguồn thu
nhập ngoại tệ quan trọng. Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành Du lịch
Việt Nam ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Theo thống kê năm 2010 nƣớc ta đón khoảng 5,5 – 6,0
triệu lƣợt du khách quốc tế và 25 -26 triệu lƣợt du khách nội địa, thu nhập từ du lịch
đạt từ 4 - 4.5 tỷ USD. Việc phát triển du lịch nhanh chóng nhƣ vậy cũng nhờ vào
những thế mạnh về nguồn tài nguyên du lịch cũng nhƣ những điều kiện thuận lợi
mà môi trƣờng du lịch của mỗi quốc gia tạo nên. Do đó mà môi trƣờng du lịch có
một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển ngành du lịch quốc tế cũng
nhƣ du lịch nội địa.
.
Bên cạnh những hiệu quả to lớn đã đạt đƣợc, ngành du lịch trên thế giới và
nƣớc ta cũng có tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng sinh thái, kể cả môi trƣờng tự
nhiên, môi trƣờng nhân văn và môi trƣờng kinh tế - xã hội. Vì vậy cần nghiên cứu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
tìm hiểu những ảnh hƣởng cụ thể của du lịch đến môi trƣờng để có biện pháp,
phƣơng hƣớng phát triển thích hợp với hòan cảnh từng địa của nƣớc ta, đồng thời
có những biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trƣờng sinh thái và phát triển du lịch
bền vững trong tƣơng lai. Đó là lý do tại sao chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của hoạt động du lị
– Sa Pa – .
.
.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đƣa du lịch sinh thái từ lý luận vào
ứng dụng thực tiễn trong một lãnh thổ cụ thể. Đồng thời, đây là cơ sở cho các nhà
quy hoạch, cơ quan quản lý và điều hành du lịch
có hiệu quả.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập, nâng cao nhận thức của
ngƣời dân, tạo công ăn,
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU DU LỊCH SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI
Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình có lịch sử khá lâu đời, song hành với
các dạng thức du lịch khác. Hình thức sơ khai của DLST là những hoạt động du lịch
gắn liền với thiên nhiên, đƣợc miêu tả qua các chuyến đi của Herodorus, Aristotle,
Marco Polo, Ibn Batuta Trải qua một giai đoạn dài bị sao lãng trong thời kỳ Trung
cổ, du lịch và các hình thức du lịch gắn với thiên nhiên đƣợc quan tâm trở lại nhờ
những tiền đề thuận lợi cho phát triển du lịch trong thời kỳ Cách mạng Công
nghiệp. Du lịch biển và du lịch núi là những trào lƣu du lịch chính, gắn với thiên
nhiên trong giai đoạn này. Xong, những đặc trƣng của DLST với ý nghĩa là công cụ
“kỳ diệu” trong mục tiêu bảo vệ môi trƣờng bền vững gần nhƣ chƣa đƣợc xác lập.
Theo Hội đồng Trung ƣơng về du lịch Cộng hoà Pháp 1978, tiêu chí chính để
phân biệt giữa hoạt động du lịch và giải trí đơn thuần là di chuyển từ 24 tiếng trở
lên và động cơ tìm sự vui vẻ. Theo đánh giá của Jean Pierre Lozato-Giotart, ở đây
du lịch là khái niệm thiên về tiếp cận kinh tế, còn nếu thiên về tiếp cận xã hội thì sẽ
có khái niệm giải trí
1
.
Trong giáo trình Thống kê du lịch, Nguyễn Cao Thƣờng và Tô Đăng Hải
2
chỉ
cho rằng du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
tham quan, giải trí nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh,
thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Hai học giả Hoa Kỳ, Mathieson và Wall gắn kết cả hai cách nhìn nhận về du
lịch từ phía ngƣời đi du lịch và ngƣời kinh doanh du lịch. Hai ông viết: Du lịch là
sự di chuyển tạm thời của nhân dân đến ngoài nơi ở và làm việc của họ, là những
hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để đáp
ứng những nhu cầu của họ.
1
TheoLozato-Giotart. Géographie de tourisme. 1987
2
Nguyễn Cao Thƣờng, Tô Đăng Hải. Thống kê du lịch . Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp. Hà Nội ,
1990. 221 trg.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Không chỉ các nhà kinh tế , các chuyên gia nghiên cứu về du lịch thuộc các
lĩnh vực khác nhƣ địa lý cũng thấy yếu tố kinh tế là không thể thiếu đƣợc trong khái
niệm du lịch. Theo nhà địa lý học Michaud: Du lịch là tập họp những hoạt động sản
xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thường
ngày với lý do giải trí, kinh doanh, sức khoẻ, hội họp, thể thao hoặc tôn giáo.
3
Trong quá trình hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp cận môi
trƣờng, phải có tiếp cận cộng đồng mới đảm bảo cho một sự phát triển lâu dài. Dựa
trên tiếp cận này Coltman
4
đã định nghĩa: Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương
tác của bốn nhóm du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại
nơi đến du lịch tạo nên. Cùng quan điểm này, các tác giả Hoa Kỳ Robert W.
McIntosh, Charles R. Goeldner, J. R Brent Ritchie phát biểu về du lịch nhƣ là tỏng các
hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng,
chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp du khách.
5
Trong cuốn Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan, với một nội dung khá
chi tiết, nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh : du lịch là một dạng hoạt động của dân
cư trong thời gian nhàn rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tam thời ngoài nơi
ở thường xuyên nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức văn hoá hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về
tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ.
6
Một điều cần lƣu ý trong định nghĩa của
Pirojnik là ông đã thay cụm từ di chuyển tạm thời mà các học giả khác hay dùng
bằng hoạt động di chuyển trong thời gian nhàn rỗi. Rõ ràng rằng, một trong những
yếu tố để phân biệt một chuyến di chuyển bình thƣờng với một cuộc du lịch, tham
quan là sử dụng thời gian nhàn rỗi. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, thời gian
nhàn rỗi của cƣ dân, những ngƣời khách tiềm tàng, là một trong bốn đặc điểm quan
trọng đƣợc quan tâm nghiên cứu.
3
J. L. Michaud. Le tourisme face à l'environnement. Press Universitaires de France, Paris,1983.
4
Michael M. Coltman. Tiếp thị du lịch . CMIE group, INC. và trungtâm dịch vụ đầu tƣ & ứng dụng khoa học
kinh tế. Các dịch giả: Lê Anh Minh, Huỳnh Văn Thanh, Trần Đình Hải, Lý Việt Dũng, Trƣơng Cung Nghĩa.
Thành phố Hồ Chí Minh 1991.
5
Robert W. McIntosh, Charles R. Goeldner, J.B. Brent Ritchie. Tourism, Principles, Practices, Philosophies.
Seventh edition. John Wiley. New York.1995.
6
Pirojnik. Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan. Nxb ĐHTH. Minsk. 1985 ( tiếng Nga ).
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch
họp ở Roma
7
, các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về du lịch: Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là
nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã đƣợc Liên
minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du lịch thế giới,
thông qua.
Qua các định nghĩa trên có thể hình dung đƣợc sự biến đổi trong nhận thức về
nội dung thuật ngữ du lịch. Một số chỉ cho rằng du lịch là một hiện tƣợng xã hội
(hiểu theo nghĩa từ đơn giản đến phức tạp), số khác lại cho rằng đây phải là một
hoạt động kinh tế. Nhiều học giả cố gắng ghép cả hay nội dung trên vào định nghĩa
của thuật ngữ này, tức là tất cả các mối quan hệ (xã hội và kinh tế) phát sinh từ hoạt
động di chuyển. Trong những định nghĩa này, các tác giả gộp hai phạm trù hoạt
động du khách và hoạt động kinh tế thành một hệ thống nhân-quả.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Bách khoa toàn thƣ Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên
gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngoài nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, vv. Theo nghĩa thứ hai,
du lịch đƣợc coi là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt:
nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó
góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu
nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu
quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ
8
Du lịch sinh thái bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Những
du khách tấp nập kéo đến Vƣờn Quốc gia Yellowstone và Yosemit hàng thế kỉ
trƣớc đây là những nhà du lịch sinh thái đầu tiên. Những khách lữ hành đến
7
Họp từ 21 tháng Tám đến 5 tháng Chín năm 1963.
8
Từ điển bách khoa toàn thƣ. Tập 1. Hà Nội. 1996
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Serengeti từ khoảng nửa thế kỉ trƣớc, những nhà mạo hiểm Hymalaya đã cắm trại
trên Annapurna 25 năm sau, hàng ngàn ngƣời đến chụp ảnh chim cánh cụt ở Nam
Cực, đƣợc coi là những khách du lịch sinh thái. Những khách thăm quan, ngày
càng nhận thấy đƣợc những tác động về mặt sinh thái mà họ có thể gây ra cho giá trị
tự nhiên và cho những mối quan tâm của dân địa phƣơng. Các tua du lịch đƣợc tổ
chức chuyên hóa - săn chim, bộ hành thiên nhiên, thám hiểm có hƣớng dẫn đang
tăng lên đó chính là du lịch sinh thái (David Western, 1999).
.Tuy nhiên định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái (DLST) đến năm 1987 mới
đƣợc Hector Ceballos - Lascurain đƣa ra: ''DLST là du lịch đến những khu vực tự
nhiên ít bị thay đổi với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và hưởng
ngoạn phong cảnh và giới thực động vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn
hóa (cả quá khứ, hiện tại) được khám phá trong những khu vực này''. Theo quan
niệm của Wood (1991): ''DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với
mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự
toàn vẹn của các hệ sinh thái đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo
tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương''.
Ngoài các định nghĩa của các cá nhân còn có định nghĩa của các tổ chức, các
hiệp hội nhƣ định nghĩa của Liên hiệp hội DLST Quốc tế nhƣ sau: “DLST là việc đi
lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn đƣợc môi trƣờng và cải
thiện phúc lợi cho ngƣời dân địa phƣơng”.
DLST nói riêng và các loại hình du lịch thay thế nói chung mới thực sự đƣợc
chú ý khi nhân loại đứng trƣớc những tác động tiêu cực ngày càng rõ rệt của du lịch
ồ ạt nổ ra vào đầu thế kỉ XX. Tiếp bƣớc những nghiên cứu của một số nhà khoa học
nhƣ Kerg Lindberg, Donal E. Hawkins, Elizabeth Boo, Hetor Ceballos-Lascuirain,
Megan Epler Wood, Buckley và L.Hens, DLST nhận đƣợc sự quan tâm nhiều hơn
từ phía các tổ chức thế giới. Đáng chú ý nhƣ Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO),
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế
giới (WWF) Sở dĩ có đƣợc mối quan tâm đó một phần là nhờ nỗ lực bảo vệ môi
trƣờng đƣợc Liên Hợp Quốc đề ra trong Hội nghị về môi trƣờng sống của con
ngƣời tại Stockholm-1972 (Thụy Điển) và Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất tại Rio
De Janero-1992 (Brazil).
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Từ thuật ngữ DLST đƣợc Hector Ceballos - Lascurain chính thức đƣa ra vào
năm 1987, sự ra đời của Hiệp hội DLST quốc tế (TIES) ba năm sau đó (1990)
bƣớc đầu khẳng định vị thế của DLST với tƣ cách là một hệ thống lý luận và thực
tiễn về phát triển bền vững trong du lịch. Trong tuyên ngôn của mình, Hiệp hội
DLST thế giới đã khẳng định sứ mạng của mình là “liên kết sự cộng tác của hơn 90
quốc gia thành viên và hơn 40 tổ chức DLST quốc tế và khu vực, có vai trò quan
trọng toàn cầu trong việc truyền bá tri thức, hỗ trợ hoạt động bảo tồn, truyền thông
và phát triển bền vững trong ngành du lịch”.
Từ cấp độ quốc gia và khu vực, DLST phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn
cầu, đánh dấu bằng sự kiện Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (LHQ) chọn năm 2002 là
“Năm Quốc tế Du lịch Sinh thái”. Tại hội nghị của LHQ, các quốc gia đã ghi nhận
giá trị quan trọng toàn cầu của DLST, những lợi ích cũng nhƣ các ảnh hƣởng của
DLST đối với vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Kết quả của Hội nghị này là Tuyên bố
Quebec về DLST (Canada) . Năm năm sau đó (năm 2007), Hội nghị DLST quốc tế
tại Oslo (Na-Uy) đã tổng kết những thành công, hạn chế cũng nhƣ thách thức của hoạt
động DLST trên quy mô thế giới và đƣa ra khuyến nghị về 4 lĩnh vực: phát triển bền
vững, bảo tồn, giáo dục và truyền thông và những vấn đề nhạy cảm của DLST.
Hƣởng ứng lời kêu gọi của LHQ về bảo vệ môi trƣờng và phát triển du lịch
bền vững, hơn 90 quốc gia thành viên của Tổ chức DLST thế giới (TIES) đã tham
gia vào Thỏa ước Oslo (gọi tắt là GEC07). Nhiều nƣớc nhƣ Mexico, Úc, Malayxia,
Ecuado, Costa Rica đã xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch DLST quốc gia. Một số
nƣớc nhƣ Ecuado, Brazil, Úc, Kenya, Estonia, Inđonexia, Venezuela đã thành lập
hiệp hội DLST cấp quốc gia để hoạch định chính sách và kiểm soát hoạt động DLST
nƣớc mình, đồng thời là cầu nối chính thức với các tổ chức quốc tế có liên quan.
Nhƣ vậy từ định nghĩa đầu tiên về DLST năm 1987, cho tới nay nhận thức về
DLST có sự thay đổi: từ chỗ đơn thuần coi DLST là hoạt động du lịch ít tác động
đến môi trƣờng tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, theo đó DLST là loại hình du
lịch có trách nhiệm với môi trƣờng, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có
đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Tóm lại, trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, khái niệm DLST đƣợc nhìn nhận
nhƣ là du lịch lựa chọn những mặt tích cực của một số loại du lịch, và có thể biểu
diễn bằng sơ đồ kết hợp giữa các thành phần du lịch thiên nhiên và văn hóa bản địa,
du lịch ủng hộ bảo tồn, du lịch có giáo dục môi trƣờng, du lịch hỗ trợ cộng đồng.
1.1: Đặc trưng của du lịch sinh thái (Tra trên trang Web)
Hạng mục
Du lịch truyền thống
Du lịch sinh thái
Mục tiêu
Ngƣời du lịch
Ngƣời thu lợi
Phƣơng thức QL
Phƣơng thức
giao thông
Ảnh hƣởng trực
tiếp
Ảnh hƣởng gián
tiếp
Hậu quả
- Lợi ích kinh tế tối đa hóa
- Tố chất du khách tƣơng đối thấp
- Ngƣời kinh doanh thu lợi kinh tế
- Ngƣời du lịch thu lợi về tinh thần
Dân cƣ không tham gia hoặc chỉ 1
bộ phận tham gia quản lý; Phƣơng
thứ ục; Không
có qui hoạch theo không gian.
- Tùy ý, không có quản lý.
Có cơ hội kiếm việc làm và tăng
thu nhập; Xúc tiến hiệu ích kinh tế
ngắn hạn; Góp phần tăng trƣởng
kinh tế khu vực;
Hủy hoại cảnh quan du lịch và lợi
dụng đất đai; Xe cơ động gây ô
nhiễm không khí và tiếng ồn; Ô
nhiễm nƣớc và đất trong khu vực,
rác thải bừa bãi;
Thực bì- cây xanh, động vật côn
trùng bị hại và bị ảnh hƣởng;
Môi trƣờng và cảnh quan tự nhiên
bị hại.
Ngành du lịch bị suy thoái.
Hòa đồng 3 lợi ích: KT- XH- MT
Tố chất du khách tƣơng đối cao
Ngƣời QL, ngƣời KD và dân
cƣ đều có lợi ích mang lại.
Dân cƣ tham gia quản lý;
Phƣơng thức Q.L trên cơ sở
qui hoạch theo phân khu
chức năng; Phát triển không
gian có kế hoạch.
- Đi bộ trong khu vực trung tâm.
- Có cơ hội kiếm việc làm ổn
định và tăng thu nhập; Nang cao
chất lƣợng dân số; Xúc tiến tăng
trƣởng kinh tế bền vững;
- Cảnh quan du lịch không bị
hại; Khống chế đƣợc xe cơ
động gây ô nhiễm không khí
và tiếng ồn; Xử lý ô nhiễm
nƣớc và đất trong khu vực;
Xử lý, tập trung rác thải; Bảo
vệ đƣợc môi trƣờng, Bảo vệ
đƣợc Thực bì - cây xanh và
động vật không bị hại.
- PTBV môi trƣờng.
- Tài nguyên đƣợc bảo vệ
- Du lịch PTBV.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.2.1. Sự hình thành và phát triển DLST ở Việt Nam
Nằm ở khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động diễn ra sôi động. Việt
Nam có những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế phù hợp cho sự phát triển du lịch nói
chung và du lịch sinh thái nói riêng. Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực đã đƣợc nghiên
cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Song đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt
của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trƣờng.
Giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nghiên cứu về DLST mới xuất hiện lác đác
trên các bài báo và tạp chí khoa học. Đến cuối những năm 1990, DLST đã bƣớc đầu
gây đƣợc chú ý ở cấp độ quốc gia với sự tham gia của Tổng cục Du lịch Việt Nam
cùng nhiều tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhƣ UNDP, UN-ESCAP, WWF, IUCN.
Việc tổ chức những hội thảo xoay quanh các vấn đề phát triển DLST nhƣ Hội thảo
về DLST với phát triển du lịch bền vững (DLBV) ở Việt Nam (1998); Hội thảo “Xây
dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam” (8-1999), Hội thảo khoa
học: “Phát triển du lịch sinh thái trong khu dự trữ sinh quyển: cơ hội và thách
thức” (2004) là những dấu hiệu bƣớc đầu cho thấy sự quan tâm rộng rãi hơn của
giới học giả. Với sự ra đời của cuốn “DLST, những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam” (Phạm Trung Lƣơng), hệ thống cơ sở lý luận về DLST đã phần nào đƣợc
định hình. Về cơ sở thực tiễn, năm 2004, dựa trên sự hợp tác của Cục Kiểm Lâm,
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Tổ chức phát triển bền vững
Fundeso và Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha đã xuất bản cuốn “Cẩm nang
quản lý phát triển du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn Việt Nam”. Cuốn sách này
đƣợc coi là nền tảng cho công tác quản lý, tổ chức DLST tại Việt Nam. Ngoài ra,
còn nhiều nghiên cứu khác đã và đang đƣợc hình thành xoay quanh vấn đề nhận
thức và áp dụng thực tiễn DLST ở Việt Nam.
Ở Việt Nam DLST là lĩnh vực mới đƣợc nghiên cứu từ giữa thập kỉ 90 của thế
kỉ XX. Tại hội thảo ''Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam''
(tháng 9/1999) đã đi đến thống thất định nghĩa DLST ở Việt Nam: ''DLST là một
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi
trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương''.
Ở Việt Nam khái niệm du lịch đƣợc định nghĩa chính thức trong Luật Du lịch
(2005) nhƣ sau: ''Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định''. Theo thời gian cùng với sự phát triển về kinh tế - xã
hội thì các chuyến du lịch trở nên dài hơn, số ngƣời có nhu cầu đi du lịch không
ngừng gia tăng. Việc gia tăng đó đã ảnh hƣởng rất lớn về mặt môi trƣờng cũng nhƣ
các tài nguyên du lịch ở những vùng mà khách đến thăm quan. Theo đó một loại
hình du lịch mới đã xuất hiện có thể khắc phục đƣợc những vấn đề trên đó chính là
du lịch sinh thái.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của DLST đối với ngành du lịch, tháng 5 năm
1997 tổng cục du lịch Việt Nam đã kí hợp tác với quỹ Hand Seidl (cộng hòa liên
bang Đức) tổ chức hội nghị quốc tế về “Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” tại
thành phố Huế. Tại hội nghị này, DLST đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc
và quốc tế ận nhƣ: Vấn đề về tiềm năng DLST cũng nhƣ vai trò của đa dạng
sinh học trong phát triển DLST ở Việt Nam. Tiếp sau đó tại Hà Nội từ 7/9 đến
9/9/1999, hội thảo quốc gia về “ Xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST tại Việt
nam” đã đƣợc tổ ự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc
và quốc tế. Thông qua hội nghị này ngành du lịch Việt Nam đã tiếp thu đƣợc nhiều
kinh nghiệm quý báu về phát trển DLST của các quốc gia trên khắp thế giới.
Bên cạnh đó, nhà nƣớc một mặt đang từng bƣớc tiếp tục thành lập và nâng cấp
các Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) thành các Vƣờn Quốc gia (VQG) để bảo tồn
đa dạng sinh học, thu hút đầu tƣ nƣớ ồng thời tạo sự hấp dẫn đối với du
khách nhƣ: VQG Bạch Mã (1991), Cát Bà (1986), nam Cát Tiên (1992), Tràm
Chim (1998)…Mặt khác cũng sắp xếp phân hạng lại các KBTTN và các VQG để
tăng cƣờng các điểm DLST. Hơn nữa, trong chiến lƣợc phát triển chung của toàn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
ngành du lịch, DLST đƣợc xác định là hƣớng ƣu tiên đầu tƣ phát triển, qua đó cho
thấy vị trí cũng nhƣ tầm quan trọng của DLST đối với sự phát triển ngành du lịch
của Việt Nam.
Xét về sản phẩm DLST, tại Việt Nam đã có nhiều loại hình DLST đang đƣợc
khai thác và đã thu hút đƣợc rất nhiều du khách trong nƣớc và quốc tế nhƣ: Du lịch
dã ngoại, tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng, nghiên cứu khoa học, du lịch chuyên đề
sinh thái, khảo cổ, lịch sử, văn hóa; du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch sinh thái rạn
san hô; du lịch thăm làng, thăm chiến trƣờng xƣa…
Nếu xét về thị trƣờng khách DLST, số lƣợng khách DLST tại Việt Nam trong
những năm qua có sự gia tăng nhanh đáng kể. Trong giai đoạn 1995 -1999, lƣợng
khách DLST đạt mức tăng trƣởng 16,5%. Nếu coi khách du lịch đến các điểm có ƣu
thế nổi trội về môi trƣờng tự nhiên là khách DLST thì con số này ƣớc tính chiếm
khoảng 30% tổng khách du lịch quốc tế và khoảng 50% lƣợng khách du lịch nội
địa. Theo số liệu thống kê tại một số VGQ ở Việt Nam nhƣ: Cát Bà, Cúc Phƣơng,
Ba Vì, Côn Đảo, Bạch Mã, Phú Quốc…và các KBTTN thì chỉ tính giêng năm 1998,
tổng lƣợng du khách đến các khu vực này khoảng hơn 1 triệu lƣợt khách trong đó:
Phần lớn khách quốc tế đến từ các nƣớc tây âu, Bắc Mỹ và Australia.
Do điều kiện kinh tế - xã hội phát triển và cơ chế mở của nền kinh tế thị
trƣờng không những dòng khách này đến Việt Nam ngày một nhiều mà ngay cả
khách nội địa cũng ngày càng có chiều hƣớng gia tăng, đó cũng là một hứa hen cho
ngành du lịch Việt Nam phát triển.
1.2.2. Các k ị
Các kiểu DLST đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau, liên quan đến
nhiều yếu tố: yêu cầu về đặc điểm tự nhiên, qui mô của nhóm du lịch, yêu cầu về
các điều kiện dịch vụ du lịch của khách, nhu cầu về kinh nghiệm du lịch và mức độ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Bảng 1.2: Các kiểu du lịch sinh thái
Kiểu
DLST
Yêu cầu
về khu tự
nhiên
Qui mô
nhóm
Phƣơng tiện,
cơ sở du lịch
Nhu cầu kinh nghiệm
du lịch
DLT
tiên
phong
Các khu
vực tự
nhiên xa
xôi, còn ít
đƣợc sử
dụng
Các cá nhân
hoặc nhóm
nhỏ (dƣới 10
ngƣời)
Dùng vận tải
thô sơ (đi bộ,
thuyền bè); ít
nhu cầu về
các dịch vụ và
cơ sở hạ tầng.
Là kinh nghiệm ''bất
thƣờng đầu tiên'' yêu cầu
mức độ thách thức cao về
sự hiểu biết và các kĩ
năng hoạt động ngoài trời
DLST
nhóm
nhỏ
Khu vực
đặc biệt và
thƣờng ở
những nơi
biệt lập
Cá nhân
nhóm tƣơng
đối nhỏ
(dƣới 15
ngƣời)
Có sử dụng cơ
giới đặc biệt
(xe đi xuyên
rừng, thuyền
máy nhỏ)
Yêu cầu sự thách thức và
tính tự lập ở mức trung
bình, phù hợp cho nhiều
nhóm tuổi kỹ năng hoạt
động ngoài trời ở mức
vừa phải
DLST
phổ
biến
(đại
trà)
Là các khu
vực hấp
dẫn về tự
nhiên phổ
biến và nổi
tiếng
Nhóm khách
với số lƣợng
lớn.
Dùng vận tải
cơ giới lớn,
phổ biến yêu
cầu đáng kể
về cơ sở hạ
tầng và các
dịch vụ.
Yêu cầu về tính tự lập và
thách thức nói chung là
thấp. Đáp ứng cho mọi
đối tƣợng du khách, bất
kể tuổi tác hoặc khả năng
về sức khỏe.
(Nguồn: Nguyễn Thị Sơn, 2000)
1.3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
LIÊN
1.3.1. Phát triển du lịch sinh thái tại VQG Hoàng Liên
VQG Ho , nơi có đỉnh Fansipan 3.143m cao nhấ
huyện Sa Pa đặc trƣng bởi các cảnh quan núi cao rất độc đáo, đa dạng về tự nhiên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
và nhân văn, là một trong hai mƣơi điểm du lịch đẹp nhất của Việt Nam. Mặc dù
định hƣớng phát triển du lịch sinh thái ở Sa Pa đã đƣợc đề cập trong Báo cáo Kỹ
thuật thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn từ năm 1994 nhƣng việc
khai thác tài nguyên du lịch của Sa Pa còn thiếu đồng bộ do chƣa có cơ sở khoa học
chắc chắn, không đáp ứng đƣợc các tiêu chí của phát triển du lịch bền vững. Từ
năm 2003, theo văn bản số 85/CP-QHQT ngày 21/01/2003 của Chính phủ Việt
Nam, tỉnh Lào Cai đã hợp tác với vùng Aquitaine (Cộng hoà Pháp) để lập quy
hoạch tổng thể và chi tiết khu du lịch thị trấn Sa Pa theo tiêu chuẩn quốc tế. Một số
dự án khác cũng đƣợc triển khai ở Sa Pa nhƣ điều tra đánh giá tài nguyên du lịch
phục vụ phát triển du lịch cộng đồng, nghiên cứu sự sẵn sàng trả phí cho hệ thống
phí ở Sa Pa, nghiên cứu du lịch trong mối quan hệ với cộng đồng cƣ dân địa
phƣơng, Đây là những tài liệu rất bổ ích và quan trọng trong nghiên cứu của đề tài.
Khu bảo tồ ợc thành lập theo Quyết định 194/CT
ngày 9/8/1986 của Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ), với
diện tích ban đầu là 5.000ha. Năm 1994, luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN
Hoàng Liên đã đƣợc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai chủ trì xây dựng đã quy hoạch
Khu bảo tồn có diện tích 29.845ha và đã đƣợc Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông
nghiệp và PTNT) thẩm định ngày 5/01/1994. Ngay trong năm 1994, Ban quản lý
KBTTN đã đƣợc thành lập theo Quyết định số 39/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lào Cai và trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Lào Cai. Năm 1997, luận chứng kinh tế kỹ
thuật đƣợc điều chỉnh lại, khu vực Than Uyên đƣợc quy hoạch trực thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ Sông Đà. Diện tích khu Bảo tồn thiên nhiên khi đó chỉ còn
19.991ha. Năm 1998, ranh giới khu Bảo tồn lại đƣợc điều chỉnh thêm một phần của
xã Bản Hồ và diện tích khi đó là 24.658ha.
7 năm 2002.
trên cơ sở chuyển hạng từ Khu bảo tồn thành Vƣờn Quố
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
dung sau:
Tuân (2008).
(2009).
–
2008.
ốc độ tăng trƣở
ới chỉ đạ ếm 2,74% tổng lƣợng khách đế
.
1.3.2. Hiện trạng du lịch sinh thái
Các hoạt động du lịch sinh thái và dịch vụ du lịch ở VQG Hoàng Liên đã đƣợc
triển khai theo quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai. Cụ thể là, năm 2011
Vƣờn đã phối hợp với các ban ngành địa phƣơng tổ chức các giải leo núi; xây dựng
nhiều tua mới nhƣ: tuyến Trạm Tôn – Suối Vàng – Thác Tình Yêu, tuyến Trạm Tôn
– Rừng già – Sa Pa – Séo Mý Tỷ, tuyến Sa Pa – Bản Hồ. Vƣờn phối hợp với Trung
tâm Thông tin du lịch tỉnh Lào Cai đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá các điểm,
tuyến du lịch trong VQG Hoàng Liên thông qua các ấn phẩm, tờ rơi, pa nô áp
phích,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Thông qua tổ chức các hoạt động du lịch, Vƣờn đã đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao ý thức bảo tồn thiên nhiên và quảng bá du lịch Hoàng Liên, duy trì
tốt mối quan hệ hợp tác với các cơ quan du lịch trong nƣớc. Nhờ có các hoạt động
này mà trong năm 2011 đã thu hút đƣợc trên 2.660 lƣợt khách tham quan danh lam
thắng cảnh Hoàng Liên (tăng 10% so với năm 2010), trong đó khách Quốc tế 1.995
lƣợt khách, khách trong nƣớc là 665 lƣợt khách. Sự hấp dẫn ấy đã thu hút lƣợng khách
đến ngày càng đông, về doanh thu cũng từ đó tăng thêm, góp một phần không nhỏ vào
công tác bảo tồn và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
Vấn đề hạn chế phát triển du lịch sinh thái tại VQG Hoàng Liên hiện nay là
thiếu cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ du lịch sinh thái, chƣa có hƣớng dẫn viên
du lịch sinh thái chuyên nghiệp, am hiểu đầy đủ, tƣờng tận các tài nguyên du lịch
của khu vực, do vậy chƣa có sức hấp dẫn khách du lịch sinh thái nói chung, các
hình thức quảng bá còn hạn chế, công tác tổ chức quản lý, thúc đẩy hoạt động du
lịch còn thiếu đồng bộ. Bên cạnh đó là các điều kiện hỗ trợ phát triển du lịch nhƣ hệ
thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động du lịch còn thiếu,
chƣa khai thác mở rộng các loại hình du lịch (du lịch làng bản, du lịch nông nghiệp,
du lịch tâm linh, du lịch nghiên cứu,v.v…). Khách đến du lịch ít có cơ hội để hiểu
về các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng địa phƣơng và lịch sử hình thành nên
vùng mà chính bản thân họ đang tham quan.
Du lịch sinh thái là một trong những nhiệm vụ cơ bản của VQG Hoàng Liên.
Thông qua hoạt động du lịch để giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn. Thông qua du
lịch để phát triển kinh tế cộng đồng bằng việc hỗ trợ xây dựng làng du lịch sinh thái
cho nhân dân trong địa bàn, thu hút con em đồng bào dân tộc làm du lịch, dịch vụ
du lịch từ đó ngƣời dân sẽ cộng tác chặt chẽ với vƣờn để bảo vệ tài nguyên trong
Vƣờn quốc gia. Tuy nhiên, cho tới nay, chƣa có những đánh giá đầy đủ về tiềm
năng du lịch sinh thái, cũng nhƣ quy hoạch phát triển du lịch sinh thái cho
VQG Hoàng Liên, dẫn tới sự phối hợp chỉ đạo chung về các hoạt động dịch vụ
du lịch giữa VQG với các cơ sở du lịch trong khu vực còn thiếu, các hoạt động
còn đơn điệu.