Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên ở vườn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.04 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
để đánh giá kết quả học tập trong toàn khoá học tại trờng Đại học lâm
nghiệp, đồng thời bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học; đợc sự
phân công của nhà trờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng & môi trờng, tôi thực
hiện đề tài tốt nghiệp: B ớc đầu nghiên cứu ảnh hởng của hoạt động du lịch
đến môi trờng tự nhiên ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ - Nam Định .
trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài việc nỗ lực của bản thân, tôi còn
đợc sự chỉ bảo tận tình của các giáo viên hớng dẫn. đến nay, đề tài đã đợc
hoàn thành, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm
ơn: Thầy giáo phó chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng & môi trờng - tr-
ờng Đại học Lâm nghiệp (ĐHLN); Thầy giáo Khoa Du lịch học - Trờng Đại
học Khoa học xã hội & nhân văn (ĐHKHXH&NV); Ban quản lý Vờn quốc
gia Xuân Thuỷ, đặc biệt là ông Trởng ban quản lý vờn quốc gia Xuân Thuỷ đã
tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đợt thực tập ngoại nghiệp của mình; các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu và đã giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi
trong thời gian học tập cũng nh trong quá trình hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân em đã
hết sức cố gắng song em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I: phần mở đầu
1. lý do lựa chọn đề tài.
Trên phạm vi toàn thế giới, du lịch nói chung là một trong những ngành
kinh tế phát triển nhanh và đã trở thành một cấu phần quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của nhiều quốc gia. Số lợng khách du lịch quốc tế tăng từ 25 triệu
khách sau chiến tranh thế giới thứ II (1950) lên tới 290 triệu khách sau chiến
tranh thế giới đã đạt con số 581.86 triệu khách. Tốc độ tăng trởng khách du


lịch quốc tế trung bình hàng năm giai đoạn 1950 - 1996 là 11.5 triệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách/năm. Cùng với sự gia tăng về số lợng, khách du lịch quốc tế là các lợi
ích kinh tế nh: doanh thu du lịch quốc tế năm 1950 mới đạt 423.022 triệu
USD, tăng bình quân 8.220 triệu USD/năm thời kỳ 1950 - 1996. Dự báo đến
năm 2010 lợng khách tăng 4% năm và doanh thu tăng 7% năm. Sự phát triển
du lịch đã có những tác động đến đời sống kinh tế - xã hội và nâng cao chất l-
ợng cuộc sống con ngời ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mặt khác, du lịch đợc
xem nh một cái cầu giữa các quốc gia, đem đến cho xã hội tình hữu nghị, hiểu
biết lẫn nhau, xoá bỏ thành kiến giữa các dân tộc và đem lại hoà bình cho mọi
thành viên trong xã hội. Chính vì thế, tuyên bố du lịch (1994) đã nói rõ: Sự
tăng trởng của du lịch quốc tế đã không ngừng mở rộng việc giao tiếp giữa
nhân dân các nớc. Du lịch thực chất là một hoạt động tiếp xúc, thởng thức,
học hỏi từ thiên nhiên, các xã hội và các nền văn hoá nớc ngoài.
ở Việt Nam, do chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt
chính sách đổi mới về kinh tế và đối ngoại nên ngành du lịch đã có những bớc
tiến nhất định và ngày càng tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế -
xã hội của đất nớc.
Nói đến du lịch chắc rằng không thể không nói đến du lịch sinh thái
(DLST) vì DLST là một khái niệm phổ biến và đã thu hút sự chú ý sấu sắc của
nhiều ngời từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng lớn đợc
hiểu khác nhau đối với cá nhân khác nhau. Đa số mọi ngời cho rằng DLST
phải giúp cho việc duy trì các nguồn tài nguyên, là một hoạt động giúp thúc
đẩy các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững. Trong thực tế, DLST là loại
hình du lịch ngày càng đợc a chuộng, hấp dẫn và có xu thế phát triển nhanh,
mạnh trên phạm vi toàn thế giới. ở Việt Nam, DLST đang trên đà phát triển và
chiếm một vị trí quan trọng. Tuy nhiên, sự phát triển đó vẫn cha tơng xứng với
tiềm năng khai thác ở Việt Nam đặc biệt là tiềm năng sinh thái ở khu bảo tồn
thiên nhiên của Vờn quốc gia.
Mặc dù vậy, bên cạnh những tín hiệu đáng mừng đó là sự phát triển

nhanh chóng của du lịch nói chung và của DLST nói riêng, đã có những tác
động tiêu cực đến tài nguyên môi trờng. Về mặt tài nguyên thì đó là sự cạn
kiệt và suy thoái, về mặt môi trờng thì đó là sự ô nhiễm môi trờng tự nhiên.
Nh vậy, việc nghiên cứu tác động của hoạt động phát triển du lịch đến
tài nguyên, môi trờng là hết sức quan trọng và cần thiết trên phạm vi toàn thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng tại mỗi địa điểm cụ thể. Đợc sự động
viên, khích lệ của các thầy cô giáo trong trờng ĐH Lâm nghiệp, các thầy trong
Khoa Du lịch học - trờng ĐHXH&NV (ĐHQGHN), tôi tiến hành thực hiện đề
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài: Bớc đầu nghiên cứu những ảnh hởng của hoạt động du lịch đến môi
trờng tự nhiên ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
2. Lợc sử về vấn đề nghiên cứu.
vào cuối năm 1950, sau hàng loạt phân tích về ảnh hởng của khói và
chất thải rắn từ khu công nghiệp ở Losangeles và London đến môi trờng xung
quanh, ảnh hởng của các dự án phát triển công nghiệp, nông nghiệp đến hệ
động vật hoang dã ở Hoa Kỳ trên thế giới bắt đầu hình thành t tởng về vấn
đề đánh giá tác động môi trờng sinh thái. Dần dần ở nhiều nớc, đánh giá tác
động môi trờng trở thành nội dung trong nghiên cứu khả thi của các dự án
mới.
Đến năm 1969, lần đầu tiên ở Mỹ những quy hoạch về đánh giá tác
động môi trờng đợc đa vào chính sách môi trờng quốc gia. Từ năm 1970 đến
nay, hầu hết các nớc trên thế giới đều đã ban hành luật và dới luật về đánh giá
tác động môi trờng. Lúc đầu đánh giá tác động môi trờng chỉ áp dụng cho dự
án phát triển cụ thể, về sau đánh giá ảnh hởng môi trờng đợc thực hiện tất cả
với những chiến lợc, chính sách, chơng trình của Chính phủ, trong đó có đánh
giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trờng.
ở Việt Nam, năm 1986 chơng trình quốc gia nghiên cứu về tài nguyên
môi trờng đã đề xuất với Nhà nớc Cộng hoà xã hôị chủ nghĩa Việt Nam một
chiến lợc quốc gia về bảo vệ môi trờng. Trên cơ sở chiến lợc này, trong các
năm 1990 - 1991 một kế hoạch quốc gia về môi trờng và phát triển bền vững

đã đợc quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp nhận và chính
thức ban hành ngày 12/6/1991.
Kế hoạch quốc gia này đã xác định 7 mục tiêu lớn về thể chế tổ chức là:
- Thành lập cơ quan về quản lý môi trờng
- Xây dựng chính sách và luật pháp về môi trờng
- Thành lập mạng lới về tổng quan môi trờng
- Lập kế hoạch tổng hợp về sử dụng và phát triển tài nguyên
- Xây dựng các chiến lợc phát triển lâu dài và bền vững
- đánh giá tác động môi trờng
- Soạn thảo chiến lợc môi trờng và phát triển bền vững
nh vậy, công tác nghiên cứu tác động của các hoạt động phát triển
trong đó có hoạt động du lịch đến môi trờng là một trong 7 mục tiêu lớn đã đ-
ợc kế hoạch quốc gia về môi trờng và phát triển bền vững xác định.
chính sách bảo vệ môi trờng đã đợc ghi trong nghị quyết đại hội lần
th VII (06 - 1991) của Đảng cộng sản việt Nam và ngày 27/12/1993 Quốc hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việt Nam đã thông qua luật bảo vệ môi trờng và đợc chủ tịch nớc ký quyết
định ban hành ngày 10/01/1994 trong đó có một số điều khoản nội dung và
chế định về đánh giá tác động của môi trờng, đặc biệt có chiến lợc bảo vệ môi
trờng. Kế hoạch hành động quốc gia nói trên đang là những chỉ dẫn cho hoạt
động bảo vệ môi trờng thực thi phát triển bền vững đối với các ngành kinh tế
nói chung và ngành du lịch sinh thái nói riêng.
Trong bối cảnh hiện nay, công tác đánh giá môi trờng nói chung và
đánh giá ảnh hởng của hoạt động du lịch đến môi trờng nói riêng đợc ngành
du lịch quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Công tác này tập chung vào 3
nội dung chủ yếu sau:
- đánh giá hiện trạng môi trờng du lịch tại điểm các du lịch hoặc các điểm có
tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch
- đánh giá những tác động môi trờng đối với các dự án quy hoạch phát triển
du lịch

- đánh giá tác động môi trờng đối với các dự án đầu t phát triển và xây dựng
các khu du lịch, các tổ hợp khách sạn, khu vui chơi, giải trí, nhà hàng
ở nhiều quốc gia, vấn đề về quản lý môi trờng và du lịch có nhiều tác
giả nghiên cứu và đã chỉ ra đợc một số vấn đề nảy sinh từ hoạt động du lịch do
việc quản lý không tốt làm ảnh hởng đến môi trờng nh: David Westrn, Hector
Ceballos-Lascurain, Katrina Brandon cụ thể những nghiên cứu về DLST ở
Nepan cùng hậu quả của nó TS.Chandra.P.Gurung là một ví dụ điển hình các
nghiên cứu về phát triển DLST.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về lĩnh vực du lịch đã đợc quan tâm nhiều ở
thập kỷ 90 của thế kỷ XX với mục tiêu phát triển du lịch phù hợp công tác bảo
tồn. Những vấn đề nảy sinh bất cập của hoạt động du lịch ở Vờn quốc gia
cũng đợc nghiên cứu nhiều hơn và sâu hơn, thể hiện là cuộc hội thảo DLST
với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam (Hà Nội 23-24/4/1998).
3. Đối tợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu.
3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng: nghiên cứu các hoạt động du lịch ảnh hởng đến môi trờng tự
nhiên ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
Phạm vi: đề tài đợc thực hiện tại Vờn quốc gia Xuân Thuỷ - Nam Định.
3.2. Mục đích nghiên cứu.
- Vận dụng giữa lý luận với thực tiễn từ đó đa ra một số giải pháp nhằm
phát triển DLST bền vững.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhận thức đợc vấn đề ảnh hởng của hoạt động đến môi trờng tự nhiên
ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
- Cung cấp thêm nguồn t liệu cho những ngời quan tâm đến phát triển
du lịch sinh thái ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
Trên cơ sở đánh giá và phân tích ảnh hởng của hoạt động du lịch luận
văn sẽ đề xuất phơng hớng phát triển du lịch sinh thái ở Vờn quốc gia Xuân
Thuỷ - Nam Định.
Các mục tiêu cụ thể:

Khảo sát đánh giá tơng đối toàn diện về tiềm năng du lịch (tính độc đáo
phát triển du lịch sinh thái của khu vực).
Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ -
Nam Định.
Đánh giá ảnh hởng của hoạt động du lịch đến môi trờng tự nhiên ở Vờn
quốc gia Xuân Thuỷ.
Đề xuất phơng hớng nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững ở Vờn
quốc gia Xuân Thuỷ - Nam Định.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
4.1. Phơng pháp thu thập số liệu.
Công tác chuẩn bị: thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh - kinh tế của khu vực nghiên cứu
- Bản đồ khu vực nghiên cứu
- Các tài liệu tham khảo về vấn đề nghiên cứu
Phơng pháp khảo sát thực địa.
Nguyên tắc:
+Tuyến điều tra theo các hớng khác nhau của Vờn quốc gia Xuân
Thuỷ
+ Quan sát ghi một cách chính xác
Phơng pháp này nhằm điều tra, phát hiện những thông tin, nội dung cần
thiết phục vụ cho vấn đề nghiên cứu. Khảo sát thực địa góp phần phát hiện
những giá trị phục vụ cho mục đích đề xuất các giải pháp phát triển du lịch
sinh thái mang tính thực tế và bền vững.
4.2. Phơng pháp điều tra có sự tham gia.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông qua việc tiếp xúc, nói chuyện, phỏng vấn cán bộ làm trong vờn,
khách du lịch và ngời dân hay bằng cách phát phiếu điều tra cho họ thu thập
kết quả cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
4.3. Phơng pháp thống kê, phân tích và đánh giá.
Sau khi có đợc số liệu qua quá trình khảo sát thực địa và thu thập số liệu

liên quan, tiến hành thống kê xử lý và hệ thống theo các mảng nội dung, đánh
giá phân tích từng nội dung.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đợc chia làm 4 phần:
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh - kinh tế và các tài nguyên sinh vật ở Vờn
quốc gia Xuân Thuỷ.
- Hiện trạng khai thác du lịch ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
- ảnh hởng ban đầu của hoạt động du lịch đến môi trờng tự nhiên ở Vơng
quốc gia Xuân Thuỷ.
- Một số đề xuất và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Vờn quốc gia
Xuân Thuỷ.
Phần II: nội dung
Chơng I: Tiềm năng du lịch sinh thái của Vờn quốc gia
Xuân Thuỷ
1.1. Khái quát về vờn quốc gia xuân thuỷ
1.1.1. tổng quan lịch sử hình thành Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
Những năm 1980, các nhà khoa học và quốc tế đã có nhiều chuyến
khảo sát vùng bồi Cồn Lu - Cồn Ngạn (thuộc huyện Xuân Thuỷ - Hà Nam
Ninh) đều đánh giá: đây là vùng đất chứa đựng nhiều tiềm năng đặc biệt có
giá trị cao về bảo tồn đa dạng sinh học, đây cũng là mẫu chuẩn điển hình của
hệ sinh thái đất ngập nớc sông ven biển miền Bắc Việt Nam Đất lành chim
đậu. Hàng năm vào mùa c trú nhiều loài chim chọn đây làm nơi dừng chân
trú đông, nghỉ ngơi tích luỹ năng lợng cho hành trình di c dài hàng ngàn cây
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số từ Bắc Xibêri, Hàn Quốc, Trung Quốc xuống phía Nam Indonexia,
Austrlia và ngợc lại.
Ngày 16/8/1988, văn phòng Hội đồng bộ trởng đã có công văn
1302/KG gửi Ban khoa học nhà nớc và Bộ ngoại giao về việc đăng ký vùng
đất Cồn Lu - Cồn Ngạn (cửa sông Hồng) tham gia công ớc Quốc tế

RAMSAR, đó là: Công ớc bảo vệ những vùng đất ngập nớc có tầm quan
trọng quốc tế, đặc biệt nh nơi c trú loài chim nớc (công ớc RAMSAR - IRAN
1971).
Ngày 2/1/1989, Uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nớc đã có công văn
1343/ĐTCB thông báo cho UBND tỉnh Hà Nam Ninh về việc UNESCO đã
công nhận khu bãi bồi của cửa Sông Hồng (huyện Xuân Thuỷ) gia nhập công
ớc Quốc tế RAMSAR. Đây là điểm RAMSAR thứ 50 của thế giới, đầu tiên
của Đông Nam á và duy nhất của Việt Nam đến nay.
Để thực hiện tốt cam kế quốc tế của Chính phủ ngày 23/1/1991, UBND
tỉnh Hà Nam Ninh đã lập tờ trình số 63/VP3 đề nghị Hội đồng bộ trởng duyệt
khu BTTN (khu bảo tồn thiên nhiên) huyện Xuân Thuỷ vào danh mục các khu
bảo vệ Quốc gia.
Ngày 30/12/1992, UBND tỉnh Nam Hà đã trình thủ tớng chính phủ tờ
trình số 63/VP3 xin ghi danh xếp hạng khu BTTN Xuân Thuỷ - Hà Nam .
Ngày 12/4/1993, UBND tỉnh Nam Hà ra quyết định số 302/qđ-ub về
việc thành lập tạm thời Ban Quản Lý khu BTTN ven biển huyện Xuân Thuỷ.
Ngày 10/5/1995, Ban quản lý khu BTTN đất ngập nớc chính thức đợc
thành lập.
Ngày 2/1/2003, Quyết định số 01/2003/QĐ - TTg của Thủ tớng chính
phủ về việc chuyển khu bảo tồn đất ngập nớc Xuân Thuỷ thành Vờn quốc gia
Xuân Thuỷ - Nam Định.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Lãnh đạo
(1 giám đốc - 1 phó giám đốc)
bộ phận tài vụ - hc
(1 kế toán - 1 nhân viên)
Bộ phận bảo vệ
(3 kiểm lâm viên)
Bộ phận kỹ thuật
(2 kỹ s )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ghi chú:
Lãnh đạo trực tiếp
Quan hệ qua lại
Nhìn vào sơ đồ trên cho thấy cha có ngời nào đợc phân công trực tiếp
làm du lịch. Mảng DLST hiện do bộ phận kỹ thuật và bộ phận bảo bệ kiêm
nhiệm, trong đó bộ phận kỹ thuật đóng vai trò chính còn những cám bộ trong
tổ bảo vệ đảm nhiệm việc phục vụ, các hoạt động khác nh vận chuyển khách,
tiếp đón khách, phục vụ ăn uống cho khách. Sở dĩ chúng tôi khẳng định cán
bộ kỹ thuật đóng vai trò chính trong hoạt động này vì chính họ là ngời hớng
dẫn viên trong các tour DLST. Nh chúng ta đã biết, trong hoạt động DLST vai
trò của ngời hớng dẫn viên là rất lớn. Xuất phát từ điều đó, trong những năm
qua, ban quản lý cũng đã chú trọng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ của mình. Điều đó đợc thể hiện qua: có 4 cán bộ đợc
học văn bằng B Streamline tiếng anh, 6 ngời đợc học qua lớp bảo tồn ĐDSH
(do cục kiểm lâm tổ chức) đặc biệt ông Nguyễn Viết Cách đã đợc học lớp du
lịch sinh thái.
1.2. Môi trờng tự nhiên ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
1.2.1 điều kiện tự nhiên.
1.2.1.1. vị trí địa lý.
vờn quốc gia xuân thủy bao gồm: Bãi trong, Cồn ngạn, Cồn lu và
Cồn xanh nằm ở cuối huyện giao thuỷ - nam định, phía Tây Nam của sông
hồng cách thành phố nam định khoảng 60km về hớng Đông Nam.
vờn quốc gia xuân thuỷ nằm ở toạ độ địa lý:
từ 20
0
10
//
đến 20
0

15
//
vĩ độ Bắc
từ 106
0
20
//
đến 106
0
32
//
kinh độ Đông
Về ranh giới: phía đông bắc giáp với sông hồng; phía tây bắc giáp
với các xã : giao thiện , giao an, giao xuân và giao hải; phía đông nam
và tây nam giáp với biển đông.
bãi Trong nằm ở giữa đê Trung Ương và sông Vọp chạy dài từ xã giao
thiện đến xã giao xuân với chiều dài là 12 km, diện tích khoảng 2000ha.
Cồn Ngạn nằm ở sông vọp và sông trà tiếp giáp phía Nam của sông
hồng chạy dài từ Ba Lạt đến xã Giao Lạc chiều dài khoảng 10 km với diện
tích khoảng 2500 ha. Cồn Lu nằm song song với Cồn Ngạn, phía Tây giáp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sông Trà, phía Nam và phía Đông giáp biển Đông chạy dài khoảng 12 km từ
cửa Thới đến xã Giao Xuân diện tích khoảng 4500 ha.
cồn xanh (cồn mờ ) mới xuất hiện, phía ngoài cồn lu phần lớn thời
gian còn ngập nớc diện tích khoảng 2600 ha.
1.2.1.2. địa hình.
Khu vực có địa hình tơng đối bằng phẳng, thấp dần từ cửa sông hồng
xuống phía tây Nam và từ đê trung ơng trong ngăn mặn ra biển.
1.2.1.3. địa chất và thổ nhỡng.
đất đai tự nhiên hình thành do sự bồi đắp của cửa sông hồng cách đây

khoảng 80-100 năm. vật chất bồi lắng gồm hai loại chủ yếu là bùn phù sa và
cát lắng đọng, mức độ kết cấu khác nhau. lớp phù sa đợc hình thành do dòng
chảy vận chuyển và bồi lắng hình thành lớp thổ nhỡng của sông, ven biển.
độ ph của đất thịt đến thịt nặng ở lớp đất ổn định từ 7,2 - 7,6 mức độ
nhiễm mặn biến động từ 17,2 - 20,0 mg trong 100 g khô. Còn những nhóm đất
cha ổn định bị ảnh hởng mạnh mẽ bởi nhật triều, sóng, dòng lũ và dòng chảy
ven bờ nên cha có kết cấu mà còn ở dạng bùn lỏng. trong khu vực đất chủ
yếu là đất phù sa và đất cát lắng đọng, các nhóm cha ổn định còn chịu ảnh h-
ởng mạnh mẽ của dòng nớc.
Thành phần cơ giới của đất gồm các loại hình:
- Đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ
- Đất trung bình, thịt trung bình
- Đất nặng và thịt nặng đất sét
1.2.1.4. khí hậu - thuỷ văn.
- khí hậu.
khu vờn quốc gia xuân thuỷ nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa đông từ tháng 11 năm trớc đến tháng 3 năm sau, đầu mùa đông khí hậu
lạnh, cuối mùa đông khí hậu lạnh ẩm. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 với độ
nóng ẩm, thờng xuyên xuất hiện giông, bão và áp thấp nhiệt đới.
Lợng bức xạ lớn từ 95-105 cal/ cm
3
/năm
Nhiệt độ trung bình năm 22
0
C, biên độ nhiệt lớn (thấp nhất trong mùa
đông 6.8
0
C và cao nhất trong mùa hè 36.3
0
C).

Lợng ma trung bình năm từ 1700mm - 1800 mm, số ngày ma khoảng
133 ngày.
độ ẩm không khí trung bình năm là 84,1%. Các tháng 10,11,12 có độ
ẩm không khí thấp, các tháng 2,3,4 độ ẩm không khí rất cao thờng kéo theo s-
ơng, ma và ma phùn.
0
0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế độ gió: từ tháng 10 năm trớc đến tháng 3 năm sau hớng gió thịnh
hành là đông Bắc, từ tháng 4 đến tháng 9 hớng thịnh hành là đông Nam. Vận
tốc trung bình khoảng 4 - 6 m/s, hàng năm ở đây trung bình có khoảng 5 trận
bão, chủ yếu tập trung vào tháng 7, 8, 9 nhng lúc đó vận tốc gió giật từ 40 - 50
m/s.
- Thuỷ văn.
Địa hình thuỷ văn trong vùng chịu sự chi phối bởi chế độ thuỷ văn của
hệ sông Hồng, sông Trà, sông Vọp. Các sông này có nớc quanh năm, riêng
sông Hồng có lũ vào tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.
Thuỷ triều ở vờn quốc gia xuân thuỷ phụ thuộc vào chế độ nhật triều.
Biên độ trung bình khoảng 1,5 - 1,8 m (lớn nhất 4m, nhỏ nhất 0,25 m ).
1.2.1.5. diện tích.
Căn cứ vào quyết định ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Thủ tớng chính
phủ về việc chuyển khu bảo tồn đất ngập nớc xuân Thuỷ thành vờn quốc gia
xuân thuỷ - nam định trong hệ thống các khu đặc dụng Việt Nam. Vờn
quốc gia Xuân Thủy có diện tích 7100 ha (gồm cồn xanh, Cồn lu và một
phần Cồn ngạn tính từ vành lợc đến sông trà). Trong đó : Diện
tích đất nổi có rừng : 3100 ha; Diện tích đất ngập nớc : 4000 ha
Vùng đệm của Vờn quốc gia xuân thuỷ có diện tích 8000 ha, bao gồm
diện tích còn lại của Cồn ngạn (ranh giới tính từ phía trong đê biển đến lạch
sông vọc), diện tích của bãi Trong và diện tích của 5 xã (giao an,
giaothiện, giao lạc, giao xuân và giao hải) - huyện giao thuỷ.

1.2.2. tài nguyên sinh vật.
1.2.2.1 Tài nguyên thực vật.
thực vật thời kỳ đầu khi mới xuất hiện những cồn và phần đất nâng
cao vợt trên khỏi mặt nớc triều cờng, nhiều loài thực vật đã phát sinh và dần
dần lập lên quần thể rừng ngập mặn. Rừng ngập mặt ở đây khá phong phú và
đa dạng về loài, tổng thể có 95 loài thực vật bậc cao có mạch.
cũng theo kết quả điều tra mới đây của GS. phạm kế lộc và ts.
nguyễn tiến hiệp, cũng đã phát hiện ở vờn quốc gia xuân thuỷ có 95 loài
thực vật bậc cao có mạch. gần đây ban quản lý ghi nhận thêm một số loài mới
là: vẹt dù (bruquiera qymnohiza); dâng (rhizophoza stylosa); thiên lý dại
(Finlayonia maritima)
Hiện nay, ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ đã gây trồng một số loài mới nh:
đớc đôi (rhizophora apculata); mắm trắng (avicennia alba); mắm lỡi đồng
(avicennia officinalis).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
do vậy, tổng số loài thực vật bậc cao có mạch là 101 loài thuộc 85 chi
và 34 họ. Trong đó có 5 loài (thuộc 5 chi) và 3 họ thuộc ngành Ráng còn lại
thuộc ngành hạt kín, trong đó 24 họ, 56 chi và 61 loài thuộc lớp 1 lá mầm.
Thực bì chủ yếu gồm các loài Ôrô, Muống biển và một số loài cỏ
Rừng có tổ thành đơn giản, không có loài quý hiếm, có 6 loài cây thờng gặp
trong rừng ngập mặn: Trang, Bần, Sú, Mắn, ôrô và cỏ Kèn chiều cao trung
bình của cây là 2-5 m .
1.2.2.2. Tài nguyên động vật.
Hiện nay, trong Vờn quốc gia Xuân Thuỷ có: 163 loài động vật nổi;
136 loài động vật đáy; 107 loài cá; 215 loài chim cả định c và di trú.
Nguồn: viện nghiên cứu hải sản, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên xuân
thuỷ
Với đặc trng là rừng ngập mặn chiếm u thế, Xuân Thuỷ là một trong
những vùng có loại hình ngập mặn quan trọng, đây là trạm dừng chân là nơi
nghỉ ngơi kiếm ăn của những loài chim di c từ siberi, bắc trung quốc xuống

phía nam indonesia, australia vào khoảng tháng 11,12 hàng năm và chiều ng-
ợc lại vào tháng 3, 4 năm sau. Lúc tập trung đông số lợng cá thể lên tới 30000
- 40000 con (bằng phơng pháp ớc lợng từng ngày, từ ngày 17 tháng 03 đến
ngày 31 tháng 03 năm 1998). Trong đó có nhiều loài chim quý hiếm bị đe doạ
tuyện chủng và đợc ghi vào sách đỏ của tổ chức bảo vệ chim Quốc Tế (ibcp)
nh: bồ nông, cò chì , móng biển mỏ đen, cò trắng trung quốc
Theo kết quả điều tra năm 1998 của thạc sỹ đỗ quang huy (trờng Đại
học lâm nghiệp) thì vờn quốc gia xuân thuỷ có 181 loài chim, thuộc 41 họ,
13 bộ khu hệ chim ở đây tiêu biểu là các loài thuộc: bộ sẻ, bộ rẽ, bộ hạc,
bộ sếu và bộ sả. Số lợng và tỷ lệ % tổng số loài đợc ghi trong biểu 01

Biểu 01: Biểu điều tra số lợng và tỷ lệ % tổng số loài.
Tên Bộ sẻ Bộ rẽ Bộ hạc Bộ sếu Bộ sả Tổng
Tên khoa
học
Passeriforme
s
Charadiiformes Ciconiiformes gruiformes coraciiformes
Số loài
64 50 20 8 8 181
%
35.35 27.62 11.04 4.41 4.41 100
1.3. Dân sinh kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1. Đặc điểm.
Dân c vùng đệm chiến tới 50% là đồng bào tôn giáo, sinh đẻ nhiều, ít
chú ý đến việc học hành của con cái nên trình dộ dân trí còn có những hạn
chế. Theo điều tra mới đây, dân c ở vùng đệm khoảng 43000 ngời, mức sống
của dân c cha cao, số hộ đói nghèo vẫn còn khá lớn chiếm khoảng 10%. Cuộc
sống của họ còn phụ thuộc vào thiên nhiên: họ chặt phá rừng để làm củi hoặc

nung ngói, gạch và khai thác đánh bắt chim, cá, hải sản (tôm, cua, cá, rau
câu ), mặt khác sản phẩm độc đáo của vùng là mật ong, mỗi khi đến mùa hoa
nở, ở vùng ngập mặn có hàng ngàn tổ ong lu động của dân địa phơng và vùng
lân cận đợc đa về đây, sản lợng ớc chừng 10 - 15 tấn. Trong khoảng 10 năm
trở về đây, hàng ngàn ha rừng ngập mặn bị phá do huyện cho nhân dân đấu
thầu, đại bộ phận ở Cồn Ngạn và một phần ở Cồn Lu để làm ao, đầm nuôi tôm
xuất khẩu chính vì vậy đời sống nhân dân đợc cải thiện .
1.3.2. Tình hình đời sống nhân dân ở vùng đệm.
Sản lợng lơng thực hàng năm của các xã khoảng 27000 tấn tơng đơng với
40 tỷ đồng, chi phí 70% còn lại thu nhập từ nguồn lợi thuỷ sản ở vùng bãi bồi
ớc trừng 30 - 50 tỷ đồng/năm. Có khoảng 200 đầm tôm và 200 vây vọng và
khoảng 2000 - 3000 ngời khai thác tự nhiên ở vùng bãi bồi, dân số ở vùng
đệm sống dựa chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên ở khu Ramsar. Những năm
gần đây, do có hớng xuất khẩu thuỷ sản nên thu nhập của cộng đồng dân địa
phơng khá dần. Số hộ giàu, khá tăng nhanh chỉ còn 10% hộ nghèo (thấp hơn
trung bình của huyện 5%). Tuy nhiên, việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản nh
hiện tại là hoàn toàn mò mẫm và không bền vững. Tài nguyên tự nhiên đang
bị khai thác quá mức nhằm phục vụ tối đa đời sống trớc mắt của con ngời. Bởi
vậy, cần có điều chỉnh kịp thời và hợp lý, trớc tiên lập kế hoạch khoa học và
thực hiện quy chế sử dụng khôn khéo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội gắn
với bảo vệ môi trờng cũng nh tài nguyên du lịch. Để chứng minh tác động của
dân địa phơng đến vờn ta có số liệu năm 2002 sau đây :
Diện tích và sản lợng tôm qua các năm.
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2002
Diện
tích (ha)
1381 1663 1657 1751 1805 1815 1915 1935 1935 1955 2218
Năng
suất
(kg/ha)

370
355 327 304 297 270 265 240 245 237 224
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Diện tích và sản lợng gạo tơng ứng (nuôi ở 4 xã: Giao An, Giao Thiện,
Giao Lạc và Giao Xuân)
Stt Diện tích (ha)
Năng suất
(kg/ha)
Lợng gạo
(tấn)
Năm
1
55 901,1 500 1991
2
89 1020 3000 1992
3
1300 1167 3500 1998
1.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở kỹ thuật phục vụ dân sinh.
- Về điện:
Các xã vùng đệm đều đợc cấp điện từ trạm Giao Thanh, điện khá đều và
mạnh. Những năm trớc, cơ sở hạ tầng do dân tự đóng góp xây dựng, đến nay
nhà nớc đang hoàn vốn và củng cố mạng lới điện nông thôn nên chất lợng
điện cung cấp cho sản xuất và tiêu dùng đợc nâng cao gần nh 100% số hộ có
điện sử dụng hàng ngày.
- Đờng giao thông:
Sau những năm phát động làm đờng nông thôn đến nay về cơ bản mạng
lới giao thông ở vùng đệm đã đợc nâng cấp khá tốt. Đờng liên thôn đợc rải
nhựa. Đờng trong xóm đợc đổ bê tông hoặc lát gạch, đi lại khá thuận tiện sạch
sẽ.
- Trờng học:

Riêng xã Giao Thiện có 2 trờng học còn các xã khác chỉ có một trờng
trung học cơ sở và một trờng tiểu học, cả cụm Ba Lạt (gồm 8 xã) đã có trờng
trung học phổ thông, các trờng trung học phần lớn đợc xây dựng khá khang
trang, tuy nhiên vẫn cha đáp ứng đợc tiêu chuẩn. Một số trờng vẫn phải học 2
ca nh xã Giao An, Giao Lạc cơ sở thực nghiệm và thiết bị giảng dậy cùng các
công trình phù trợ khác còn khá thiếu thốn do vậy cha đảm bảo chất lợng.
- Trạm xá:
Phần lớn cơ sở cấp 3 và 4 nhng đang đợc nâng cấp dần về mọi mặt
nhằm đáp ứng yêu cầu của y tế tuyến cơ sở địa phơng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II. Hiện trạng khai thác du lịch ở vờn quốc gia Xuân Thuỷ
2.1. Khái quát tài nguyên du lịch ở vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
2.1.1. Tài nguyên du lịch sinh thái.
Với tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái vùng đất ngập nớc của cửa
sông ven biển - Vờn quốc gia Xuân Thuỷ (huyện Giao Thuỷ - Nam Định) có
nhiều triển vọng và tiềm năng trở thành điểm du lịch sinh thái độc đáo và hấp
dẫn đối với khách trong nớc và quốc tế. Đợc hình thành và quản lý năm 1989,
với cái tên khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thuỷ, ngày nay theo quyết định của
Thủ tớng chính phủ về việc chuyển khu bảo tồn ngập nớc Xuân Thuỷ thành V-
ờn quốc gia Xuân Thuỷ (ngày 02 tháng 01 năm 2003). Đây là một vùng đất
ngập nớc rộng lớn ở cửa sông Hồng cách thủ đô Hà Nội khoảng 150 km về
phía Đông Nam .Vờn quốc gia Xuân Thuỷ là vùng đất đầu tiên và duy nhất
của Việt Nam tham gia công ớc quốc tế Ramsar. Có hệ thực vật rất phong
phú, đa dạng và bao gồm các loài thực vật chính tiêu biểu cho hệ sinh thái
rừng ngập mặn. Đặc biệt là hàng năm vào mùa chim di c có hàng chục ngàn
chim nớc đã dừng chân nghỉ ngơi. Vào thời điểm đông nhất có từ 30.000 -
40.000 con chim các loại dừng chân nghỉ ngơi và trú đông, kiếm mồi tích luỹ
năng lợng.
ở đây, ngời ta đã diều tra và thống kê có khoảng 215 loài chim trong đó
có khoảng 100 loài chim di c, 104 loài chim nớc, có 9 loài chim đợc ghi vào

sách đỏ quốc tế: Cò thìa (Platalea minor, p, leucorodia), Bồ nông (Pelecannus,
p, philippensis), Cò trắng Trung quốc (Egretta eulophotes), Mòng biển mỏ
ngắn (Larus saunderisi), Choắt chân màng lớn (Limmodromis semipal mam).
Hai loài cò thìa và choi choi mỏ thìa là những loài rất hiếm trên thế giới nhng
đã bắt gặp ở đây 20% số lợng cá thể còn lại của thế giới.
Về thú có 6 lài chính trong đó có 3 loài quý hiếm là: Rái cá (Lutra
lutra), Cá heo (Lipotes vixllfer), Cá đầu ông s (Neopho carea phocaennoider),
có 57 loài giáp xác, 28 loài nhuyễn thể và 13 loài giun tơ có giá trị cao, 55 loài
cá trong Vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
Với tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái nh vậy, khu RASAMR có
khả năng đáp ứng nhiều loại hình du lịch nh picnic, thăm quan nghiên cứu
vùng rừng ngập mặn, đời sống phong tục tập quán c dân quanh vùng.
2.1.2. Tài nguyên độc đáo ở Vờn quốc gia Xuân Thuỷ - Nam Định thu hút
khách du lịch.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ấn tợng đầu tiên của khách du lịch là đợc ngắm cảnh quan tự nhiên.
Đến đây du khách cảm giác tầm nhìn đợc mở rộng, rừng hoà với biển, không
khí trong lành nh đa con ngời ta đến với thế giới hoang dã thánh thiện và kỳ
thú . Con ngời nh đợc trút bỏ bụi trần của đời thờng để về với thiên nhiên.
Nói đến khu Ramsar Xuân Thuỷ, điều không thể không nhắc đến đó
là đa dạng sinh cảnh rất đậm nét của một vùng. Hàng ngàn ha rừng nguyên
sinh và hàng trăm ha rừng phi lao đã tạo dựng lên những sinh cảnh điển hình.
Điều đặc biệt ở đây là du khách đợc ngắm chim hoang dã: có khoảng 215
loài chim đã đợc phát hiện ở đây, trong đó có tới 100 loài chim c trú, 104 loài
chim nớc, có 9 loài chim quý hiếm đợc ghi trong sách đỏ quốc tế cần đợc bảo
vệ, mặt khác sự thu hút khách du lịch là tính tò mò bởi rừng nguyên sinh giữa
đồng bằng thực vật rừng ken dầy tầng tầng lớp lớp tạo lên bức tờng chắn sóng.
2.2. Khái quát cơ sở hạ tầng.
2.2.1. Hệ thống giao thông vận tải.
Du khách có thể đến Vờn quốc gia Xuân Thuỷ bằng hai loại phơng tiện.

Đó là phơng tiện vận tải thuỷ và phơng tiện vận tải bộ. Với đờng thủy du
khách đến Vờn quốc gia Xuân Thủy bằng sông Hồng đây là con sông lớn nhất
ở miền Bắc. Do vậy, việc đi lại bằng thuyền máy và tàu cỡ nhỏ là khá thuận
lợi. Tuy nhiên hình thức này cũng gặp khó khăn khi thuỷ triều xuống thấp.
Còn đờng bộ việc di chuyển thuận lợi với hệ thống đờng quốc lộ và hệ thống
đờng liên xã, liên thôn đều đã đợc đổ nhựa và bê tông hoá. Tuy nhiên, đoạn đê
Ngự Hàn tới văn phòng ban quản lý cha đợc đổ nhựa nên chất lợng kém, đi lại
còn khó khăn đặc biệt lúc ma.
2.2.2. Hệ thông thông tin liên lạc.
Do nằm cách biệt hoàn toàn với dân c vùng đệm (cách các vùng dân c
khoảng 4 km) nên hệ thống thông tin còn yếu kém. Hiện tại Vờn quốc gia
Xuân Thủy chỉ có một máy điện thoại vận hành bằng năng lợng ắc quy chính
vì vậy thông tin liên lạc còn có nhiều nhợc điểm hiện tợng mất liên lạc thờng
xuyên xảy ra.
2.2.3. Hệ thống điện, nớc.
Vờn quốc gia Xuân Thuỷ cha có điện lới quốc gia. Hiện tại Vờn quốc
gia có một máy phát điện chạy bằng dầu với công suất 1,5kw/h và máy phát
điện chạy bằng xăng có công suất 2,5 kw/h dùng để thắp sáng khi cần thiết.
Về vấn đề nớc do nằm gần biển nên nớc ngọt ở đây rất hiếm chỉ dùng cho ăn,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
uống. Nớc dùng cho các sinh hoạt khác đợc lấy trực tiếp từ giếng khoan, có
nồng độ mặn 3- 7% không qua lọc.
2.3. Khái quát cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động cung ứng dịch vụ ở V-
ờn quốc gia Xuân Thuỷ.
2.3.1. Hệ thống cơ sở dịch vụ lu trú, ăn uống.
Toàn bộ hệ thống nhà cửa, công trình phụ ở đây hiện có một nhà mái
bằng ba gian là nơi ăn nghỉ cho cán bộ ban quản lý, một nhà hai tầng là nơi
làm việc của ban quản lý đồng thời cũng phục vụ nhu cầu ăn nghỉ của khách
(tối đa là 10 du khách). Điều kiện sinh hoạt có thể đáp ứng các nhu cầu tối
thiểu của khách.

Tuy nhiên, điều kiện ăn uống còn hạn chế do ban quản lý phải thuê một
ngời phục vụ chuyên nấu ăn (ngời dân địa phơng).
2.3.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ.
Hiện nay, du khách đến đây chủ yếu tập trung vào những đối tợng mà
họ quan tâm do vậy họ ít chú ý đến hoạt động khác. Vì vậy, ở đây các dịch vụ
vui chơi giải trí và các dịch vụ khác cha phát triển.
2.4. Hiện trạng khách du lịch đến với vờn quốc gia Xuân Thuỷ.
2.4.1 Nhu cầu của khách du lịch hớng tới vờn quốc gia.
Trong thực tế ngày nay loại hình du lịch thiên nhiên đã tồn tại từ rất lâu,
từ những năm 80 của thế kỷ XX loại hình du lịch nay đã tăng nên đáng kể, số
lợng khách du lịch hàng năm tăng lên 20% và du lịch sinh thái cũng ra đời
từ thời đó. Thời nay, khi những lợi ích do sự tăng trởng không ngừng của nền
kinh tế và sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật đem lại thì con ngời
đã và đang phải chịu rất nhiều sức ép về môi trờng. Đó là lao động với cờng
độ cao, tiếng ồn và tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng khiến cho con ngời hàng
ngày, hàng giờ phải tiếp xúc với bầu không khí ô nhiễm do chất thải công
nghiệp, chất sinh hoạt và không gian sáng bị thu hẹp. Do vậy, cuộc sống nơi
đô thị ngày càng trở nên quá quen thuộc và nhàm chán đối với con ngời, cộng
với sức ép mà họ phải trải qua nh nói ở trên. Tất cả những yếu tố trên đã dẫn
đến một bộ phận dân c có nhu cầu rời khỏi các đô thị náo nhiệt để đến với
vùng thiên nhiên, hoang dã nhằm mục đích th giãn, giải trí và khám phá
những vẻ đẹp của thiên nhiên kỳ thú. Đây cũng là động thái ban đầu cho hoạt
động DLST phát triển.
Theo Maslow, nhu cầu của con ngời đợc chia làm 5 bậc thang.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình bậc thang nhu cầu của Maslow
1. Nhu cầu sinh học, sinh lý
2. Nhu cầu đợc an toàn
3. Nhu cầu tình cảm
4. Nhu cầu uy tín (tự trọng và đợc tôn trọng)

5. Nhu cầu tự đổi mới (hoàn thiện bản thân)
Khi đời sống của nhân dân ngày càng đợc cải thiện, thời gian nhàn rỗi
tăng lên con ngời càng có xu hớng hoàn thiện mình bằng hiểu biết thế giới
xung quanh vì vậy con ngời đi du lịch.
2.4.2. Hiện trạng khách du lịch.
2.4.2.1. Hiện trạng khách du lịch trong nớc.
Qua điều tra và nhận xết của Ban quản lý Vờn quốc gia Xuân Thuỷ cho
thấy:
- Thời gian đầu khách du lịch đến với Vờn quốc gia chủ yếu là những
nhà khoa học, bao gồm những nhà trí thức quan tâm đến hệ sinh thái ngập n-
ớc. Đó là những chuyên gia của các lĩnh vực: rừng ngập mặn, chim di trú,
động vật và thực vật thuỷ sinh nhng phần lớn khách quan tâm đến đối tợng
chim di trú và thực vật thuỷ sinh, cuối cùng là các loài thuỷ sinh.
- Trong thời gian gần đây tăng nhanh, đối tợng dễ thấy là sinh viên và
học sinh phổ thông trung học cùng với con em địa phơng đi làm ăn xa nghe và
xem truyền hình Trung Ương tìm đến thăm quan, với mục đích thởng thức
phong cảnh và quan sát chim.
- Theo ông Nguyễn Viết Cách - Giám đốc Vờn quốc gia Xuân Thuỷ cho
biết: Khách du lịch là sinh viên và học sinh phổ thông trung học thờng đi
trong dịp hè với số lợng đông ông cho biết thêm đoàn đông nhất khoảng 70
ngời/ nhóm. Họ đến đây với mực đích ngắm chim, ngắm biển đặc biệt hơn cả
là đợc ngắm hàng ngàn ha rừng ngập mặn và tận hởng thiên nhiên hoang sơ.
2.4.2.2. Hiện trạng khách du lịch quốc tế.
5
4
3
2
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cũng nh khách nội địa thời gian đầu khách đến với Vờn quốc gia chủ

yếu là những nhà khoa học. Đó là các chuyên gia của các lĩnh vực rừng ngập
mặn, chim di trú họ có những chuyên môn nhất định về lĩnh vực này và ý
thức rất rõ tầm quan trọng của đa dạng sinh học, của công tác bảo tồn.
Thời gian gần đây, ngoài các nhà nghiên cứu khoa học, các chuyên gia
đã xuất hiện khách quốc tế đến ramsar theo thông tin trên mạng internet
hoặc qua các tour chọn gói của các công ty lữ hành Sài Gòn tourism, Sao Mai
tourism, Hoàn Kiếm tourism
Khách du lịch sinh thái đến đây là những ngời hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau: Giáo s, Bác sỹ, đến các nhà thơng gia nhng họ có điểm
chung là họ đều có địa vị xã hội, thu nhập tơng đối cao và đặc biệt họ có sự
quan tâm về chim. Họ đến đây với mục đích cảm nhận không khí mát mẻ,
thoáng đãng và ngắm khu rừng ngập mặn nguyên sinh với nhiều loài thuỷ sinh
có giá trị và nhiều loài chim hoang dã quý hiếm. Ngoài ra, họ cảm nhận đầy
đủ tập quán nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thuỷ sản từ hệ thống đầm tôm
rộng hàng ngàn hecta, về mảnh đất và con ngời của một vùng quê.
Theo thống kê của ban quản lý từ năm 1998 đến nay mỗi năm có
khoảng 100 lợt khách từ rất nhiều nớc đến đây tham quan, tham gia vào hoạt
động du lịch sinh thái. Số lợng và quốc tịch của khách du lịch sinh thái đến
đây qua các năm đợc ghi trong bảng 02.
Biểu 02: Số lợng khách Quốc tế đến Vờn quốc gia Xuân Thuỷ qua
một vài năm gần đây
Stt
Quốc tịch
Số lợng khách (lợt ngời )* Mục đích
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng
Nghiên
cứu
Thăm
quan
1 Anh 31 16 40 24 17 12 140 38 102

2 Mỹ 8 16 5 5 15 6 55 10 45
3 Hà Lan 12 14 11 0 7 2 46 7 39
4 Đài Loan 5 6 6 3 6 4 30 5 25
5 Thuỷ Điển 1 0 4 14 0 0 19 2 17
6 Nhật 5 1 0 12 0 0 18 5 13
7 Australia 4 0 6 3 10 2 25 8 17
8 Trung Quốc 0 5 10 7 9 4 22 5 17
9 Đức 0 2 22 1 5 2 10 2 8
10 Pháp 6 0 0 0 5 5 18 2 11
11 Canada 0 4 0 1 0 0 7 2 5
12 Chalen 0 0 1 5 2 1 8 0 8
13 Bỉ 1 3 2 0 12 5 21 0 21
14 Đan Mạch 0 1 0 2 2 0 6 0 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15 Cuba 0 0 0 0 0 0 2 2 0
16 Malaysia 0 1 0 1 0 0 2 2 0
17 Thái Lan 0 2 0 0 0 0 2 2 0
18 Phanlan 0 0 0 0 4 0 4 0 4
19 Phiplippin 0 0 0 1 0 0 1 1 0
20 Triều Tiên 0 0 0 1 0 0 1 1 0
Tổng 73 71 80 80 94 43 441 94 347
Nguồn: Ban quản lý Vờn quốc gia Xuân Thuỷ
* Ghi chú: Nhiều đoàn khách quốc tế do các cơ quan khác đa đến không nghỉ
lại vờn quốc gia, hoặc không đăng ký với vờn. Do vậy Vờn quốc gia không
ghi chép đợc nên không có số lợng thống kê chính xác.
Nhìn vào biểu 02, chúng ta thấy khách du lịch đến đây từ 20 nớc trên
thế giới với số luợng khá ổn định ở mức còn khiêm tốn qua các năm. Nhng
trong thực tế nhiều đoàn khách quốc tế đến đây không đăng ký với vờn. Do
vậy số lợng khách quốc tế ngoài thống kê là rất lớn so với thống kê của Bản
quản lý. Họ với mục đích nghiên cứu rất ít mà chủ yếu là đi thăm quan du

lịch.
2.4.3. Tính mùa vụ trong du lịch.
do nhu cầu của khách du lịch sinh thái đến chủ yếu để quan sát chim
kết hợp ngắm biển và ngắm vùng tự nhiên còn hoang sơ nguyên thuỷ nhằm
tận hởng những gì thuần khiết của tự nhiên. Chính vì vậy, tính mùa vụ phụ
thuộc vào thời gian thuận lợi cho việc quan sát chim ở VQG Xuân Thuỷ. Thời
gian thuận lợi đợc xác định theo lịch thủy triều ở vùng này. Cách tính lịch
thuỷ triều dựa trên kinh nghiệm của ngời Trung Hoa và đợc tính theo âm lịch
(lịch mặt trăng). Thời gian thuận lợi cho việc quan sát các loài chim ở VQG
Xuân Thuỷ đợc đa ra trong biểu 03.
Biểu 03. Thời gian thuận lợi cho tổ chức quan sát các loài chim
(Phụ thuộc vào mức thuỷ triều)
Tháng âm lịch
Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 X X
2 x X
3 x x
4 x x X X x x x x x
5 X x X X x x x x x
6 X x X X X x x x x x
7 X x X X X x x x x x
8 X x X X X x x x x
9 X x X X X x x x x
10 X x X X X x x x
11 x x X x x X x x x x
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12 x x X
13 x x x
14 x x x x

15 x x x x
16 x x x x
17 x x x x X x x x x x x
18 x x x X x x x x x x
19 x X x x X x x x x x x
20 X x x X x x x x x x
21 X x x X x x x x x x
22 x X x x X x x x x x
23 x X x x X x x x x x
24 x X x x X x x x x
25 x X x x X x x x x
26 x x X
27 x x X
28 x x
29 x x
30 x
Chú thích :
Thuận lợi cho quan sát chim
Không thuận lợi cho quan sát chim
Qua biểu 03, những nhà tổ chức tour có thể dựa vào thời gian biều này
để tổ chức các hoạt động trong tour cho du khách đợc thuận lợi, đảm bảo
quyền lợi cho khách. Tuy nhiên, cách tính này chỉ phục vụ cho việc quan sát
các loài chim có bãi đỗ ở khu vực Cồn Xanh, Cồn Lu và một phần ở Cồn
Ngạn.
Những nơi chỉ có thể tiếp cận bằng đờng thuỷ phụ thuộc vào thuỷ triều.
Còn những loài có bãi đỗ bên trong Cồn Ngạn, nơi đó có thể tiếp cận bằng đ-
ờng bộ không phụ thuộc vào thuỷ triều thì thời gian thuận lợi cho quan sát
chim thì phụ thuộc vào thời gian xuất hiện của chúng ở VQG.
Ngoài việc tính thời gian thuận lợi cho tổ chức quan sát các loài chim
theo thuỷ triều, kinh nghiệm của các cán bộ ban quản lý ở VQG Xuân Thuỷ

còn chỉ ra thời gian thích hợp nhất trong năm để quan sát các loài chim quý
hiếm di c ở đây (9 loài đã đợc ghi vào sách đỏ của thế giới) biểu 04, thời gian
này đợc tính theo dơng lịch lên tổ chức theo tour cần so sánh với biểu 03 (âm
lịch) rồi tra theo biểu để tính thời gian thuận lợi nhất:
Biểu 04. Thời gian có thể quan sát một số loài chim di c quý hiếm
(phụ thuộc vào loài và thói quen)
Thángdơng lịch
Loài
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giang Sen x X x x x
X
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bồ Nông chân xám x X x x
7 loài chim còn lại X x x X x x x x
Thuận lợi cho quan sát
Không thuận lợi cho quan sát
Trong số các loài chim quý hiếm ở đây (9 loài) cò Giang Sen và Bồ
Nông Chân Xám di c từ phía Nam lên trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến
tháng 9. Các loài Cò Lạng di c từ phía Bắc xuống trong khoảng thời gian từ
tháng 10 năm trớc đến tháng 4 năm sau, Giang Sen thờng đỗ ở Cồn Ngạn khu
vực có thể tiếp cận bằng đờng bộ các loài Cò Lạng đỗ ở khu vực phải tiếp cận
bằng đờng thuỷ.
Nh ta đã biết mục đích của khách du lịch sinh thái đến với VQG chủ
yếu là quan sát chim kết hợp với cảnh quan khu du lịch, trong khi những loài
mà khách quan tâm nhiều nhất lại chủ yếu là những loài chim c trú lên khách
chỉ gặp đợc chúng vào khoảng thời gian từ tháng 10 năm trớc đền tháng 4 năm
sau (mùa chim di trú). Do vậy, đây chính là thời điểm tập trung khách quốc tế
đông nhất trong năm của VQG Xuân Thuỷ số lợng khách vào thời gian này
chiếm từ 80% đến 90% tổng lợng khách của một chu kỳ du lịch, 10% đền
20% lợng khách còn lại đến vào các thời điểm khác nhau trong năm thờng là

những đối tợng có mục đích tham quan, picnic
X
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng III. ảnh hởng ban đầu của hoạt động du lịch đến môi tr-
ờng tự nhiên ở VQG Xuân Thuỷ.
3.1. ảnh hởng tích cực của hoạt động du lịch đến VQG Xuân Thuỷ.
Du lịch sinh thái đã có vai trò hỗ trợ kinh tế cho công tác bảo tồn và cải
tạo bổ xung trang thiết bị và cơ sở phục vụ du lịch ngoài ra còn nâng cao nhận
thức cho khách du lịch, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t từ trong lĩnh vực bảo
tồn Vờn quốc gia.
Hoạt động du lịch tạo ra động lực và phát triển tài nguyên ở Vờn quốc
gia. Hoạt động du lịch đã góp phần tạo mối giao lu giữa các vờn quốc gia với
các tổ chức quốc tế trong và ngoài nớc, tạo những cơ hội và triển vọng thu hút
các dự án vào đầu t.
Du lịch sinh thái ảnh hởng đến cơ sở hạ tầng, để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về nghỉ ngơi tham quan của du khách.
Qua phỏng vấn trực tiếp ông Nguyễn Viết Cách - giám đốc VQG Xuân
Thủy cho biết: khu VQG Xuân Thuỷ trong tơng lai sẽ phát triển mạnh với
nhiều dự án đợc đầu t nh khu trung tâm, bến thuyền trung tâm , các chòi quan
sát chim
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực thì hoạt động du lịch tại VQG Xuân
Thuỷ cũng xuất hiện những tác động không nhỏ từ phía khách, cơ sở kỹ thuật
phục vụ du khách
3.2. ảnh hởng tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trờng tự nhiên ở
VQG Xuân Thuỷ
3.2.1. ảnh hởng do khách du lịch gây nên
ảnh hởng do du khách: Nhìn chung, tác động của du lịch thay đổi phụ
thuộc vào số lợng và đặc điểm thành phần của khách du lịch. Mỗi cá nhân du
khách thờng tác động tơng đối nhỏ, vấn đề nảy sinh khi có số lợng lớn du
khách hoặc tài nguyên bị lạm dụng do nhu cầu của khách. Do vậy, dựa và số l-

ợng và đặc điểm thành phần khách ta có thể chia khách du lịch thành hai đối t-
ợng chính:
- Đối tợng khách quốc tế kết hợp khách du lịch Việt Nam (những ngời có, học
thức và địa vị trong xã hội).
- Đối tợng khách du lịch là học sinh, sinh viên
Nhng có nhiều trờng hợp mà hoạt động du lịch sử dụng cha hợp lý quy
hoạch, hạ tầng cơ sở chủ yếu đã bị sử dụng quá mức, tài nguyên bị tác động,
sử dụng không hợp lý các tài nguyên và các hoạt động du lịch khác dẫn đến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác động môi trờng tự nhiên. Vì vậy, mặc dù du lịch có thể sinh ra nguồn lợi
nhuận cho VQG nhng du lịch cũng làm cho vấn đề quản lý vờn phải đối mặt
với nhiều khó khăn nghiêm trọng. Cũng nh hầu hết các vấn đề khác, các tác
động tiêu cực của khách chỉ có thể đợc quản lý có hiệu quả nếu đợc nhận
dạng, đánh giá. Chính vì vậy, nghiên cứu ảnh hởng của khách du lịch đến môi
trờng tự nhiên ở VQG Xuân Thuỷ là rất cần thiết. Điều này lại đợc khẳng định
khi có nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng các hoạt động của khách du lịch là
tác động trực tiếp đến môi trờng nh: Tác động đến thực vật, tác động đên đời
sống của động vật và môi trờng cảnh quan
3.2.1.1. Đối tợng khách quốc tế kết hợp khách du lịch Việt Nam (những ng-
ời nhận thức, thu nhập và có địa vị trong xã hội)
Đặc điểm chung
Đây là những ngời hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, giáo s, bác sỹ đến thơng gia nhng họ
có điểm chung là họ đều có địa vị trong xã hội, thu nhập của họ khá cao và
đặc biệt hơn cả họ có một sự quan tâm về chim và sự đa dạng sinh học. Họ có
trình độ và sự hiểu biết rất rõ về tâm quan trọng của đa dạng sinh học, của
công tác bảo tồn.
Khác nhau
Khách quốc tế: Với gần 100 khách từ 20 quốc gia trong khoảng thời
điểm từ tháng 10 năm trớc đến tháng 4 năm sau. Du khách đến đây thuộc

nhiều lứa tuổi khác nhau, trong đó trẻ nhất là 19 tuổi và già nhất là 65 tuổi.
Phần lớn số khách có độ tuổi từ 35 - 55 (chiếm khoảng 65%).
Còn khách Việt Nam du khách có độ tuổi từ 35 -55 chiếm phần lớn.
Tóm lại có thể nói độ tuổi 35 - 55 này có đợc những điều kiện tốt để có
thể tham gia vào DLST. Đó là kinh nghiệm, kiến thức, tiền bạc, thời gian rỗi
và sự quan tâm hơn cả là ngời ta cần đi để th giãn và thoả mãn mối quan tâm.
Do vậy, họ chính là những khách DLST thực thụ bởi những hoạt động của họ
sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phơng cũng nh góp phần thúc đẩy
công tác bảo tồn.
Qua phân tích ở trên kết hợp với điều tra nghiên cứu ngoài thực địa
(biểu 05 và biểu 07) cho thấy những tác động của họ làm ảnh hởng đến môi tr-
ờng tự nhiên ở VQG Xuân Thuỷ là rất nhỏ. Mà nếu có chỉ ảnh hởng đến đời
sống của chim nớc do quá trình nghiên cứu và quan sát với mục đích ngắm
chim.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 05. Quan sát trực tiếp đến tác động của khách du lịch (thăm quan)
Thời gian điều tra: 22 - 28/2/2003
Ngời điều tra : Đặng Văn Huyến
Các thông tin
Tác động
Hình thức tác
động
Thực vật Động vật
Môi trờng
cảnh quan
Đối tợng khách Giới số tợng có không có không có không
Khách
Việt
Nam
Học sinh Nam 12 10 2 12 0 10 2 -Bẻ cây. hái

hoa
- Tiếng ồn
Nữ 6 5 1 4 2 5 1
Sinh viên Nam 10 10 0 10 0 10 0 -Bẻ cây. hái
hoa
- Tiếng ồn
- Mang đồ ăn.
uống
Nữ 8 6 2 4 4 6 2
Thăm
quan
nghiên
cứu (có
địa vị
trong xã
hội)
Nam 10 0 10 5 5 0 10 - Quan sát
chim
- Ngắm cảnh
(ngiên cứu hệ
động thực vật )
Nữ 4 0 4 2 2 0 4
Khách quốc tế Nam 8 2 6 6 2 2 6 - Quan sát
chim
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngắm cảnh
(ngiên cứu hệ
động thực vật )
Nữ 4 0 4 4 0 0 4
Tổng 62 33 29 47 15 33 29

3.2.1.2. Đối tợng học sinh, sinh viên.
Qua bảng 05 và 06, cho thấy đây là đối tợng trực tiếp tác động đến môi
trờng tự nhiên ở VQG Xuân Thủy. Hơn thế thành phần này lại chiếm một tỷ lệ
khá lớn trong tổng số thành phần khách đến vờn quốc gia chiếm khoảng 50 -
60% tổng khách Việt Nam đến thăm quan. Nhìn vào bảng thấy đợc hình thức
tác động của đối tợng này, qua điều tra thực tế quan sát trực tiếp và phỏng vấn
cho thấy họ bẻ cành, cây, lá và hoa để xem với tính tò mò hoặc nghịch ngợm.
Nhìn vào biểu trên cho thấy (điều tra 36 khách thì 31 khách tác động đến cây
rừng chiếm 86%). Họ không chỉ làm ảnh hởng đến thực vật mà còn động vật
cũng bị tác động chủ yếu là do tiếng ồn, đây là tác động không nhỏ đến hoàn
cảnh sống, nhịp điệu của các loài động vật, đặc biệt là các loài chim nớc. Sự
có hoạt động du lịch khiến cho các loài xa lánh phải đi nơi khác an toàn hơn
biểu hiện qua bảng 06 điều tra Cò Thìa (nguồn t liệu từ Intenet)
Năm 1996 1997 1998 2000 2001
Số lợng 104 70 59 42 47
Tỷ lệ % so với
tổng loài trên thế
giới
19.2 11.8 9.6 6.3 5.6
Từ bảng trên ta thấy đợc năm 1996 số lợng Cò Thìa bay đến Vờn quốc
gia là 104 con nhng đến năm gần đây số lợng giảm (năm 2000 là 42 con, năm
2001 là 47 con). Một trong những nguyên nhân dẫn đến giảm sút này theo các
chuyên gia là vùng sống của chúng bị thu hẹp do tác động của ngời dân là chủ
yếu ngoài ra còn do ảnh hởng của tiếng ồn do hoạt động du lịch mang lại. Mà
đối tợng tác động chính của hoạt động du lịch là học sinh, sinh viên và thanh
niên (theo điều tra 36 du khách thì 30 khách tác động đến động vật bởi tiếng
ồn và quan sát chim).
Đối tợng này còn làm ảnh hởng đến môi trờng cảnh quan của VQG
Xuân Thuỷ thông qua các hình thức bẻ cành, lá, cây và hái hoa bỏ trên đờng
đi. Ngoài ra, qua điều tra và quan sát trực tiếp ở rừng thông cho thấy một số

×