Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng của một số trạng thái thảm thực vật ở vườn quốc gia hoàng liên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 128 trang )



i

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN VĂN NĂM



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC
VẬT Ở VƢỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
TỈNH LÀO CAI


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐÀM VĂN VINH







Thái Nguyên, 2013


i

Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trong
luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn






Nguyễn Văn Năm


ii

Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Đàm Văn Vinh phó Trưởng khoa Lâm
nghiêp và các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp, Phòng quản lý sau đại học
Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong cả quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên của Vườn
Quốc gia Hoàng Liên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc điều tra, nghiên
cứu, thu thập số liệu tại hiện trường và kế thừa các số liệu sẵn có để hoàn thành tốt
luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản luận
văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn







Nguyễn Văn Năm



iii

Số hóa bởi trung tâm học liệu
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và thời gian nghiên cứu của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái niệm về thảm thực vật và phân loại thảm thực vật 4
1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 5
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 6
1.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng 8
1.2.2. Ở Việt Nam 10
1.2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam 10

1.2.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam 13
1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật VQG Hoàng Liên 15
1.3.1. Nghiên cứu về thảm thực vật ở VQG Hoàng Liên 15
1.3.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở VQG Hoàng Liên 15
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 16
1.4.1. Điều kiện tự nhiên VQG Hoàng Liên 16
1.4.1. 1. Vị trí địa lý 16
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo: 16
1.4.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 17
1.4.1.4. Khí hậu 18


iv

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1.4.1.5. Thuỷ văn 19
1.4.1.6. Tài nguyên rừng và phân loại thảm thực vật rừng 20
1.4.1.7. Hiện trạng rừng và sử dụng đất 22
1.4.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội các xã trong vùng lõi VQG Hoàng Liên 23
1.4.2.1. Dân tộc, dân số và lao động 23
1.4.2.2. Lao động và tập quán 24
1.4.2.3. Văn hoá xã hội 24
1.4.2.4. Tình hình giao thông và cơ sở hạ tầng 25
1.4.2.5. Đánh giá chung về kinh tế - xã hội 26
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Nội dung nghiên cứu 27
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao 27
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh 27
2.1. 3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc rừng 27
2.1.4. Đề xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn bền vững tài

nguyên khu vực nghiên cứu 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu 27
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu ngoài thực địa 28
2.2.2.1. Phương pháp ô tiêu chuẩn 28
2.2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 30
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Đặc điểm cấu trúc rừng của tầng cây cao 37
3.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ 37
3.1.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng ở Quần hệ rừng nhiệt đới thường xanh
gió mùa ở núi trung bình( IA2c) 37
3.1.1.2 Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng ở Quần hệ rừng nhiệt đới thường xanh
tương đối ẩm ở núi cao (cận alpin): IA2d 42


v

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3.1.1.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng ở Quần hệ trảng cỏ dạng lúa trung bình
có cây gỗ che phủ dưới 10%, có hay không có cây bụi (VB2): 45
3.1.1.4. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng ở Nhóm quần hệ trảng cỏ dạng lúa trung
bình không có cây gỗ, có cây bụi (VB3) 46
3.1.2. Phân tích tham số thống kê của một số trạng thái thảm thực vật 47
3.1.2.1 Phân tích một số tham số của D
1.3
47
3.1.2.2. Phân tích một số tham số Hvn 50
3.1.3. Nghiên cứu một số quy luật phân bố lâm phần 52
3.1.3.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) 52

3.1.3.2. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) 59
3.1.4. Quy luật tương quan đường kính 1,3m và chiều cao vút ngọn (H/D) 65
3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh 69
3.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh 69
3.2.2. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao 71
3.2.3. Mật độ cây tái sinh theo phẩm chất 72
3.2.4. Mật độ cây tái sinh theo nguồn gốc. 74
3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc thảm thực vật rừng 74
3.3.1. Nhân tố Tự nhiên 74
3.3.1.1. Nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến cấu trúc tầng thứ: 75
3.3.1.2. Nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến cấu trúc chiều cao quần xã thực vật 76
3.3.1.3 Nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự biến đổi thành phần loài thực vật
của quần xã thực vật 77
3.3.2. Nhân tố xã hội 78
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại khu vực
nghiên cứu 80
3.4.1. Chương trình hành động 80
3.4.2. Các giải pháp cụ thể 82
3.4.2.1. Quy hoạch Bảo tồn và phát triển bền vững VQG Hoàng Liên 82
3.4.2.2. Nâng cao nhận thức về tài nguyên thiên nhiên và luật quản lý bảo vệ rừng . 82
3.4.2.3. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng 83


vi

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3.4.2.4. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ 83
3.4.2.5. Làm tốt công tác PCCCR 84
3.4.2.6. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế 85
3.4.2.7. Giải pháp ổn định dân số 86

3.4.2.8. Giải pháp lâm sinh 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. KẾT LUẬN 89
2. TỒN TẠI 91
3. KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93



vii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Hvn
:
Chiều cao vút ngọn (m)
D1.3
:
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
Dt
:
Đường kính tán cây (m)
N/D1.3
:
Phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3m
N/Hvn
:
Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn

NL/D1.3
:
Phân bố số loài theo cỡ đường kính
NL/Hvn
:
Phân bố số loài theo cỡ chiều cao
Hvn/D1.3
:
Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính tại 1,3m
OTC
:
Ô tiêu chuẩn
ODB
:
Ô dạng bản
N%
:
Tỷ lệ phần trăm mật độ
G%
:
Tỷ lệ phần trăm tiết diện ngang
IV%
:
Chỉ số quan trọng loài
TTR
:
Trạng thái rừng
Dbq
:
Đường kính bình quân

Hbq
:
Chiều cao bình quân
N/ha
:
Mật độ (cây/ha)
n
:
Dung lượng mẫu
Xmax
:
Giá trị lớn nhất
Xmin
:
Giá trị nhỏ nhất
m
:
Số tổ
k
:
Cựu ly tổ
VQG
:
Vườn Quốc gia
BVR
:
Bảo vệ rừng
PCCCR
:
Phòng cháy chữa cháy rừng









viii

Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Thống kê diện tích các loại đất, loại rừng VQG Hoàng Liên 22
Bảng 2.1 - Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude 30
Bảng 3.1: Tổ thành và mật độ rừng Nghèo. 38
Bảng 3.2: Tổ thành và mật độ rừng Trung bình 39
Bảng 3.3: Tổ thành và mật độ rừng Giàu xã San Sả Hồ 40
Bảng 3.4: Tổ thành và mật độ rừng Pơ mu xã Tả Van 41
Bảng 3.5: Tổ thành và mật độ
rừng lùn xã San Sả Hồ.
43
Bảng 3.6 : Tổ thành và mật độ rừng Vân sam
xã San Sả Hồ.
44
Bảng 3.7: Tổ thành và mật độ rừng Trúc lùn

xã San Sả Hồ. 45
Bảng 3.8: Kết quả tính một số tham số D1.3 ở IA2c 47
Bảng 3.9: Kết quả tính một số tham số D1.3 ở IA2d 49

Bảng 3.10: Kết quả tính một số tham số D1.3 ở

VB2 49
Bảng 3.11: Kết quả tính một số tham số Hvn ở IA2c 50
Bảng 3.12: Kết quả tính một số tham số Hvn ở Quần hệ IA2d 51
Bảng 3.13: Kết quả tính một số tham số Hvn ở

Quần hệ VB2 52
Bảng 3.14: Kết quả mô hình hóa phân bố N/D
1,3
bằng hàm lí thuyết 53
Bảng 3.18: Kết quả mô hình hóa phân bố N/Hvn bằng hàm lí thuyết 60
Bảng 3.22: Các chỉ số tương quan H/D 65
Bảng 3.23: Công thức tổ thành cây tái sinh 69
Bảng 3.24: Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao 72
Bảng 3.25: Bảng phân bố mật độ tái sinh theo cấp chất lượng, nguồn gốc 73
Bảng 3.26: Đặc trưng các kiểu khí hậu VQG Hoàng Liên 75
Bảng 3.27: Sự biến đổi cấu trúc của thảm thực vật theo độ cao 756
Bảng 3.28: Sự phân hóa số loài theo độ cao ở VQG Hoàng Liên 778
Bảng 3.32: Các chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động tới tài nguyên
thiên nhiên ở VQG Hoàng Liên 81






ix

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Phân bố N/D
1.3
theo hàm Weibull rừng Nghèo xã San Sả Hồ 54
Hình 3.2: Phân bố N/D
1.3
theo hàm Weibullrừng Trung bình xã San Sả Hồ 54
Hình 3.3: Phân bố N/D
1.3
theo hàm Weibull rừng giàu xã San Sả Hồ 55
Hình 3.4: Phân bố N/D
1.3
theo hàm Weibull

rừng Pơ mu xã Tả Van 55
Hình 3.5: Phân bố N/D
1.3
theo hàm Weibull rừng Lùn xã San Sả Hồ 56
Hình 3.7: Phân bố N/D
1.3
theo hàm Weibull rừng Trúc lùn xã San Sả Hồ 57
Hình 3.9: – IA2d 58
Hình 3.10: 59
Hinh 3.11: Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull rừng Nghèo xã San Sả Hồ 61
Hình 3.12 : Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull rừng Tbình xã San Sả Hồ 61
Hình 3.13: Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull rừng giàu xã San Sả Hồ 62
Hình 3.14: Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull rừng Pơ mu xã Tả Van 62
Hình 3.15: Phân bố N/Hvn theo hàm Weibull rừng Lùn xã San Sả Hồ 63
Hình 3.17: 2c 64

Hình 3.18: 2d 64
Hình 3.19: Biểu đồ phân bố số 65
Hình 3.20: Biểu đồ biểu diễn tương quan chiều cao và đường kính thân cây. 68
Hình 3.21: Biểu đồ mật độ tái sinh theo loài 71
Hình 3.22: Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 72
Hình 3.23: Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo phẩm chất 73
Hình 3.24: Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc 74




1

Số hóa bởi trung tâm học liệu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo quý giá, rừng không những là cơ sở
của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, song nó
là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp
khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định của rừng được
duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn chế. Rừng tự nhiên ở
nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những mức độ thoái hoá khác nhau.
Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ
che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống 28,4% năm 1990, làm tăng các ảnh
hưởng bất lợi của môi trường sống đối với con người như bão, lũ, hạn hán, ô nhiễm
không khí. Trong những năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên. Theo kết
quả của chương trình "Tổng kiểm kê toàn quốc, tháng 1/2001", tính đến năm 2000,
nước ta có khoảng 10,9 triệu ha rừng, trong đó bao gồm 9,4 triệu ha rừng tự nhiên
kể cả những rừng Trung bình đã được phục hồi và 1,5 triệu ha rừng trồng, với độ
che phủ chung của cả nước là 33,2% đất tự nhiên.

Theo số liệu của Cục Kiểm lâm, đến năm 2010, ở nước ta đã thành lập 164
khu rừng đặc dụng trên toàn quốc với tổng diện tích quy hoạch gần 2,2 triệu ha,
trong đó hơn 1,94 triệu ha là diện tích có rừng, chủ yếu là rừng tự nhiên, do nhà
nước trực tiếp quản lý. Với mục đích bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên đa dạng sinh
học quan trọng, quý hiếm, đặc hữu, hệ thống rừng đặc dụng đã và đang được nhà
nước đầu tư bảo vệ chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuy nhiên, dưới áp lực ngày càng tăng
của đói nghèo, sinh kế, ưu tiên phát triển kinh tế và thị trường (lâm sản và động vật
hoang dã), rừng đặc dụng thường xuyên phải chịu đựng áp lực bởi hoạt động khai
thác trái phép, phát triển cơ sở hạ tầng (như giao thông, thủy điện, khoáng sản, du
lịch) và chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Chất lượng rừng và đa dạng
sinh học thuộc hệ thống rừng đặc dụng trên cả nước đã được cảnh báo đang suy
giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các điểm nóng phá rừng ở nhiều VQG, khu bảo tồn.
Vấn đề đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp là làm thế nào để tìm ra
giải pháp cho công tác quản lý diện tích rừng đặc dụng hiệu quả. Thực tiễn đã



2

Số hóa bởi trung tâm học liệu
chứng minh rằng các giải pháp nhằm quản lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết
thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái
rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các
nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ
thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý bền vững.
Ở nước ta, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng chủ yếu tập trung vào
đối tượng là rừng trồng, rừng phòng hộ. Các công trình nghiên cứu về cấu trúc và
tái sinh của thảm thực vật trong rừng đặc dụng còn ít. Vì vậy các giải pháp nhằm
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học ở diện tích rừng đặc dụng
còn thiếu cơ sở khoa học, chưa thực sự hiệu quả.

Vườn quốc gia Hoàng Liên được thành lập theo Quyết định số 90/2002/QĐ-
TTg ngày 12/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích là 29.845ha. trên
địa bàn 4 xã thuộc huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai và 2 xã thuộc huyện Tam Đường tỉnh
Lai Châu. Trước khi trở thành Vườn Quốc gia Hoàng Liên thì trên khu vực rừng
Hoàng Liên hiện tượng chặt phá, khai thác lâm sản trái phép, cháy rừng xảy ra
liên tục làm cho chất lượng rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Từ khi trở thành
VQG, diện tích rừng đã được quản lý, bảo vệ tốt hơn, tình trạng chặt phá, cháy
rừng đã giảm nhiều, song do việc người dân sinh sống trong vùng lõi VQG nên
việc khai thác nguồn tài nguyên rừng vẫn xảy ra, sức ép lên tài nguyên rừng và đất
rừng là rất lớn, nhất là ở các lâm phần không được quản lý tốt.
Cho tới nay VQG Hoàng Liên đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ động
thực vật, giá trị đa dạng sinh học của các nhà khoa học trong và ngoài nước công
bố, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về cấu trúc rừng nhằm mô phỏng
đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng ở VQG Hoàng Liên nhằm bảo tồn các hệ sinh
thái rừng á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao còn lại ở Việt Nam.
Do vậy nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng để mô tả hoàn thiện hơn về hệ sinh
thái rừng với các cấu trúc tầng thứ, mật độ, thành phần loài cây, mối quan hệ sinh
thái giữa các yếu tố là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Vườn Quốc gia Hoàng Liên.



3

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Trước thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc rừng của một số trạng thái thảm thực vật ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên
tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

- Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng trong một số trạng thái thảm thực
vật rừng tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
các giải pháp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên VQG Hoàng Liên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng và mô phỏng quy luật phân bố, mối
tương quan giữa các nhân tố điều tra.
- Đánh giá một số nhân tố tác động ảnh hưởng đến cấu trúc rừng và giá trị đa
dạng sinh học.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên VQG
Hoàng Liên.
3. Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật tầng cây cao VQG Hoàng
Liên theo khung phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973). Đề tài chỉ nghiên
cứu tổ thành loài, một số tham số thống kê và chỉ chọn một số nhân tố sinh trưởng
ảnh hưởng đến cấu trúc rừng để nghiên cứu quy luật như: số cây theo cấp đường kính
(N/D
1.3
), số cây theo cấp chiều cao (N/H
vn
), số loài cây theo cấp kính(N
Loài
/D
1.3
), số loài
theo cấp chiều cao (N
Loài
/H
vn
). Nghiên cứu tái sinh rừng tập trung xác định: Tổ thành
cây tái sinh, mật độ cây tái sinh, phân bố theo cấp chiều cao, chất lượng và nguồn gốc

cây tái sinh dưới tán rừng.
- Giới hạn của đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu các trạng thái thảm thực vật rừng ở
VQG Hoàng Liên đai độ cao trên 1600m.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 10 năm
2012 đến tháng 9 năm 2013.
- Địa điểm nghiên cứu: VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.



4

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về thảm thực vật và phân loại thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Thái Văn Trừng
(1978) [46] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất
như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) [28] cho rằng thảm thực vật là
toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật
trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ
đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm
theo như thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và
loạt quần hệ), Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi;
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo nguyễn Thị
Ngọc, 2000), [31].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực

vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [59].
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật
rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt
đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt
Nam được chia thành 10 kiểu [56].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Trần Ngũ Phương (1970) [33] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.



5

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Thái Văn Trừng (1978) [46] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ
kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và
những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975,
trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực
vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật
rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm
thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay.
Phan Kế Lộc (1985) [27] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng
đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ,
15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn
(1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.

Thái Văn Trừng (1998) [47] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực
vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5
nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ
bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp các thành phần tạo nên rừng, là nhân tố quan
trọng. Vì vậy, cấu trúc rừng tự nhiên được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập
đến từ những năm đầu của thế kỉ XX. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này
nhằm xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ quản lý, bảo vệ, kinh doanh rừng hợp
lý, có hiệu quả cao, đạt yêu cầu về kinh tế lẫn môi trường sinh thái. Những nghiên
cứu về cấu trúc phát triển từ thấp đến cao bước đầu là định tính, mô tả nay chuyển
sang định lượng, chính xác với sự ứng dụng của toán thống kê và tin học. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã
thực vật rừng từ đó có cơ sở đề xuất biện pháp kĩ thuật tác động phù hợp, song với
sự đa dạng và phong phú của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới tại Việt Nam thì vấn
đề nghiên cứu cấu trúc rừng vẫn là một ẩn số đối với các nhà nghiên cứu.



6

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức thể hiện bên ngoài của những mối quan hệ bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường. Nghiên cứu cấu
trúc rừng để biết được những mối quan hệ bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở đề
xuất biện pháp tác động phù hợp. Nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành ba

dạng cấu trúc: cấu trúc hình thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
* Về quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D
1.3
)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là một quy luật kết cấu cơ bản
của lâm phần và đã được nhiều nhà lâm học nghiên cứu từ những năm đầu của thế
kỷ 20. Để nghiên cứu mô tả quy luật này, hầu hết các tác giả đã dùng phương pháp
giải tích, tìm các phương trình toán học dưới dạng nhiều phân bố xác suất khác
nhau. Phải kể đến các công trình như sau:
Meyer (1952), đã mô tả phân bố N/D
1.3
bằng phương trình toán học có dạng
đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer hay gọi là hàm Meyer.
Richards P.W (1952) [51] trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến
phân bố số cây theo cấp đường kính, Ông coi dạng phân bố là một dạng đặc trưng
của rừng tự nhiên.
Tiếp đó nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình của
đường cong phân bố. Bally (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel (theo Phạm Ngọc
Giao, (1997) [10] biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc
ba. Prođan.M và Patatscase (1964), Bill và Kem k.A (1964) đã tiếp cận phân bố này
bằng phương trình logarit chính thái. Diatchenko Z.N (theo Phạm Ngọc Giao, 1997)
[10] sử dụng phân bố Gamma biểu thị phân bố số cây theo đường kính lâm phần
Thông ôn đới. Đặc biệt, để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các hàm
khác như Loetsch (1973) (theo Phạm Ngọc Giao, (1997) [10] dùng hàm Beta để
nắm phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên
cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazin đã dùng hàm
Weibull mô phỏng phân bố N/D
1.3
. Nhiều tác giả khác dùng hàm Hepesbol, hàm
Poisson, hàm Logarit chuẩn, hàm Pearson.




7

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về dạng phân bố đem lại kết quả toàn
diện và đa dạng nhất về quy luật kết cấu đường kính lâm phần rừng.
* Về quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng
đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc đứng
rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước khác nhau tuỳ theo mục
đích nghiên cứu. Các phẫu đồ mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán,
phân bố số cây theo chiều thẳng đứng từ đó rút ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng
thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng như: Rollet (1979),
Meyer (1952), Richards. P.W (1952) [51].
* Nghiên cứu quy luật tương quan chiều cao với đường kính thân cây (H/D
1.3
)
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với mỗi cỡ
kính cho trước luôn tăng theo tuổi đó là kết quả tự nhiên của sự sinh trưởng. Trong
mỗi cỡ kính xác định ở các tuổi khác nhau, cây rừng thuộc cấp sinh truởng khác
nhau, cấp sinh trưởng giảm khi tuổi các lâm phần tăng lên, dẫn đến tỷ lệ H/D tăng
theo tuổi, từ đó đường cong quan hệ giữa H và D có thể thay đổi dạng và luôn dịch
chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Rollet (1971), đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính bằng hàm
hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả đã sử
dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài Thông theo mô hình
của Schumarcher.
Tiourin, A.V (1972) (theo Phạm Ngọc Giao, 1997) [10] đã phát hiện hiện

tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao cho các cấp tuổi khác nhau.
Curtis.R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đường kính (D)
và tuổi (A) theo dạng phương trình:

Ad
b
A
b
d
bdLogh
111
321
(1.1)
Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1932) nghiên cứu tương quan giữa chiều
cao với đường kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả cho
thấy, khi dãy phân hoá thành các cấp chiều cao, thì mối quan hệ này không cần xét
đến cấp đất hay cấp tuổi. Vì những nhân tố này đã được phản ánh trong kích thước



8

Số hóa bởi trung tâm học liệu
của cây, nghĩa là đường kính và chiều cao trong quan hệ đã bao hàm tác động của
hoàn cảnh và tuổi.
Như vậy, biểu thị sự tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây có
thể sử dụng nhiều dạng phương trình. Việc sử dụng phương trình nào cho thích hợp
nhất cho từng đối tượng thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu
đường cong chiều cao thì tùy vào đặc điểm loài cây mà sử dụng một dạng phương
trình thích hợp, dạng phương trình thường được sử dụng là dạng phương trình

Parabol và phương trình logarit.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và đặc điểm rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, đã có nhiều
công trình nghiên cứu đạt hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng đặc dụng còn ít.
1.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai
thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây
già cỗi, vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi
mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương
đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard,
1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969)
[54]. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên
trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu
ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm thông thường từ
1 đến 4 m
2
. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số lượng ô phải
đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng, để giảm sai số trong khi thống



9


Số hóa bởi trung tâm học liệu
kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) [61] đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn
đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của
cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Richards P.W (1952) [51] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng
bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi thống kê
tái sinh tự nhiên Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chuẩn
đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển
của cây tái sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á
như Bara (1954), Budowski (1956) có nhận định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói
chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm
sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này, nhiều biện
pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956)[61] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc
điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở rừng thứ sinh, một hiện
tượng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ,
cây bụi thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N (1952, 1964) [2] cho rằng,
trong rừng nhiệt đới nếu thiếu ánh sáng thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
con, sự nảy mầm và phát triển của cây nảy mầm thì ảnh hưởng là không rõ ràng.
Ngoài ra các tác giả nhận định: Thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi
kém phát triển nhưng chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới
số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số
lượng loài cây có giá trị về kinh tế không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
có giá trị kinh tế thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan
trọng. Vì vậy khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất
cả các loài cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình

hình tái sinh rừng và có biện pháp tác động thích hợp.



10

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhằm đề suất một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho rừng, tạo điều kiện cho rừng
sinh trưởng phát triển. Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu về cấu trúc
rừng đã được nhiều tác giả đề cập:
Trần Ngũ Phương (1970) [33] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên
cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Thái Văn Trừng (1978) [46] đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới
thành 5 tầng: Tầng vượt tán (A
1
), tầng ưu thế sinh thái (A
2
), tầng dưới tán (A
3
), tầng

cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm toán học thống
kê, nên có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là
các công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
Phạm Minh Nguyệt (1994) [32] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc
rừng cần được quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là
mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh
doanh nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp
nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho
cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm
tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu
dài.

Nguyễn Văn Trương (1982) [48] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần được
đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn. Ông cho rằng nếu áp dụng



11

Số hóa bởi trung tâm học liệu
chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo lại vốn rừng như trước khi chặt nên dùng
thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương (1987)[34] trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên
ở nước ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh
rừng tự nhiên cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của
rừng. Những quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng,
nghiên cứu về cấu trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu
trúc tầng, cấu trúc theo thời gian…) là
c

ơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm
canh rừng.
Nguyễn Hải Tuất (1991)[49], nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây
rừng (Ba Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của
một hệ sinh thái núi cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng.
Trần Văn Con (1992) ứng dụng mô phỏng
toá
n học trong nghiên cứu
động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon Tum) đã
cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp của ba
quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa thưa). Mô
phỏng toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự thay đổi cấu
trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định [5].
Võ Đại Hải (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước của
thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ đầu
nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết nước
và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và điều kiện sinh
trưởng phát triển của chúng [13].
* Về phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D
1.3
)
Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) [19] đã chọn hàm Pearson với 7 họ đường cong
khác nhau để biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính rừng tự nhiên. Nguyễn
Hải Tuất (1975, 1982, 1990) [49] sử dụng hàm Mayer và hàm phân bố khoảng cách
biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh. Nguyễn Văn Trương (1982) [48] sử dụng phân bố
Poisson nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng cho đối
tượng rừng hỗn giao khác tuổi.




12

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Phạm Ngọc Giao (1997) [10] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi
ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thiết ứng của hàm Weibull và xây dựng
mô hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa.
Lê Sáu (1996)[53] đã dùng phân bố weibull để mô phỏng cho hầu hết các
phân bố thực nghiệm như phân bố N/D
1.3
ở các ô tiêu chuẩn cho kết quả tốt.
* Về phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H)
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đồng Sỹ Hiển (1974) [19] cho thấy, phân bố
số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường
có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng
(1978) [46] trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết quả nghiên cứu cấu trúc của
tầng cây gỗ rừng loại IV.
Bảo Huy (1993) [22], Đào Công Khanh (1996)[24], Lê Sáu (1996)[53], Trần
Cẩm Tú (1999) [50] đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây, các tác
giả đã đi đến nhận xét chung là phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ răng
cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull.
* Nghiên cứu quy luật tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính
Đã có rất nhiều tác giả đề cập mối quan hệ tương quan giữa chiều cao vút
ngọn với đường kính ngang ngực, tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau:
Đồng Sỹ Hiền (1974) [19] đã sử dụng phương trình logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mô tả H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một phương trình
chung cho cả nhóm loài cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau.
Vũ Đình Phương (1975, 1987) [34] cho rằng có thể lập biểu cấp chiều cao
lâm phần Bồ đề tự nhiên từ phương trình Parabol bậc 2 mà không cần phân biệt cấp
đất và tuổi.
Phạm Ngọc Giao (1997) [10] sử dụng phương trình logarit một chiều để mô

tả quan hệ H/D của các lâm phần Thông đuôi ngựa.
h =a + b*logd (1.9)
Bảo Huy (1993) [22] đã thử nghiêm 4 dạng phương trình để mô tả quan hệ H/D:
h =a + b*d (1.10)
h =a + b*logd (1.11)



13

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Logh = a + b*d
1.3
(1.12)
Logh = a + b*logd
1.3
(1.13)
Kết quả là phương trình dạng: Logh = a + b*logd
1.3
đã được chọn để mô tả
tương quan H/D cho từng loài ưu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu.
Lê Sáu (1996)[53] sử dụng hàm Weibull mô phỏng phân bố đường kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng. Trần Cẩm Tú (1999) [50] thử nghiệm
hàm Weibull, Meyer và hàm khoảng cách, cuối cùng tác giả chọn hàm khoảng cách
để mô phỏng, vì hàm này khi kiểm tra cho tỷ lệ chấp nhận cao nhất.
Nguyễn Thị Hải Yến (2002) nghiên cứu các lâm phần Cao Su ở các tuổi khác
nhau, đã thử nghiệm ba dạng phương trình:
h = a + b*logd (1.14)
h = a
o

+ a
1
*d + a
2
*d
2
(1.15)
h = k*d
b
(1.16)
Phương trình được chọn là phương trình được sử dụng đơn giản, hệ số
tương quan cao nhất, sai số nhỏ nhất. Cuối cùng tác giả chọn hàm (1.14) để thể
hiện quan hệ giưa H/D cho các lâm phần Cao su
1.2.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Ở nước ta, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên, một số kết quả về nghiên cứu tái sinh
thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật trong các báo
cáo khoa học.
Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều Tra Quy Hoạch rừng đã
điều tra tình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở
Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), và Lạng Sơn (1969), đáng
chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964), bằng
phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái
sinh, Vũ Đình Huề (1969, 1984) [21], đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là: trên
12000 cây/ha, 8000-12000 cây/ha, 4000-8000 cây/ha, 2000- 4000 cây/ha và dưới
2000 cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa




14

Số hóa bởi trung tâm học liệu
đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề
(1975, 1984) đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt
Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh,
tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ dưới tán rừng thứ sinh tồn tại
nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét
tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng (ghi theo Lê Thị Xuân
Thu, 2007) [41].
Khi nghiên cứu về tái sinh rừng không thể không nhắc tới hiện tượng tái sinh lỗ
trống. Theo Phạm Đình Tam (1987)[38]: Số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều
dưới những lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn những
nơi kín tán. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới.
Trần Ngũ Phương (2000)[33] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên ở miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế. Trường hợp chỉ có 1 tầng trong khi nó
già cỗi 1 lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc
cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp
thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong
tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được
phục hồi”. Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật của loại hình
rừng tự nhiên, xây dựng bản cân đối giữa một bên là mặt thoái hóa với mặt phục hồi
tự nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận: “Mặt phục hồi tự nhiên không
bao giờ cân đối được với mặt thoái hóa về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn
đảm bảo độ che phủ thích hợp, chúng ta dựa vào tái sinh nhân tạo’’.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay nhiều khu vực vẫn phải
trồng vào khu vực tái sinh tự nhiên, còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai
trên quy mô hẹp. Vì vậy nghiên cứu tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ

thể là hết sức cần thiết nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác.
Nhận xét chung: Nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả
đều đưa ra những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu



15

Số hóa bởi trung tâm học liệu
trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc
rừng có thể thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật VQG Hoàng Liên
1.3.1. Nghiên cứu về thảm thực vật ở VQG Hoàng Liên
Năm 1996, Trần Đình Lý [29] và cộng sự có công trình nghiên cứu thảm thực
vật và hệ thực vật vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, trong đó, về thảm thực vật, các tác
giả đã mô tả khu vực gồm:
Các quần hệ rừng nguyên sinh ít bị tác động:
Rừng rậm thường xanh cây lá rộng nhiệt đới gió mùa, núi thấp
Rừng rậm thường xanh mưa ẩm nhiệt đới gió mùa trên núi trung bình phát
triển trên đất ferralit vàng có mùn trên núi
Rừng rậm thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim phát triển trên đất
ferralit vàng có mùn trên núi ở độ cao 1800-2200.
Quần hệ rừng á nhiệt đới núi cao (rừng rêu)
Quần hệ các cây lùn đỉnh núi
Thảm thực vật thứ sinh
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [39], Nguyễn Quốc Trị (2007) [44] đã xác định hệ
thống thảm thực vật VQG Hoàng Liên gồm 13 Phân quần hệ, 10 quần hệ, 8 nhóm
quần hệ, 7 Phân lớp quần hệ thuộc 4 lớp quần hệ cùng với thảm nhân tác; về đa
dạng thực vật đã xây dựng thành công bản danh lục thực vật của VQG Hoàng Liên
gồm 2432 loài thuộc 898 chi, 209 họ thuộc 6 nghành.

1.3.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở VQG Hoàng Liên
Về đa dạng hệ thực vật: Kể từ khi người Pháp đặt chân tới Việt Nam cho đến
nay, Hoàng Liên là nơi đến của nhiều nhà khoa học quốc tế và trong nước với mục
đích tìm hiểu bí ẩn của thế giới sinh vật, những nghiên cứu về thực vật ở núi Hoàng
Liên phải kể đến là:
- Võ Văn Chi (1970), Thảm thực vật và hệ thực vật Sa Pa và Phan Si Phăng
Kem, N.; L.M. Chân và M. Dilger (1994), chương trình nghiên cứu rừng Việt Nam;
Mô tả và đánh giá bảo tồn KBT Hoàng Liên [4].

×